Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.2 KB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 476 (Kì 2 - 4/2020), tr 38-42

ISSN: 2354-0753

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Trần Hoài Phương
Article History
Received: 20/02/2020
Accepted: 11/3/2020
Published: 20/4/2020
Keywords
Assessment, experiential
activity, teaching Literature,
competency.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Email:
ABSTRACT
Experimental activities help to add value to learners, because learners are
directly involved in different types of activities, experienced the known and
unknown things to realize their change towards competency and quality
development. Assessing experiential activities is an important step to help
teachers and students identify those changes and value systems to adjust the
teaching process. The article studies the assessment of experiential activities
in Literature, presented in principles, processes, design criteria and evaluation
scale. This can be a practical suggestion for teachers to continue researching
and building an effective evaluation set for each activity.


1. Mở đầu
Dạy học là một quá trình hoạt động có tính mục đích gồm nhiều thành tố liên quan mật thiết và chi phối lẫn nhau
như mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra - đánh giá. Như thế, kiểm tra - đánh giá là một khâu quan trọng không
thể nằm ngoài hoạt động dạy học, vừa diễn ra như một thành tố cuối chu trình dạy học, vừa lồng ghép xuyên suốt
chu trình. Đối với các chủ thể của quá trình dạy học, kiểm tra - đánh giá đúng mức và đúng hướng đều mang đến lợi
ích. Về phía giáo viên, kiểm tra - đánh giá giúp thu nhận hiệu quả của việc lập kế hoạch, tổ chức dạy học, phản hồi
của học sinh,... qua đó gợi ý giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp, kĩ thuật. Về phía học sinh, kiểm tra - đánh
giá giúp tạo ra sự khám phá, tự phản hồi chất lượng học tập nhằm biết được thay đổi của bản thân (Lê Đình Trung
và Phan Thị Thanh Hội, 2018). Với ý nghĩa như vậy, kiểm tra - đánh giá là động lực thúc đẩy sự đổi mới quá trình
dạy và học (Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh, 2015).
Đánh giá hoạt động trải nghiệm không nằm ngoài quỹ đạo của đánh giá kết quả học tập nhưng vẫn có những
điểm riêng cần lưu ý. Theo Nguyễn Thị Liên (2016), đánh giá học sinh qua hoạt động trải nghiệm là khẳng định khả
năng tham gia, thể hiện ở kĩ năng hoạt động, giao tiếp của các em trong những tình huống phong phú, đa dạng. Đánh
giá cá nhân học sinh qua hoạt động trải nghiệm xét đến cùng là sự xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra
ban đầu, tập trung ở những điểm chính yếu gồm: mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung các hoạt động trải
nghiệm; trình độ đạt được các kĩ năng khi tham gia hoạt động trải nghiệm; thái độ, tình cảm của học sinh đối với
hoạt động trải nghiệm. Để làm được điều này, theo tác giả, có thể sử dụng một số hình thức đánh giá tiêu biểu như
quan sát, phiếu hỏi, bài viết, điểm số, tọa đàm, bài tập và trình diễn...
Hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn thể hiện nhiều nét đặc thù, trước hết là về mục tiêu: giúp học sinh tham gia
vào giao tiếp văn học và giao tiếp đời sống hiệu quả hơn; tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân, định hướng mỗi cá nhân trở thành một chủ thể giao tiếp độc lập, sáng tạo; nâng cao khả năng
cảm thụ và đánh giá cái đẹp của nghệ thuật ngôn từ, làm giàu vốn sống, hiểu biết xã hội (Phạm Thị Thu Hương,
2017). Nói cách khác, hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn đặt ra những tình huống có vấn đề gắn liền với trải nghiệm
xúc cảm của mỗi học sinh, tạo điều kiện giúp các em trau dồi vốn sống; bồi dưỡng đời sống tâm hồn, tình cảm ngày
càng phong phú; hình thành những phẩm chất tốt đẹp và giá trị sống nhân văn (Trần Hoài Phương, 2018). Vì thế,
đánh giá hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn nhằm nắm bắt được khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh vào thực tiễn sinh động; khả năng tham gia và làm chủ hoạt động khi phát hiện những vấn đề khác nhau
của đời sống, sự hình thành nhân cách, phẩm chất, giá trị, quan điểm... cho bản thân học sinh. Với tinh thần ấy, cần
thiết phải xác định các yêu cầu có tính nguyên tắc, quy trình đánh giá cũng như xây dựng tiêu chí, thang đánh giá
hoạt động sao cho phù hợp.

2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Nguyên tắc đánh giá hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Với tinh thần khách quan, công bằng, dân chủ và vì sự tiến bộ của người học, chúng tôi cho rằng, đánh giá hoạt
động trải nghiệm cần đảm bảo một số nguyên tắc như sau:

38


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 476 (Kì 2 - 4/2020), tr 38-42

ISSN: 2354-0753

- Đảm bảo tính khoa học: Đánh giá hoạt động trải nghiệm phải cơ bản tuân thủ theo quy trình đánh giá hoạt động
thông thường với các thao tác, trình tự nhất định, có kế hoạch chuẩn bị - thực hiện - kết luận rõ ràng. Khi đánh giá,
cần xác lập các tiêu chí và thang đo phù hợp với nội dung, hình thức hoạt động cũng như đối tượng học sinh.
- Đảm bảo tính thống nhất: Đánh giá hoạt động trải nghiệm cần đạt được sự thống nhất về mục đích, nội dung,
phương pháp, kĩ thuật, tiêu chí, thang đo giữa người đánh giá và người được đánh giá. Muốn vậy, bản kế hoạch trải
nghiệm không nên chỉ do một mình giáo viên xây dựng theo ý muốn chủ quan của bản thân mà phải tham khảo cả
nhu cầu, mong muốn, năng lực của học sinh. Đồng thời, trong khi thực hiện trải nghiệm, giáo viên và học sinh cũng
nên theo dõi “độ vênh” giữa thực tiễn với kế hoạch ban đầu để có những điều chỉnh kịp thời, linh hoạt.
- Đảm bảo tính khách quan: Được thực hiện thông qua việc đánh giá nhiều chiều. Giáo viên không phải là người
có quyền lực duy nhất và tuyệt đối mà chỉ là một đối tượng tham gia. Xét trong phạm vi lớp học thì cùng với giáo
viên, học sinh cũng được xem là nhân tố quan trọng. Thông qua hai đối tượng này, có thể thu thập thông tin và số
liệu bằng cách tổ chức cho giáo viên đánh giá học sinh, học sinh các nhóm đánh giá lẫn nhau, học sinh cùng nhóm
đánh giá lẫn nhau và học sinh tự đánh giá chính sự thay đổi của bản thân mình. Nếu xét cả phạm vi ngoài lớp học,
cần tranh thủ đánh giá của các lực lượng giáo dục khác như gia đình, tổ chức đoàn thể... Sự tập trung đa dạng các
nguồn đánh giá sẽ giúp cho quá trình và kết quả trở nên khách quan, đáng tin cậy hơn.
- Đảm bảo sự phát triển: Với tư cách là một hoạt động giáo dục giúp kết nối bộ môn Ngữ văn và đời sống, trả

ngôn ngữ và văn chương về với cội nguồn sáng tạo của nó, hoạt động trải nghiệm cần thu hút học sinh tham gia trên
tinh thần tự giác, tự nguyện, hào hứng, tích cực. Vì vậy, việc đánh giá không nhằm xếp loại học sinh, đặt các em vào
những thang bậc khô khan cứng nhắc mà hơn thế là có tác dụng thúc đẩy động cơ, giúp các em tự nhận ra sự thay
đổi cũng như phát triển ở bản thân sau mỗi lần tham gia hoạt động. Nói cách khác, đánh giá hoạt động trải nghiệm
cần mang ý nghĩa động viên, khơi gợi giá trị sống, niềm tin, nỗ lực, mong muốn được hoàn thiện mình hơn nữa ở
học sinh chứ không phải tạo ra một áp lực vô hình cản trở hứng thú.
- Đảm bảo bám sát đặc trưng môn học: Nhiệm vụ của dạy học Ngữ văn trong nhà trường là trang bị cho người
học một công cụ hiệu quả để tiếp nhận tri thức, tham gia giao tiếp đời sống; phát triển những phẩm chất, giá trị, năng
lực sáng tạo, năng lực thưởng thức văn chương, biết lay động trước cái đẹp của nghệ thuật và rung cảm với số phận
con người. Vì thế, hoạt động trải nghiệm cũng như đánh giá hoạt động trải nghiệm cũng cần đảm bảo nhiệm vụ này.
Trong đó, đánh giá trải nghiệm cần hướng tới bản chất giao tiếp, thẩm mĩ và những kết nối sâu sắc trong tâm hồn,
tình cảm ở học sinh, làm sao để không những các em ngày càng hòa đồng, thân thiện, giao tiếp nghệ thuật mà vốn
sống cũng trở nên sâu sắc, có tinh thần nhân văn tốt đẹp hơn.
2.2. Nội dung và quy trình thực hiện đánh giá hoạt động trải nghiệm
Như đã đặt vấn đề, đánh giá hoạt động trải nghiệm có thể tiến hành xuyên suốt quá trình thực hiện (đánh giá quá
trình) và khi kết thúc hoạt động (đánh giá tổng kết) nhằm những mục đích thu nhận kết quả, giá trị khác nhau. Trần
Hoài Phương trong cuốn Giáo trình Thực hành dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông (Phạm Thị Thu Hương, 2017)
đã phân biệt hai dạng đánh giá này về tính chất, nội dung, cách thức như sau:
Đánh giá quá trình
Đánh giá tổng kết
- Là đánh giá ngay trong quá trình thực hiện - Là đánh giá có tính tổng hợp, bao quát kết
Tính chất
hoạt động, từ lập kế hoạch, trong lúc tổ chức quả của toàn bộ hoạt động trải nghiệm đã
hoạt động cho đến trước khi hoạt động kết thúc. hoàn thành.
- Năng lực, hiệu quả thực hiện hành động của - Năng lực, hiệu quả thực hiện hành động
từng cá nhân.
của từng cá nhân.
Nội dung
- Khả năng hợp tác trong tập thể.
- Khả năng hợp tác trong tập thể.

- Kết quả hoàn thành từng giai đoạn.
- Kết quả hoàn thành hoạt động trải nghiệm
trong sự so sánh với mục tiêu đề ra ban đầu.
- Khích lệ tự định hướng (tự suy ngẫm, tự đánh - Khích lệ tự định hướng (tự suy ngẫm, tự
giá, thông tin phản hồi từ những người cùng đánh giá, thông tin phản hồi từ những người
tham gia).
cùng tham gia).
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ so - Nhận xét hiệu quả thực hiện kế hoạch của
Cách thức
với kế hoạch đã đề xuất (thời gian, tiến độ, hiệu tập thể và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của
quả).
từng cá nhân căn cứ vào kết quả đạt được.
- Có thể không xếp loại.
- Đánh giá xếp loại hoạt động theo các mức
cơ bản: Tốt/ Khá/ Đạt yêu cầu/ Cần cố gắng.

39


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 476 (Kì 2 - 4/2020), tr 38-42

ISSN: 2354-0753

Trong toàn bộ quá trình, cả giáo viên và học sinh đều tham gia đánh giá nhưng sự quan tâm của mỗi đối tượng
sẽ có điểm khác biệt. Về phía giáo viên, cần tập trung đánh giá tính hiệu quả của kế hoạch (sự phù hợp giữa nội dung,
hình thức hoạt động với chủ đề; tính khả thi; tính chi tiết...), quá trình thực hiện (tinh thần hợp tác, sự linh hoạt trong
giải quyết vấn đề, khả năng hoàn thành nhiệm vụ...), kết quả hoạt động (sự đáp ứng mục tiêu ban đầu) và học sinh
tham gia (ý thức trách nhiệm, sự hứng thú, nhiệt tình, chủ động, khả năng vận dụng,...). Về phía học sinh, các em

đánh giá chính mình và đánh giá đồng đẳng. Tuy vậy, cần hướng chú ý nhiều hơn tới tự đánh giá, tự phản hồi để rút
kinh nghiệm, nhận ra ưu điểm, hạn chế đang tồn tại nhằm xác định điều chỉnh phù hợp.
Với những đặc điểm như vậy, đánh giá một hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn có thể được tiến hành với quy
trình ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1. Chuẩn bị đánh giá
- Xác định mục đích, đối tượng đánh giá: đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh vào
một tình huống thực tiễn, thể hiện qua tinh thần, thái độ, năng lực của học sinh và chất lượng sản phẩm có được
sau hoạt động.
- Xác định các năng lực cần đánh giá, nhấn mạnh đến các năng lực chung và năng lực đặc thù mà môn Ngữ văn
hướng tới: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ.
- Xây dựng tiêu chí, thang đo mức độ với những biểu hiện khác nhau cho từng năng lực.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá phù hợp tùy với tính chất của hoạt động. Một số công cụ phổ biến gồm: câu hỏi,
bài tập tự luận; câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách quan; bảng kiểm; phiếu quan sát phản hồi; phiếu đánh giá và phiếu
tự đánh giá...
Trong khi chuẩn bị, cần có sự thống nhất giữa giáo viên và học sinh về các yếu tố kể trên.
Giai đoạn 2. Tổ chức đánh giá
- Sử dụng bộ công cụ đánh giá, phản hồi để thu thập thông tin, trong đó chú trọng đến các phiếu đánh giá và phiếu
tự đánh giá do học sinh thực hiện.
- Thảo luận, trao đổi những vấn đề xung quanh sản phẩm hoạt động và học sinh tham gia trên tinh thần góp ý,
xây dựng, động viên.
Giai đoạn 3. Rút kinh nghiệm
- Nhận xét về sản phẩm hoạt động của học sinh.
- Động viên, khích lệ, rút kinh nghiệm với mọi học sinh tham gia.
2.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá hoạt động
Trong đánh giá nói chung, giai đoạn chuẩn bị nói riêng, việc xây dựng tiêu chí và thang đo có ý nghĩa quan trọng
bởi đây là một trong những điểm tựa để người tham gia đánh giá cùng soi mình vào đó. Tùy theo tính chất của hoạt
động trải nghiệm, giáo viên và học sinh có thể lựa chọn một số tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù của học sinh được
thể hiện ra trong quá trình thực hiện hoạt động cũng như ở sản phẩm sau hoạt động. Về cơ bản, các tiêu chí này nên
là những tiêu chí quan trọng, phổ biến, có thể quan sát và lượng hóa trong một thời gian ngắn cũng như phù hợp với

đối tượng học sinh. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung hoạt động trải nghiệm, có thể xác định một số năng lực và tiêu
chí sau:
Năng lực
Tiêu chí đánh giá
1. Mức độ tham gia vào hoạt động; 2. Lắng nghe và phản hồi tích cực; 3. Trợ giúp các
Giao tiếp và hợp tác
thành viên khác; 4. Kết quả làm việc; 5. Tinh thần, ý thức trách nhiệm
Giải quyết vấn đề và 1. Phát hiện vấn đề; 2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề; 3. Đề xuất phương pháp giải
sáng tạo
quyết vấn đề; 4. Thái độ khi giải quyết vấn đề
1. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ trải nghiệm cho bản thân; 2. Lập kế hoạch trải nghiệm
riêng; 3. Thực hiện trải nghiệm với hình thức phù hợp; 4. Sử dụng công cụ hỗ trợ quản
Tự chủ và tự học
lí thời gian và điều chỉnh thời gian làm nhiệm vụ; 5. Tự kiểm tra, phản hồi về kết quả
trải nghiệm của bản thân
Ngôn ngữ
1. Nội dung trình bày; 2. Cách thức trình bày; 3. Quản lí thời gian
Thẩm mĩ
1. Nhận diện và phân tích giá trị thẩm mĩ; 2. Đề xuất ý tưởng, sử dụng sáng tạo thẩm mĩ
Cần lưu ý thêm rằng việc đánh giá hoạt động trải nghiệm không nhằm phán xét hay cho điểm mà nhấn mạnh vào
tinh thần, ý thức, trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khuyến khích học sinh tiến bộ. Vì thế, có thể mã hóa
thang đo bằng các mức độ tốt/ khá/ đạt yêu cầu/ cần cố gắng hoặc số điểm tượng trưng để người học tự nhận ra ưu,

40


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 476 (Kì 2 - 4/2020), tr 38-42


ISSN: 2354-0753

nhược điểm của bản thân. Dưới đây là một ví dụ cho phiếu đánh giá với tiêu chí và mức độ chi tiết mà giáo viên có
thể sử dụng để đánh giá học sinh sau khi hoàn thành một hoạt động:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC
Họ và tên học sinh: ....................................................... Hoạt động trải nghiệm đã tham gia:.............................
Thời gian trải nghiệm: .................................................. Nhiệm vụ:......................................................................
Tiêu chí đánh
Các mức độ
giá
4
3
2
1
Xung
phong,
tích
cực
đề
Vui
vẻ,
sẵn
lòng
Đồng
ý
nhận
nhiệm
Thoái
thác,
miễn

1. Mức độ tham
cưỡng hoặc từ chối
gia vào hoạt động xuất nhiệm vụ cho bản nhận nhiệm vụ khi vụ khi được giao
thân
được giao
- Không tham gia đầy nhận nhiệm vụ
- Tích cực, chủ động - Tham gia đầy đủ đủ, chủ động vào xây - Không tham gia vào
tham gia xây dựng kế vào xây dựng kế dựng kế hoạch hoạt việc xây dựng kế
hoạch hoạt động; đề xuất hoạch hoạt động; nêu động; đôi khi nêu hoạch hoạt động; thụ
các ý tưởng mới mẻ, sáng được ý kiến cá nhân được ý kiến cá nhân động chấp nhận ý
tạo khi làm kế hoạch
trước những ý tưởng trước những ý tưởng kiến của thành viên
của thành viên khác của thành viên khác khác và không đóng
trong một số trường góp ý kiến cá nhân
- Nỗ lực cao để hoàn - Cố gắng hoàn thành hợp
của mình
thành nhiệm vụ của bản nhiệm vụ của bản - Ít cố gắng, nỗ lực - Không hoàn thành
thân
thân
hoàn thành nhiệm vụ nhiệm vụ của bản
của bản thân
thân
Điểm của bạn
2. Lắng nghe và - Tập trung lắng nghe ý - Lắng nghe ý kiến - Lắng nghe ý kiến - Không lắng nghe và
phản hồi tích cực kiến của thành viên khác của thành viên khác của thành viên khác tôn trọng của các
với thái độ tôn trọng, cầu với thái độ tôn trọng, nhưng chưa thật sự thành viên khác; sử
thị; sẵn lòng chia sẻ và cầu thị nhưng đôi khi tập trung; chưa sẵn dụng ngôn ngữ cơ thể
chấp nhận ý kiến khác chưa sẵn lòng chia sẻ, lòng chia sẻ, chấp không hợp lí, gây
biệt; biết sử dụng ngôn chấp nhận ý kiến nhận ý kiến khác biệt; hiểu nhầm hoặc thể
ngữ cơ thể để biểu lộ thái khác biệt; sử dụng đôi khi mới sử dụng hiện thái độ tiêu cực

độ tích cực của bản thân ngôn ngữ cơ thể đúng ngôn ngữ cơ thể để gây tổn thương cho
- Tự tin nêu phản hồi, đặt lúc, đúng chỗ
hỗ trợ bày tỏ thái độ thành viên khác
câu hỏi cho thành viên - Biết nêu phản hồi, của mình
khác trên tinh thần xây đặt câu hỏi cho thành
- Không nêu phản
dựng, cùng tiến bộ
viên khác trong nhiều - Ít khi nêu phản hồi, hồi, đặt câu hỏi cho
tình huống với tinh đặt câu hỏi cho thành các thành viên khác;
thần xây dựng
viên khác
hoàn toàn thụ động
trước mọi ý kiến
Điểm của bạn
3. Trợ giúp các - Đoàn kết, chủ động, nhiệt - Đoàn kết, sẵn sàng - Ít hỗ trợ các thành - Không hỗ trợ các
thành viên khác tình hỗ trợ các thành viên hỗ trợ các thành viên viên khác trong nhóm thành viên khác trong
khác trong nhóm trong khác trong nhóm khi
nhóm dù được đề
mọi thời điểm
được đề nghị giúp đỡ
nghị giúp đỡ
Điểm của bạn
4. Kết quả làm Hoàn thành xuất sắc mọi Thực hiện tốt nhiệm Thực hiện khá tốt Không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, vụ được giao, đảm nhiệm vụ được giao nhiệm vụ được giao
việc
đúng thời gian quy định bảo tiến độ theo quy nhưng chưa đảm bảo
định
tiến độ
Điểm của bạn
5. Tinh thần, ý Thể hiện tinh thần chủ Thể hiện tinh thần Có tinh thần nghiêm Không có tinh thần

thức trách nhiệm động, nhiệt tình trong chủ động, nghiêm túc túc nhưng chưa thật nghiêm túc trong
suốt thời gian hoạt động; trong suốt thời gian sự chủ động trong suốt thời gian hoạt

41


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 476 (Kì 2 - 4/2020), tr 38-42

ISSN: 2354-0753

chịu trách nhiệm cao về hoạt động; đảm bảo suốt thời gian hoạt động; không có trách
kết quả làm việc chung trách nhiệm với phần động; nhiều khi còn nhiệm với mọi công
việc của mình
thiếu trách nhiệm với việc
công việc
Điểm của bạn
TỔNG ĐIỂM
* Ghi chú: - Nếu bạn đạt 16-20 điểm, bạn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thể hiện năng lực hợp tác và giao
tiếp tuyệt vời. Hãy tiếp tục phát huy sự nhiệt tình, trách nhiệm, chủ động và thân ái của mình trong những hoạt động
tiếp theo! - Nếu bạn đạt 12-15 điểm, bạn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, hợp tác và giao tiếp với các thành viên khác
một cách hiệu quả. Đừng quên cố gắng hơn nữa trong những hoạt động tiếp theo và chứng tỏ tiềm năng to lớn của
mình nhé! - Nếu bạn đạt điểm 8-11, bạn đã hoàn thành nhiệm vụ, biết cách hợp tác và giao tiếp với mọi người. Tuy
còn khó khăn nhưng bạn đã nỗ lực rồi. Hãy chủ động, tích cực hơn ở lần hoạt động trải nghiệm sau để tự khám phá
ra những ưu điểm của bản thân! - Nếu bạn có số điểm dưới 8, bạn chưa hoàn thành nhiệm vụ, ít có kết nối và trao
đổi. Có thể có lí do nào đó cho sự chậm lại ở hoạt động trải nghiệm này. Lần tới hãy tăng tốc để bắt kịp nhóm nhé.
Mọi người đều chờ đợi bạn!
Mẫu phiếu đánh giá kể trên có thể được sử dụng đồng thời như một phiếu tự đánh giá để học sinh tự phản hồi
hoặc đánh giá đồng đẳng giữa các học sinh. Phiếu này phù hợp với những hoạt động trải nghiệm mang tính tập thể,

yêu cầu học sinh phải tích cực kết nối nhằm hoàn thành nhiệm vụ như sân khấu tương tác, đóng vai, diễn đàn nghệ
thuật, câu lạc bộ văn học, dự án... Phiếu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả tham gia hoạt động của học sinh với
số điểm tượng trưng và những lời nhận xét mang tính khích lệ dựa vào điểm đạt được. Nếu nhiều đối tượng sử dụng
đồng thời phiếu này (giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá) thì nên có sự đối
chiếu điểm để bản thân mỗi học sinh tự nhìn nhận khách quan về chính mình, tránh chủ quan, duy ý chí, đánh giá
chưa đúng về kết quả thực tế dễ nảy sinh tâm lí tự mãn hoặc tự ti.
3. Kết luận
Đánh giá đúng hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động này phát triển và thể
hiện vị trí, vai trò ở chương trình giáo dục phổ thông mới. Đánh giá hiệu quả đòi hỏi người tham gia cần đảm bảo
những yêu cầu có tính nguyên tắc, sự chuẩn bị kĩ lưỡng và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Ở đó, cả giáo viên và học
sinh phải cùng nhau chia sẻ hiểu biết, đồng cảm cũng như khích lệ, động viên. Riêng với môn Ngữ văn - môn học
gắn liền với đời sống tâm hồn, phẩm chất và giá trị, việc đánh giá hoạt động trải nghiệm càng cần hướng đến sự nhân
văn, kết nối vốn sống riêng của mỗi học sinh với hiện thực phong phú, phức tạp. Có như vậy mới phát huy đặc thù
riêng có của môn học và giúp học sinh thẩm thấu sâu hơn chất văn từ cội nguồn sáng tạo.
Lời cảm ơn: Bài viết nhận được sự tài trợ của Đề tài khoa học cấp trường, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
mã số SPHN-17-14.
Tài liệu tham khảo
Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
Lê Đình Trung (chủ biên) - Phan Thị Thanh Hội (2018). Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực
người học ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh (2015). Giáo trình kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. NXB Đại học
Sư phạm.
Nguyễn Thị Liên (2016). Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Thị Tịnh (2019). Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung
học cơ sở thành phố Vũng tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu. Tạp chí Giáo dục, số 461, tr 5-10.
Phạm Thị Thu Hương (chủ biên, 2017). Giáo trình Thực hành dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. NXB Đại học
Sư phạm.
Trần Hoài Phương (2018). Role-playing as an experiential activity in teaching literature for high school students.

Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 63(5A), 132-136.

42



×