Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.23 KB, 14 trang )

Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
STT
1
2
3
4
5

Yếu tố
Chi phí NVL
Chi phí nhân công
Chi phí KHTS
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tổng chi phí

Kỳ gốc
(103đ)
52.474.582
38.863.527
14.635.489
11.810.119
8.589.364
126.373.081

Kỳ nghiên cứu
(103đ)
55.121.567
41.113.255
16.423.478
13.213.245


8.152.283
134.023.828

I. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tổng chi phí của doanh nghiệp theo
yếu tố.
1. Mục đích:
- Đánh giá khái quát tình hình thực hiện chi phí giá thành, xác định kết cấu
cũng như mức độ hợp lý trong các bộ phận cấu thành của tổng chi phí.
- Xác định những nguyên dẫn đến sự biến động của các yếu tố chi phí, từ đó
làm ảnh hưởng đến sự biến động của tổng chi phí.
- Đề xuất các biện pháp nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở
tăng năng suất lao động, giảm chi phí, giảm bớt những khoản tổn thất, lãng phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Ý nghĩa:
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp đề ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành.
Đề ra những biện pháp, phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành.
Qua phân tích giúp cho doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách nhà nước liên quan đến chi phí như chế độ khấu hao, lương…
1


Trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chế độ
chính sách.
II. Phương trình kinh tế
= + + + + (103đ)
Trong đó :
: Tổng chi phí SXKD của doanh nghiệp

(103đ)


: Chi phí nguyên vật liệu

(103đ)

: Chi phí nhân công

(103đ)

: Chi phí khấu hao tài sản cố định

(103đ)

: Chi phí dịch vụ mua ngoài

(103đ)

: Chi phí khác bằng tiền

(103đ)

III. Xác định đối tượng phân tích
C = - = 7.650.747 (đ)
C’= - .ID = -2.459.099 (đ)

IV. Lập bảng phân tích:

2



PHÂN TÍCH TỔNG CHI PHÍ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP THEO YẾU TỐ CHI PHÍ

Kỳ gốc
(2018)
ST
T

Yếu tố


hiệu

Quy mô
(103đ)

Kỳ nghiên cứu
(2019)
Tỷ
trọn
g
(%)

Quy mô
(103đ)

Tỷ
trọng
(%)

So

sánh
(%)

Bội chi hoặc tiết
kiệm
Tuyệt
đối
(103đ)

Tương
đối
(103đ)

2.646.98
5

1.550.98
2

2,09

2.249.72
8
1.787.98
9
1.403.12
6

-859.354


1,78

617.150

1,41

458.316

1,11

1

Chi phí NVL

52.474.582 41,52

55.121.567

41,13

105,0
4

2

Chi phí nhân
công

38.863.527 30,75


41.113.255

30,68

105,7
9

3

Chi phí KHTS

14.635.489 11,58

16.423.478

12,25 112,22

4

Chi phí dịch
vụ mua ngoài

11.810.119

13.213.245

9,86 111,88

5


Chi phí khác
bằng tiền

8.589.364

6,80

8.152.283

6,08

94,91

-437.081

Tổng chi phí

126.373.08
1

100

134.023.82
8

100

106,0
5


7.650.74
7

9,35

MĐA
H
đến
CSXKD
(%)

1.124.23
0
2.459.09
9

-0,35

ID= 1.08
3


V. Tiến hành phân tích:
1. Đánh giá chung:
Qua bảng số liệu trên ta thấy có 4 chỉ tiêu có biến động tăng là chỉ tiêu chi
phí nguyên vật liệu, chí phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài và có duy nhất 1 chỉ tiêu có biến động giảm là chỉ tiêu về chi
phí khác bằng tiền. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh ở kỳ gốc đạt
126,373,081 (đ), tại kỳ nghiên cứu đạt 134.023.828 (đ), tăng chiếm 6,05%. Như
vậy, tổng chi phí sản xuất kinh doanh bội chi tuyệt đối 7.650.747 (đ) và tiết kiệm

tương đối 2.459.099 (đ).
Trong đó chỉ tiêu tăng mạnh nhất là chỉ tiêu chi phí khấu hao tài sản cố định
ở kỳ gốc đạt 14.635.489 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 16.423.478 (đ), tăng chiếm
12.22%, bội chi tuyệt đối 1.787.989 (đ), bội chi tương đối 617.150 (đ), làm tăng
1,41% tổng chi phí. Chỉ tiêu tăng ít nhất là chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu ở kỳ gốc
đạt 52.474.582 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 55.121.567 (đ), tăng chiếm 5.04%, bội chi
tuyệt đối là 2.646.985 (đ), tiết kiệm tương đối 1.550.982 (đ), làm tăng 2.09% tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Duy nhất có chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền của doanh
nghiệp giảm, cụ thể là ở kỳ gốc đạt 8.589.364 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 5.152.283 (đ),
tiết kiệm tuyệt đối 437.081 (đ), tiết kiệm tương đối 1.124.230 (đ), làm giảm 0.35%
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích chi tiết:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu:
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu ở kỳ gốc đạt
52.474.582 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 55.121.567 (đ), tăng chiếm 5.04%, bội chi tuyệt
đối là 2.646.985 (đ), tiết kiệm tương đối 1.550.982 (đ), làm tăng 2.09% tổng chi
phí sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến biến động kinh tế trên như sau:
Nguyên nhân 1: Đánh giá đúng tầm quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu đầu
vào.
Doanh nghiệp chú trọng hơn trong kỳ nghiên cứu về các hoạt động quản lý
liên quan tới nguồn cung đầu vào và đánh giá chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu
làm chi phí nguyên vật liệu tăng một cách hiệu quả, hợp lý với quy trình sản xuất
kinh doanh.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
4


Nguyên nhân 2: Thực hiện biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
So với kỳ gốc chưa đưa ra biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu thì tại kỳ

nghiên cứu doanh nghiệp đã có kế hoạch cụ thể nhằm sử dụng tiết kiệm, khoa học
để tối ưu được chi phí nguyên vật liệu.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 3: Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước đối tác giảm mạnh
Các hiệp định về toàn cầu và tự do hóa thương mại làm cho thuế nhập khẩu
giảm mạnh. Đặc biệt khi hiệp định TTP (Đối tác xuyên Thái Bình Dương) được ký
kết năm 2016 và TTP sẽ bắt đầu có hiệu lực 2 năm sau đó, đây là lúc thuế giảm
xuống còn 0% tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu những nguyên vật liệu
mà không bị rào cản thuế quan giúp giảm chi phí nguyên vật liệu.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực
Nguyên nhân 4: Điều kiện tự nhiên thuận lợi.
So với kỳ gốc thì điều kiện tự nhiên trong kỳ nghiên cứu thuận lợi hơn nên
công tác thu mua nguyên vật liệu không gặp khó khăn giúp tiết kiệm chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Trong 4 nguyên nhân trên:
- Nguyên nhân 1 là nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực.
- Nguyên nhân 3 là nguyên nhân chính khách quan tiêu cực.
Biện pháp thúc đẩy nguyên nhân 1:
Doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong công tác quản lý nguyên vật liệu đầu
vào, cơ cấu lại các khâu quản lý chặt chẽ hơn, thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhu
cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thực hiện sản xuất. Ngoài ra,
doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung uy tín, đảm bảo cả về giá cả và chất
lượng.
2.2. Chi phí nhân công:
Theo bảng số liệu, chỉ tiêu chi phí nhân công ở kỳ gốc là 38.863.527 (đ), kỳ
nghiên cứu là 41.113.255 (đ), tăng chiếm 5.79%, với bội chi tuyệt đối là 2.249.728
5



(đ), tiết kiệm tương đối là 859.354 (đ) và làm tăng 1.78% tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động kinh tế trên là do những nguyên nhân
sau:
Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp thực hiện công tác tuyển dụng.
Tại kỳ nghiên cứu doanh nghiệp chỉ tuyển nhân công với yêu cầu đã có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhằm đạt hiệu quả
cao, do vậy mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân công.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý công nhân, kết hợp với
chế độ khen thưởng hợp lý.
Để tránh lãng phí về nhân công, tiền lương mà họ nhận được thì doanh
nghiệp đã quan tâm đến công tác quản lý công nhân đồng thời kết hợp chế độ khen
thưởng hợp lý để họ phát huy tối đa năng lực sở trường của mình, nâng cao trình
độ tay nghề giúp đảm bảo nguồn nhân lực trong tương lai.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực
Nguyên nhân 3: Công nhân được cử đi đào tạo ở nước ngoài về nước.
Doanh nghiệp tiếp nhận một số công nhân trở lại sau quá trình đào tạo ở
nước ngoài tại kỳ nghiên cứu. Điều này giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 4: Số ngày làm việc thực tế tăng lên.
Trong kỳ nghiên cứu, số ngày làm việc thực tế của doanh nghiệp tăng lên,
thời gian làm việc thực tế của công nhân tăng, số sản phẩm làm ra nhiều, chi phí
nhân công trực tiếp sẽ tăng, góp phần tích cực tăng năng suất lao động.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực
Trong 4 nguyên nhân trên:
- Nguyên nhân 1 là nguyên nhân chính chủ quan tích cực.
- Nguyên nhân 3 là nguyên nhân chính khách quan tích cực.
Biện pháp đối với nguyên nhân 1:

6



Doanh nghiệp cần xác định đúng và đủ các tiêu chí đánh giá tuyển dụng, xây
dựng mô hình đánh giá hợp lý, nâng cao năng lực đánh giá của những người làm
công tác tuyển chọn, sàng lọc kỹ nguồn lao động đầu vào để đảm bảo tuyển dụng
được những nhân công thực sự có khả năng, phù hợp với công việc và có hướng
gắn bó lâu dài.
2.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chỉ tiêu chi phí khấu hao tài sản cố định ở kỳ gốc đạt 14.635.489 (đ), kỳ
nghiên cứu đạt 16.423.478 (đ), tăng chiếm 12.22%, bội chi tuyệt đối 1.787.989 (đ),
bội chi tương đối 617.150 (đ), làm tăng 1,41% tổng chi phí. Doanh nghiệp bội chi
chi phí khấu hao tài sản cố định là do nguyên nhân sau:
Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp tiến hành sửa chữa tài sản cố định.
Doanh nghiệp tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định nhưng chỉ phân bổ chi
phí sửa chữa trong thời gian ngắn trong kỳ nghiên cứu. Điều này làm cho khoản
trích chi phí sửa chữa cho khấu hao tài sản cố định trong tổng chi phí tăng mạnh.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 2: Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng cao hơn mức hợp lý.
Tỷ lệ chiết khấu cao 40% cho máy móc thiết bị hiện đại mà doanh nghiệp
mới nhập khẩu về để phục vụ sản xuất đã làm cho chi phí khấu hao tài sản cố định
ở kỳ nghiên cứu tăng mạnh.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 3: Cháy xưởng do chập điện.
Hệ thống điện trong nhà xưởng bị chập tạo ra tia lửa gây cháy, người lao
động kịp thời thông báo nên vụ cháy không gây thiệt hại về người, nhiều máy móc
thiết bị không sử dụng được nữa làm cho chi phí khấu hao tài sản của doanh
nghiệp bội chi trong kỳ nghiên cứu.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Nguyên nhân 4: Chi phí thuê đất, cơ sở hạ tầng tương đối cao.
Trong kỳ nghiên cứu, chi phí thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp mà

doanh nghiệp vừa tiến hành xây dựng nhà máy mới tương đối cao. Vì vậy mà chi
phí khấu hao cho việc thuê đất đai và cơ sở hạ tầng tăng lên.
7


Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.

Trong 4 nguyên nhân trên:
- Nguyên nhân 2 là nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực.
- Nguyên nhân 3 là nguyên nhân chính khách quan tiêu cực.
Biện pháp cho nguyên nhân 2:
Doanh nghiệp cần tiến hành tính toán chi tiết và chính xác mức khấu hao tài
sản cho máy móc thiết bị mới nhập khẩu để từ đó có thời gian và mức độ phân bổ
khấu hao hợp lý, phù hợp với thời hạn sử dụng cũng như công suất của máy móc,
tránh trường hợp phân bổ tỷ lệ quá chênh lệch giữa các năm như tỷ lệ quá cao cho
năm đầu và quá thấp cho năm cuối cùng.
2.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu chi phí dịch vụ mua ngoài ở kỳ gốc đạt
11.810.119 (đ), sang kỳ nghiên cứu đạt 13.213.245 (đ), tăng chiếm 11,88% với bội
chi tuyệt đối là 1.403.126 (đ), bội chi tương đôi 458.316 (đ), làm tăng 1,11% tồng
chi phí sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến bội chi chi phí dịch vụ mua
ngoài là:
Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp thuê ngoài sửa chữa hệ thống điện.
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp phải thuê ngoài để sửa chữa, bảo trì hệ
thống điện của xưởng sản xuất và nhà kho do thiếu kỹ sư có chuyên môn, làm cho
chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp thuê ngoài chạy quảng cáo.
Doanh nghiệp do không có thời gian nên phải tiến hành thuê ngoài một công
ty chuyên quảng cáo online nhằm thực hiện chiến dịch quảng bá thương hiệu của

mình thay vì tự chạy quảng cáo online. Điều này làm tăng chi phí dịch vụ mua
ngoài.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 3: Khung giá bán buôn điện tăng đột biến.
8


Tại kỳ nghiên cứu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam áp dụng khung giá bán
buôn điện cao hơn kỳ gốc trong khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần
nguồn năng lượng điện rất lớn, do vậy mà chi phí điện của doanh nghiệp tăng
mạnh làm tăng chi phí dịch vụ mua ngoài.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Nguyên nhân 4: Xu hướng tăng giá trên thị trường diễn ra mạnh mẽ.
Xu hướng tăng giá trên thị trường diễn ra mạnh mẽ dẫn đến các khoản chi
phí thuê ngoài phục vụ cho bán hàng tăng nhanh như các chi phí về thuê cửa hàng,
sửa chữa, các chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi tăng cao. Tất cả đều tác
động làm tăng chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Trong 4 nguyên nhân trên:
- Nguyên nhân 1 là nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực.
- Nguyên nhân 3 là nguyên nhân chính khách quan tiêu cực.
Biện pháp cho nguyên nhân 1:
Doanh nghiệp cần nhanh chóng tuyển thêm kỹ sư quản lý, bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống điện trong các nhà máy. Ngoài ra, doanh nghiệp nên tiến hành các
buổi tập huấn đào tạo chuyên môn hoặc cử kỹ sư tham gia các khóa đào tạo kỹ
thuật chuyên sâu tại nước ngoài nhằm phục vụ cho công tác vận hành sửa chữa hay
khắc phục trục trặc hệ thống điện thay vì phải thuê ngoài.
2.5. Chi phí khác bằng tiền:
Chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền của doanh nghiệp là chỉ tiêu duy nhất giảm,
cụ thể là ở kỳ gốc đạt 8.589.364 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 5.152.283 (đ), tiết kiệm

tuyệt đối 437.081 (đ), tiết kiệm tương đối 1.124.230 (đ), làm giảm 0.35% tổng chi
phí sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chỉ tiêu
này là:
Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp không thông qua trung gian môi giới.
Tại kỳ gốc, do sản phẩm mới phát triển chưa được khách hàng biết đến nên
doanh nghiệp phải thông qua môi giới cùng các chiến lược marketing để tìm kiếm,
thi hút khách hàng. Sang kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tạo dựng được uy tín
chất lượng sản phẩm nên đã có nhiều hợp đồng lớn và dài hạn được ký kết mà
9


không cần thông qua trung gian môi giới. Điều này giúp tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.

Nguyên nhân 2: Loại bỏ những thủ tục thừa thãi.
Doanh nghiệp rà soát lại tất cả các thủ tục để cắt giảm những công việc thừa
thãi như giảm việc tổ chức các cuộc họp trực tiếp gây tốn kém cả về thời gian và
chi phí mà có thể thay bằng trực tuyến, giảm số lượng tài liệu photocopy. Nhờ vậy
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí mà vẫn đạt hiệu quả.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 3: Nhà nước cắt giảm thuế quan.
Nhà nước thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo đúng Hiệp định thương
mại tự do FTA, song phương và đa phương. Nhờ vậy nhiều mặt hàng của doanh
nghiệp đã được cắt giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên chi phí thuế giảm đáng kể,
từ đó chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền giảm.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 4: Các khoản chi bất thường không phát sinh nhiều.
Tại kỳ gốc, doanh nghiệp phát sinh nhiều các khoản chi bất thường như tiền
thăm hỏi, cưới xin, ma chay… làm tăng chi phí cho chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền.

Nhưng sang kỳ nghiên cứu các khoản chi này giảm đáng kể không ảnh hưởng
nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này làm tiết kiệm chi phí khác bằng
tiền.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Trong 4 nguyên nhân trên:
- Nguyên nhân 1 là nguyên nhân chính chủ quan tích cực.
- Nguyên nhân 3 là nguyên nhân chính khách quan tích cực.
Biện pháp thúc đẩy nguyên nhân 1:
Doanh nghiệp nên tiếp tục nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm, tạo dựng
niềm tin với đối tác. Đảo bảo chất lượng hàng hóa là một chiến lược lâu dài và
10


thông minh cho doanh nghiệp để đạt được lợi thế về chi phí, duy trì và nâng cao vị
thế trên thị trường.
VI, Kết luận chung:
1. Kết luận về biến động kinh tế:
Qua bảng số liệu trên ta tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh ở kỳ
gốc đạt 126,373,081 (đ), tại kỳ nghiên cứu đạt 134.023.828 (đ), tăng chiếm 6,05%.
Như vậy, tổng chi phí sản xuất kinh doanh bội chi tuyệt đối 7.650.747 (đ) và tiết
kiệm tương đối 2.459.099 (đ). Sự biến động trên là do sự biến động của các chỉ
tiêu: chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu, chỉ tiêu chí phí nhân công, chỉ tiêu chi phí
khấu hao tài sản cố định, chỉ tiêu chi phí dịch vụ mua ngoài và chỉ tiêu chi phí khác
bằng tiền. Cụ thể là:
Xét chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu ở kỳ gốc đạt 52.474.582 (đ), kỳ nghiên
cứu đạt 55.121.567 (đ), tăng chiếm 5.04%, bội chi tuyệt đối là 2.646.985 (đ), tiết
kiệm tương đối 1.550.982 (đ), làm tăng 2.09% tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Xét chỉ tiêu chi phí nhân công ở kỳ gốc là 38.863.527 (đ), kỳ nghiên cứu là
41.113.255 (đ), tăng chiếm 5.79%, với bội chi tuyệt đối là 2.249.728 (đ), tiết kiệm
tương đối là 859.354 (đ) và làm tăng 1.78% tổng chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Xét chỉ tiêu chi phí khấu hao tài sản cố định ở kỳ gốc đạt 14.635.489 (đ), kỳ
nghiên cứu đạt 16.423.478 (đ), tăng chiếm 12.22%, bội chi tuyệt đối 1.787.989 (đ),
bội chi tương đối 617.150 (đ), làm tăng 1,41% tổng chi phí.
Xét chỉ tiêu chi phí dịch vụ mua ngoài ở kỳ gốc đạt 11.810.119 (đ), sang kỳ
nghiên cứu đạt 13.213.245 (đ), tăng chiếm 11,88% với bội chi tuyệt đối là
1.403.126 (đ), bội chi tương đôi 458.316 (đ), làm tăng 1,11% tồng chi phí sản xuất
kinh doanh.
Xét chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền của doanh nghiệp là chỉ tiêu duy nhất
giảm, cụ thể là ở kỳ gốc đạt 8.589.364 (đ), kỳ nghiên cứu đạt 5.152.283 (đ), tiết
kiệm tuyệt đối 437.081 (đ), tiết kiệm tương đối 1.124.230 (đ), làm giảm 0.35%
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Kết luận chung về nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân chính khách quan:
- Nguyên nhân chính khách quan tích cực:
11


Nguyên nhân 1: Thuế nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước đối tác giảm mạnh
Các hiệp định về toàn cầu và tự do hóa thương mại làm cho thuế nhập khẩu
giảm mạnh. Đặc biệt khi hiệp định TTP (Đối tác xuyên Thái Bình Dương) được ký
kết năm 2016 và TTP sẽ bắt đầu có hiệu lực 2 năm sau đó, đây là lúc thuế giảm
xuống còn 0% tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu những nguyên vật liệu
mà không bị rào cản thuế quan giúp giảm chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên nhân 2: Công nhân được cử đi đào tạo ở nước ngoài về nước.
Doanh nghiệp tiếp nhận một số công nhân trở lại sau quá trình đào tạo ở
nước ngoài. Điều này giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân 3: Nhà nước cắt giảm thuế quan.
Nhà nước thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo đúng Hiệp định thương
mại tự do FTA, song phương và đa phương. Nhờ vậy nhiều mặt hàng của doanh

nghiệp đã được cắt giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên chi phí thuế giảm đáng kể,
từ đó chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền giảm.
- Nguyên nhân chính khách quan tiêu cực:
Nguyên nhân 1: Cháy xưởng do chập điện.
Hệ thống điện trong nhà xưởng bị chập tạo ra tia lửa gây cháy, người lao
động kịp thời thông báo nên vụ cháy không gây thiệt hại về người, nhiều máy móc
thiết bị không sử dụng được nữa làm cho chi phí khấu hao tài sản của doanh
nghiệp bội chi trong kỳ nghiên cứu.
Nguyên nhân 2: Khung giá bán buôn điện tăng đột biến.
Tại kỳ nghiên cứu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam áp dụng khung giá bán
buôn điện cao hơn kỳ gốc trong khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần
nguồn năng lượng điện rất lớn, do vậy mà chi phí điện của doanh nghiệp tăng
mạnh làm tăng chi phí dịch vụ mua ngoài.
2.2. Nguyên nhân chính chủ quan:
- Nguyên nhân chính chủ quan tích cực:
Nguyên nhân 1: Đánh giá đúng tầm quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu đầu
vào.

12


Doanh nghiệp chú trọng hơn trong kỳ nghiên cứu về các hoạt động quản lý
liên quan tới nguồn cung đầu vào và đánh giá chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu
làm chi phí nguyên vật liệu tăng một cách hiệu quả, hợp lý với quy trình sản xuất
kinh doanh.
Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp thực hiện công tác tuyển dụng.
Tại kỳ nghiên cứu doanh nghiệp chỉ tuyển nhân công với yêu cầu đã có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhằm đạt hiệu quả
cao, do vậy mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân công.
Nguyên nhân 3: Doanh nghiệp không thông qua trung gian môi giới.

Tại kỳ gốc, do sản phẩm mới phát triển chưa được khách hàng biết đến nên
doanh nghiệp phải thông qua môi giới cùng các chiến lược marketing để tìm kiếm,
thi hút khách hàng. Sang kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tạo dựng được uy tín
chất lượng sản phẩm nên đã có nhiều hợp đồng lớn và dài hạn được ký kết mà
không cần thông qua trung gian môi giới. Điều này giúp tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp.
- Nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực:
Nguyên nhân 1: Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng cao hơn mức hợp lý.
Tỷ lệ chiết khấu cáo 40% cho máy móc thiết bị hiện đại mà doanh nghiệp
mới nhập khẩu về để phục vụ sản xuất đã làm cho chi phí khấu hao tài sản cố định
ở kỳ nghiên cứu tăng mạnh.
Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp thuê ngoài sửa chữa hệ thống điện.
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp phải thuê ngoài để sửa chữa, bảo trì hệ
thống điện của xưởng sản xuất và nhà kho do thiếu kỹ sư có chuyên môn, làm cho
chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên.
3. Kết luận về biện pháp:
- Biện pháp cho nguyên nhân chính chủ quan tích cực:
Biện pháp cho nguyên nhân 1: Doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong công
tác quản lý nguyên vật liệu đầu vào, cơ cấu lại các khâu quản lý chặt chẽ hơn,
thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình thực hiện sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung uy tín,
đảm bảo cả về giá cả và chất lượng.
13


Biện pháp cho nguyên nhân 2: Doanh nghiệp cần xác định đúng và đủ các
tiêu chí đánh giá tuyển dụng, xây dựng mô hình đánh giá hợp lý, nâng cao năng lực
đánh giá của những người làm công tác tuyển chọn, sàng lọc kỹ nguồn lao động
đầu vào để đảm bảo tuyển dụng được những nhân công thực sự có khả năng, phù
hợp với công việc và có hướng gắn bó lâu dài.

Biện pháp cho nguyên nhân 3: Doanh nghiệp nên tiếp tục nâng cao uy tín
chất lượng sản phẩm, tạo dựng niềm tin với đối tác. Đảo bảo chất lượng hàng hóa
là một chiến lược lâu dài và thông minh cho doanh nghiệp để đạt được lợi thế về
chi phí, duy trì và nâng cao vị thế trên thị trường.
- Biện pháp chi nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực:
Biện pháp cho nguyên nhân 1: Doanh nghiệp cần tiến hành tính toán chi tiết
và chính xác mức khấu hao tài sản cho máy móc thiết bị mới nhập khẩu để từ đó có
thời gian và mức độ phân bổ khấu hao hợp lý, phù hợp với thời hạn sử dụng cũng
như công suất của máy móc, tránh trường hợp phân bổ tỷ lệ quá chênh lệch giữa
các năm như tỷ lệ quá cao cho năm đầu và quá thấp cho năm cuối cùng.
Biện pháp cho nguyên nhân 2: Doanh nghiệp cần nhanh chóng tuyển thêm
kỹ sư quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện trong các nhà máy. Ngoài ra,
doanh nghiệp nên tiến hành các buổi tập huấn đào tạo chuyên môn hoặc cử kỹ sư
tham gia các khóa đào tạo kỹ thuật chuyên sâu tại nước ngoài nhằm phục vụ cho
công tác vận hành sửa chữa hay khắc phục trục trặc hệ thống điện thay vì phải thuê
ngoài.

14



×