Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

LV Thạc sỹ_Hoàn thiện hạch toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại cty TNHH Dịch vụ nhà ở và khu đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.58 KB, 104 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các
doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện để cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Thị trường xây dựng Việt Nam
ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng lẫn giá thành. Với các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì mục đích quan
trọng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này vấn đề quan trọng
là doanh nghiệp phải quản lý có hiệu quả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh thu và chi
phí.
Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt
động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông
tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra
quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu
và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ Nhà ở và khu đô thị
là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng hoạt
động lại đa ngành nghề cả sản xuất, thương mại và dịch vụ do đó trong công
tác hạch toán kế toán có những đặc thù riêng. Qua thực tế tìm hiểu công tác
hạch toán ở đây cho thấy hạch toán doanh thu và chi phí còn một số vấn đề
bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý do dựa trên những thông tin
này. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin quản lý, luận văn
với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị”


2



được nghiên cứu để góp phần hoàn thiện thực tiễn hạch toán doanh thu, chi
phí ở đây.
2.Mục đích nghiên cứu.
-Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
-Phân tích đánh giá thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà
ở và khu đô thị.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch
vụ nhà ở và khu đô thị.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình hạch toán doanh thu và các
khoản giảm doanh thu trên cơ sở đó xác định doanh thu thuần; quy trình hạch
toán chi phí để xác định kết quả như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
tại đơn vị để tìm ra các giải pháp nhằm để hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch
vụ nhà ở và khu đô thị .
4.Phương pháp nghiên cứu.
-Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp như:
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp thống kê, các bảng biểu, sơ đồ để nghiên
cứu và trình bày kết quả nghiên cứu.
5.Những đóng góp của luận văn.


3

-Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
-Phân tích và đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và
khu đô thị.
-Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc
hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
6.Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2.
Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Chương 3.
Định hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
dịch vụ nhà ở và khu đô thị.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1.HẠCH TOÁN DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm doanh thu và thu nhập khác trong các doanh nghiệp

Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu.
Doanh thu là tổng các giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng
vai trò quan trọng trong việc bù đắp các chi phí và đồng thời làm tăng vốn chủ
sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp


5

lý. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh
thu như thế nào để cung cấp những thông tin để xử lý và có những quyết định
đúng đắn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động

ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo
hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi
phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại; các khoản thu khác.
1.1.2.Các loại doanh thu trong các doanh nghiệp
1.1.2.1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ)
được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-Khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
-Giá các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh
thu.
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá
hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường


6

hợp bán hàng theo khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì
phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành cuối cùng.
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
giảm giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.

1.1.2.2.Doanh thu từ hoạt động tài chính
Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp
vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ lãi tiền vay phát sinh từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả
góp, tiền hỗ trợ lãi xuất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có), thu
từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu….).
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao gồm các khoản thu
từ hoạt động bán ngoại tệ hoặc chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy
định của chế độ tài chính, các khoản hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản
không phải hoạt động kinh doanh thường xuyên.
1.1.2.3.Thu nhập từ các hoạt động khác
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài
các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt
động tài chính. Các khoản thu nhập khác bao gồm:
-Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định: là tổng
tiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được ghi
nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
-Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
-Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;


7

-Thu được các khản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước: là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay
thu hồi được.

-Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
-Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
-Các khoản thu khác.
1.1.3.Hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp
1.1.3.1.Các nguyên tắc hạch toán doanh thu
Hạch toán doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
-Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận.
+Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phát sinh
dưới dạng tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khách
hàng sẽ trả tiền hàng hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương
lai) doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các


8

khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
*Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
*Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán không có thuế
giá trị gia tăng.
*Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc chịu thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ là giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
*Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
*Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
*Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản
hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại.
*Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số


9

hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào doanh thu
bán hàng mà chỉ hạch toán vào tài khoản phải thu khách hàng về khoản tiền
đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
TK 511“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị số hàng đã giao,

đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
*Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận tiền trước cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm cho thuê tài sản.
*Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp hoặc trợ giá
theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính
thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
+Xác định doanh thu trong trường hợp trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch
vụ khác không tương tự:
Khi doanh thu được tạo ra do hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì trường hợp này doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hoàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem
trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
+Xác định doanh thu trong trường hợp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ
kế toán:
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong kỳ thường được thực hiện
theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được


10

ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn
thành.

Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
*Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
*So sánh tỷ lệ (%)giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành.
*Tỷ lệ (%)chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi
được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không
được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà
trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi
khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau
mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định
thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một
hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được
thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa
xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng


11

chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ

đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã
phát sinh được hạch toán vào chi phí xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì
doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định theo các điều kiện đã quy định.
+Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
được xác định trên cơ sở:
*Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
*Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng.
*Cổ tức và lợi nhận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ
việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được
trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi
nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu
tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận
trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và
giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền chưa thu của một khoản đầu tư đã được luỹ kế trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư,
doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là
doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư
được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.


12


Tiền bản quyền được tính luỹ kế căn cứ vào các điều khoản của hợp
đồng hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi
ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được hoặc không chắn chắn
thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm
doanh thu.
-Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại
doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng
có thể chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, … nhằm phục vụ cho
việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu
được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần
làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
1.1.3.2.Chứng từ và tài khoản hạch toán
Theo quy định hiện hành để hạch toán doanh thu doanh nghiệp phải sử
dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng,
phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.


13


Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT): dùng trong các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên
hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng
giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được
Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên
hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế
giá trị gia tăng phải nộp và tổng giá thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các
bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và
sổ chi tiết bán hàng.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử
dụng để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
-Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
-Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp



14

dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại do
không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế
và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ
kế toán.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
chất lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531:
Hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán, TK 521: Chiết khấu thương
mại.
Nội dung phản ánh trên tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp trực tiếp.
-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên có:



15

-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 tài
khoản cấp 2 sau:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật
tư, lương thực.
-TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã
được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công
nghiệp, nông nghiệp, xây, lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học,
kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: dùng để phản ánh
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp. Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản này bao gồm:



16

-Doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư là số tiền cho thuê
tính theo kỳ báo cáo.
-Doanh thu bán bất động sản đầu tư là giá bán của bất động sản đầu tư.
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: dùng để phản ánh giá
bán của thành phẩm, hàng hoá và dịch vụ được cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trong cùng tổng công ty hoặc giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên.
Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
-Giá trị hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
nội bộ.
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
-Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính:
Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
-Tiền lãi: Lãi cho vay: lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;…



17

-Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính….);
-Cổ tức, lợi nhuận được chia;
-Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn;
-Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
-Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
-Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
-Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
-Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện: dùng để phản ánh doanh
thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện gồm:
-Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động);
-Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay;


18


-Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu….)
Nội dung phản ánh trên TK 3387 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt
động tài chính”.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi tài khoản 521 được quy định như sau:
-Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
-Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được
ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng


19


lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho
người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được
hạch toán vào tài khoản 521.
-Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được
hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.
-Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch
vụ.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” được sử dụng để phản ánh trị
giá hàng hoá bị trả lại của doanh nghiệp.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên Nợ:
-Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên Có:
-Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng
nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” như sau:


20


-Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả
lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một
phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị
trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi
bán.
-Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này
mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng”.
Kế toán “Giảm giá hàng bán” (TK 532)
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ người bán chấp thuận trên giá đã
thoả thuận cho số hàng hoá đã bán vì do hàng bán bị kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản 532 có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên Nợ:
-Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có:
-Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu
bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi tài khoản 532:
-Chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài
hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không ghi nhận khoản giảm giá
(cho phép) đã được ghi trên hoá đơn.
Tài khoản 711: Thu nhập khác được dùng để phản ánh các tài khoản
thu nhập khác của doanh nghiệp.


21


Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ:
-Số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực
tiếp đối với những khoản thu nhập khác (nếu có) (ở doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
-Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
-Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán doanh thu:
TK511,512

TK 111,112,131,..

TK 521,532,531
Doanh thu tiêu thụ theo giá
Kết chuyển chiết khấu thương

bán không có thuế GTGT

mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại
TK 911

TK 33311

Thuế GTGT
Kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ


phải nộp


22

1.2.HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
1.2.1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Để tạo ra sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất
định như khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên nhiên, vật liệu, tiền lương
… Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất
sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ sản xuất doanh nghiệp còn phải tiêu thụ sản phẩm,
do vậy phải chi ra các chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, chi
phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí tiếp thị….
Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí vật chất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong một chu kỳ kinh doanh để thực hiện quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền, … Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản

tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác
cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra


23

trong một kỳ nhất định, như vậy chỉ tính vào chi phí những khoản chi có liên
quan đến hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của
các loại vật tư, hàng hoá, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào
mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí.
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phân loại chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một
nhóm dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất
phụ thuộc vào nhu cầu thông tin cho quản lý. Tuỳ theo yêu cầu thông tin về
chi phí sản xuất mà có cách phân loại chi phí khác nhau. Chi phí sản xuất
được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao
gồm:
-Giá vốn hàng bán.
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2.2.2.Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động trong
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ vào chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí được chia theo từng ngành hoạt động của
doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp bao gồm nhiều công ty con


24

hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Thực chất đây là cách phân loại một
cách kết hợp của cách phân chia: phân chia theo một trong những tiêu thức
cơ bản như một trong các cách phân loại trên tuỳ theo yêu cầu quản lý bên
cạnh đó đồng thời phải phân chia chi phí theo từng lĩnh vực kinh doanh để
tổng hợp nên chi phí của từng lĩnh vực hoạt động.
Với cách phân chia này, sẽ cung cấp cho các nhà quản trị đầy đủ thông
tin một cách đầy đủ về từng lĩnh vực sản xuất để từ đó góp phần ra các quyết
định mở rộng hay thu hẹp từng lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên cách phân loại
này khá phức tạp, tốn thời gian đòi hỏi nhiều công sức của các nhân viên kế
toán và đôi khi khó phân chia rõ ràng chi phí này thuộc lĩnh vực kinh doanh
nào.
1.2.2.3.Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản xuất
sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với
các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những
chi phí làm giảm lợi nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần
giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí
tổn, cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này
tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như kết quả kinh
doanh được chính xác.
1.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.

1.2.3.1.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đều
tìm mọi cách để sản xuất sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao
nhất, chi phí thấp nhất và thu được nhiều lãi nhất. Điều đó phụ thuộc chủ yếu
vào đội ngũ các nhà quản lý. Tuy nhiên để điều hành được sản xuất kinh
doanh, sử dụng được hết năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp
ứng tối đa nhu cầu của thị trường, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả


25

những tài sản hiện có, để tính toán được toàn bộ hao phí trong quá trình sản
xuất, tính được lãi lỗ thì các nhà quản lý cần phải có đầy đủ các thông tin
kinh tế một cách chính xác. Hệ thống thông tin phức tạp và cần thiết đó do
nhiều nguồn cung cấp nhưng trong đó thông tin của hạch toán kế toán đóng
vai trò quan trọng và không thể thiếu được. Bởi vì với chức năng của mình
hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện có hệ
thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn, về toàn bộ hoạt động kinh tế. Qua đó
hạch toán kế toán thực hiện sự giám đốc liên tục cả trước, trong và sau các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với dòng vận
động chi phí. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí phát sinh rất đa dạng
và phức tạp. Do đó hạch toán chi phí sản xuất chiếm một vị trí quan trọng
trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp. Thông qua việc
hạch toán chi phí sản xuất giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng
đắn quá trình sản xuất cung cấp thông tin về chi phí một cách chính xác. Với
việc hạch toán chi phí các nhà quản trị biết được chi phí của từng loại sản
phẩm cũng như toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức về chi phí, tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, lao động… từ đó có các quyết định phù hợp phục vụ quản trị

doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí.
1.2.3.2.1.Đối tượng hạch toán chi phí.
Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích
đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra các sản phẩm lao vụ và những sản phẩm
lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất chế tạo thực hiện tại các phân xưởng,
bộ phận khác nhau theo quy trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp.


×