Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cty TNHH Thiết Bị Sao Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.36 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Chơng i
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại

I. Sự cần thiết của việc tổ chức bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại:
Để quản lý tốt các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức
sở hữu nào đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế
toán đợc coi là công cụ hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp cũng nh đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Trong công tác quản
lý bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có vai
trò vô cùng quan trọng. Kế toán phản ánh, giám sát tình hình hoạt động của quá
trình bán hàng và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Các
thông tin của kế toán đa ra sẽ phục vụ cho quản lý kinh tế của bản thân doanh
nghiệp cũng nh công tác quản lý chung của nhiều đối tợng khác. Thông qua các
thông tin này, các nhà quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biết đợc hiệu quả kinh doanh thông qua kết quả cuối cùng, từ đó lựa chọn
phơng án kinh doanh mang hiệu quả cao nhất.
Bộ phận kế toán bán hàng trong doanh nghiệp phải biết rõ từng khoản thu
nhập, nguyên nhân làm tăng các thu nhập đó, phân tích nguyên nhân để tìm ra
biện pháp làm tăng thu nhập. Việc quản lý công tác kế toán có vị trí quan trọng vì
nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của thị tr-
ờng. Thực hiện công tác bán hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu
quả vốn lu động để mở rộng kinh doanh. Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình đợc thực hiện
liên tục. Bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải đ-
ợc thị trờng chấp nhận.


SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Ngày nay trong chiến lợc kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng
đến chiến lợc thúc đẩy bán hàng, có thể nói bán đợc hàng hoá là yếu tố quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng là một phần hành quan trọng
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
1. Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng:
+ Khái niệm của bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng. Doanh nghiệp thu đợc một khoản tiền hay đợc quyền thu tiền. Biểu hiện quy
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả. Nói cách khác, bán hàng là quá trình đa các sản phẩm
mà doanh nghiệp đã sản xuất vào lĩnh vực lu thông qua nhiều phơng thức khác
nhau. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho ngời mua có thể là thành phẩm, bán
thành phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay sản xuất
phụ của doanh nghiệp.
+ ý nghĩa của bán hàng:
Xét về mặt kinh tế học: Bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp Thơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có
thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới đợc thực hiện, do
đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản
xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ giúp doanh
nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, nh vậy khi đẩy nhanh tốc độ bán hàng sẽ góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động bán hàng góp phần khuyến khích tiêu

dùng, phát triển sản xuất để đạt đợc sự tối u giữa cung và cầu trên thị trờng. Bán
hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
trong quá trình la thông. Kết quả bán hàng của mỗi doanh nghiệp là biểu hiện sự
tăng trởng kinh tế, là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
Xét về phơng diện xã hội: Bán hàng tự thân nó không phải là một quá
trình của sản xuất nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất. Do vậy bán
hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ có hoạt động bán
hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của ngời
tiêu dùng về cơ cấu, số lợng và chất lợng của hàng hoá. Đồng thời thông qua bán
hàng, các doanh nghiệp có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Từ
đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao. Chính điều đó doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu
trong nền kinh tế.
2. Các phơng thức bán hàng:
Doanh nghiệp thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau,
nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá. Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể thực hiện
dới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển thẳng
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cũng nh tính chất tiêu dùng của từng loại
sản phẩm mà có thể lựa chọn một phơng thức bán hàng phù hợp hoặc cùng một
lúc có thể lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng.
Các phơng thức bán hàng phổ biến hiện nay đợc các doanh nghiệp vận
dụng:
2.1- Phơng thức bán buôn hàng hoá:
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng với số lợng lớn (hàng hoá thờng
đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn). Trong bán buôn thờng bao gồm
hai phơng thức:

* Phơng thức bán buôn qua kho: là phơng thức bán mà trong đó hàng bán
phải đợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dới hai
hình thức:

Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng.

Hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua.
* Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng
không đa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Có thể thực hiện theo hai hình
thức:
Hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho ngời
bán.
Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này nó lại chia ra: Có tham gia
thanh toán và không tham gia thanh toán.
+ Trờng hợp có tham gia thanh toán: Doanh ngiệp sau khi mua hàng, dùng ph-
ơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua
ở địa điểm đã đợc thoả thuận.
+ Trờng hợp không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ là ngời trung gian
và đợc hởng hoa hồng.
2.2- Phơng thức bán lẻ hàng hoá:
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc cho các tổ

chức kinh tế Hiện nay việc bán lẻ đ ợc tiến hành theo các phơng thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Mỗi quầy bán hàng có một nhân viên
làm nhiệm vụ giao hàng cho ngời mua và mỗi quầy có một nhân viên viết hoá đơn
và thu tiền của khách.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
bán hàng và giao hàng cho khách.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng hoá
và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
* Hình thức bán trả góp: Ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm một khoản
lãi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng tự động: Doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đảy hàng ra cho ngời
mua.
2.3- Phơng thức bán hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hoá:
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đ-
ợc hởng hoa hồng đại lý.
2.4- Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
+ Bán buôn qua kho, bán buông vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buông vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu đợc tiền hoặc ngời mua chấp

nhận thanh toán.
+ Bán lẻ hàng hoá: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận đợc báo
cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng
đã đợc bán.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Kế toán bán hàng có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu
trên để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
4.1- Chứng từ kế toán sử dụng.
Tuỳ theo cách thức bán hàng mà doanh nghiệp đang áp dụng, mà kêt toán
cần sử dụng các chứng từ thanh toán sau
- Hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có.
- Chứng từ tính thuế.
4.2- Hệ thống tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình bán hàng theo các phơng thức khác nhau, kế toán sử
dụng những tài khoản chủ yếu sau:

- TK 511 Doanh thu bán hàng cung cáp dịch vụ.
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 521 Chiết khấu thơng mại
- TK 531 Hàng bán bị trả lại
- TK 532 Giảm giá hàng bán
- TK 632 Giá vốn hàng bán
- Tk 333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
4.3- Các hình thức sổ kế toán:
Hiện nay ở nớc ta kế toán sử dụng các hình thức sổ sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 1_Trang 1_Phụ lục)
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái (Sơ đồ 2_Trang 2_Phụ lục)
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 3_Trang 3_Phụ lục)
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ (Sơ đồ 4_Trang 4_Phụ lục)
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Việc áp dụng loại hình sổ nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và quy mô
của doanh nghiệp. Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ kế toán nào mà kế
toán mở các sổ tổng hợp và sổ chi tiết thích ứng để ghi chép nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
III. Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Khách hàng nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng xong, ngời
mua ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, nếu hội tụ đầy đủ các điều kiện ghi nhận
doanh thu, không kể ngời mua đã thanh toán hay mới chấp nhận thanh toán, số
hàng chuyển giao đợc xác định tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
- Phơng pháp hoạch toán: (Sơ đồ 5_Trang 5_Phụ lục)

2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, kế toán hoạch toán: (Sơ đồ 6_Trang 6_Phụ lục)
3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này,căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán
hàng) do bên bán chuyển giao, kế toán phân tích tổng giá thanh toán của hàng
chuyển thẳng.
Nợ TK 632: Trị giá mau thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112,311 : Tổng giá thanh toán
Đồng thời, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng)
về lợng hàng chuyển thẳng. Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành ghi nhận giá
bán của hàng chuyển thẳng và ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511(1): Daonh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Căn cứ vào háo đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) do bên bán chuyển
giao, kế toán định khoản;
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112,311 : Tổng giá thanh toán
+ Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận mua:
Nợ TK 632
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,311,331

+ Đồng thời phản ánh trị giá bán của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng
Có TK 511(1): doanh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
5. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại chỉ là đơn vị môi giới
giữa bên bán và bên mua để hởng hoa hồng và phải lập hoá đơn GTGT phản ánh
số hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 333(11):
Có TK 511: Hoa hồng đợc hởng
6. Kế toán bán lẻ hàng hoá:
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ và ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán
Có TK 511(1): doanh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
Trong thực tế, có thể phát sinh các trờng hợp nhân viên bán hàng nộp
thừa hoặc thiếu tiền hàng so với lợng hàng đã bán:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền nhân viên đã nộp
Nợ TK 138(8): Số thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thờng
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 138(1): Số tiền cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Có TK 511(1): Doanh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(8): Số tiền thừa chờ xử lý
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ, kế toán xác định trị giá mua thực

tế
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ
Có TK 156(1): Trị giá mua
7. Kế toán bán hàng trả góp:
- Trờng hợp này khi giao hàng cho ngời mua thì sản phẩm đợc xác định là đã
bán, doanh thu bán hàng đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần,
khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng, phần còn lại
trừ dần trong một thời gian và chịu một khoản lãi nhất định theo qui định trong
hợp đồng. Khoản lãi do bán hàng trả góp hoạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính.
- Phơng pháp hoạch toán: (Sơ đồ 7_Trang 7_Phụ lục)
8. Kế toán bán hàng đại lý:
- Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận đợc thông báo
bán hàng. Khi bán đợc hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên
nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên số hàng thực tế
đã bán đợc.
- Phơng pháp hoạch toán: (Sơ đồ 8_Trang 8_ Phụ lục)
9. Kế toán bán hàng nội bộ:
Khi xuất hàng chuyển đi cho đơn vị nội bộ, kế toán phản ánh giá mua của hàng
bán ra:
Nợ TK 632: Giá vố hàng bán
Có TK 156(1),151
+ Đồng thời phản ánh tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111,112,136(8) : tổng giá thanh toán
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Có TK 512(1): Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
10. Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng (hàng đối lu):
- Phơng pháp hoạch toán: (Sơ đồ 9_Trang 9 Phụ lục)
IV. Phơng pháp kế toán bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh
nghiệp thơng mại hoạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
phản ánh trên tài khoản 511, và tài khoản 512. Trình tự hoạch toán tơng tự nh
hoạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
2. Kế toán giá trị mua thực tế của hàng hoá đã bán:
+ Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị vốn thực tế của hàng tồn kho:
Nợ TK 611(2): Trị giá hàng chua bán đầu kỳ
Có TK 151,156,157: Kết chuyển trị giá vốn hàng cha bán đầu kỳ
+ Trong kỳ, các nghiệp vụ liên quan đến việc mua hàng hoá đợc phản ánh vào
bên Nợ TK 611(2) Mua hàng hoá.
+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá còn lại, kế toán lần lợt kết
chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho:
Nợ TK liên quan (151,156,157): Trị giá hàng cha bán
Có TK 611(2): Kết chuyển giá vốn hàng cha bán
+ Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng đã xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 611(2): Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu theo qui định bao gồm: Chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
* Chiết khấu thơng mại:
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026


Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng do ngời mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn, theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua bán hàng hoá.
* Giảm giá hàng bán:
Là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua tiền giá bán đã thoả thuận cho
hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, không đúng thời hạn đã đợc qui
định trong hợp đồng kinh tế .
* Hàng bán bị trả lại:
Là tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trờng hợp hàng đã
xác định là bán nhng do hàng không đúng phẩm chất, quy cách, chất lợng quá
kém so với quy định trong hợp đồng kinh tế bị khách hàng trả lại.
- Phơng pháp hoạch toán: (Sơ đồ 10_Trang 10_Phụ lục)
V. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1. Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán:
Việc xác định giá vốn hàng bán là cơ sở xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn một trong những
phơng pháp xác định giá vốn bán hàng nh sau:
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, vật t hàng hoá nhập trớc đợc xuất dùng hết rồi mới đến
lần nhập sau. Do đó hàng hoá xuất bán đợc tính giá nhập kho lần trớc, sau đó mới
tính theo giá các lần nhập sau.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO)
Trái ngợc với phơng pháp FIFO, phơng pháp này dựa trên giả định hàng hoá
nhập sau đợc xuất trớc và giá vốn hàng xuất kho tính theo giá của lần mua hàng
gần nhất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên
Ph ơng pháp bình quân gia quyền
SV: Lê Thuý Vân

Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Trị giá vốn của sản phẩm xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn hàng xuất kho = SL hàng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Đây là phơng pháp thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng bởi phơng pháp này dễ
tính toán và không phức tạp.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá nhập kho theo đơn giá nào thì giá vốn hàng
xuất kho đợc tính theo giá đó. Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhập
kho.
Ph ơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá cố định, doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kế toán để
hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá vật t trong khi cha tính đợc giá thực tế của
nó. Giá hạch toán là do doanh nghiệp tự xây dựng.
Cuối kỳ, kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá:
Trị giá thực tế + Trị giá thực tế
Hệ số giá = hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
(H) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán
hàng tồn kho đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Kế toán tính giá xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực = Trị giá hạch toán x Hệ số giá
tế hàng xuất kho hàng xuất kho (H)
Việc áp dụng phơng pháp nào là do doanh nghiệp lựa chọn, nhng phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán của kế toán:
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán đợc xác định nh sau:

SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng xuất bán
=
Chi phí thu mua của
hàng hoá tồn đầu kỳ
Chi phí thu mua của
hàng hoá phát sinh trong
kỳ
+
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
+
x
Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
+ Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán:
Trị giá vốn thực = Trị giá mua thực tế + Chi phí thu mua phân
tế hàng xuất bán của hàng xuất bán bổ cho hàng xuất bán
- Phơng pháp hoạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Sơ đồ 11_Trang 11_Phụ lục)
- Phơng pháp hoạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Sơ

đồ 12_Trang 12_Phụ lục)
2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.1- Kế toán chi phí bán hàng:
a, Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu bao bì
phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm; chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt
động bán hàng; chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng; chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng; các chi phí khác bằng
tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng Trong quá trình hạch toán, chi
phí bán hàng phải đợc theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí tuỳ theo đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng
b,Phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng:
- Trớc tiên cần xác định chi phí bán hàng co hàng tồn cuối kỳ:
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng phân
bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí bán hàng phát
sinh cần phân bổ trong kỳ
+
Trị giá mua hàng tồn

đầu kỳ
Trị giá mua hàng nhập
trong kỳ
+
X
Trị giá mua
hàng tồn
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
- Sau đó phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán trong kỳ:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán
trong kỳ
=
Chi phí bán
hàng của
hàng còn
đầu kỳ
+
Chi phí
bán hàng
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí bán
hàng phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
c, Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 13_Trang 13_Phụ lục)

2.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a, Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính toàn doanh nghiệp, các chi phí này có
liên quan đến, nhiều bộ phận kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí nhân
viên quản lý; chi phí vật liệu phụ cho quản lý; chi phí vật dụng văn phòng; chi phí
khấu hao TSCĐ; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng (khoản trích dự phòng phải
thu khó đòi); chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Trong quá trình
hạch toán, chi phí QLDN phải đợc theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí đã
phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
Để theo dõi chi phí QLDN kế toán sử dụng TK 642 Chi phí QLDN
b, Phơng pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Trớc tiên cần phân bổ chi phí QLDN cho hàng tồn cuối kỳ:
- Sau đó phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán trong kỳ:
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Chi phí QLDN
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
Chi phí QLDN phân bổ
cho hàng đầu kỳ
Chi phí QLDN phát sinh
cần phân bổ trong kỳ
+
Trị giá mua hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá mua hàng nhập

trong kỳ
+
X
Trị giá mua
hàng tồn
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Chi phí QLDN
phân bổ cho
hàng bán trong
kỳ
=
Chi phí
QLDN của
hàng còn
đầu kỳ
+
Chi phí
QLDN
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
c, Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 14_Trang 14_Phụ lục)
2.3- Hạch toán xác định kết quả bán hàng:
a, Khái niệm:
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ

lãi của doanh thu bán hàng. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng thờng đ-
ợc thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán hoặc yêu cầu cung cấp của nhà quản trị.
Kết quả hoạt động bán hàng đợc biểu hiện nh sau:
Kết
quả
bán
hàng
=
DT bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Các
khoản
giảm trừ
DT
-
Trị giá
vốn
hàng
xuất
bán
-
CPBH,
CPQLDN
phân bổ cho
hàng bán ra
T ài khoản sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh
b, Phơng pháp hạch toán: (Sơ đồ 15_Trang 15_Phụ lục)

SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
Chơng ii:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị sao
mai
I. Khái quát chung về công ty TNHH Tiết bị Sao Mai:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Thiết bị Sao Mai đợc thành lập theo quyết định số
1295/QĐ_UB ngày 20/05/2002 của UBND Thành phố Hà Nội, giấy phép kinh
doanh số 0102005460 do Sở kế hoạch đầu t Thành phố Hà Nội cấp ngày
31/05/2002.
- Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị Sao Mai.
Tên giao dịch: Sao Mai Equipment Company Limited.
Tên viết tắt: SME Co., LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: C4, Tập thể Nam Đồng, Phờng Nam Đồng, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Buôn bán đồ dùng, thiết bị, máy móc ngành điện, điện tử, cơ khí;
- Buôn bán các lại hoá chất (trừ các loại hoá chất nhà nớc cấm);
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

Luận văn tốt nghiệp Trờng ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
- Buôn bán các loại thiết bị khoa học, thí nghiệm đo lờng, kiểm tra;
- Buôn bán trang thiết bị, đồ dùng y tế;
- Buôn bán trang thiết bị, dụng cụ thú y;
- Mua bán vật t, máy móc, thiết bị phục vụ các ngành công nghiệp, xây dựng
Công ty TNHH Thiết bị Sao Mai đợc tổ chức và hoạt động theo luật Công

ty và Doanh nghiệp. Từ khi thành lập đến nay công ty đã luôn tạo đợc uy tín cho
mình và ngày càng phát triển trên mạng lới toàn quốc.
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, đ-
ợc mở tài khoản tiền VN và ngoại tệ tại các ngân hàng. Đồng thời công ty cũng có
điều lệ tổ chức và hoạt động riêng. Công ty đợc hoàn toàn chủ động trong các hoạt
động kinh doanh của mình.
3. Tổ chức bộ máy quản lý:
a, Sơ đồ tổ chức: (Sơ đồ 16_Trang 16_Phụ lục)
b, Nhiệm vụ:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu có quyền định cao nhất trong công ty, là ngời
giữ vai trò trung tâm trong việc điều hành và đa ra quyết định quan trọng để phát
triển doanh nghiệp.
- Phòng Kỹ thuật: quản lý, giám sát chất lợng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu
cầu kỹ thuật và giúp giám đốc trong mọi lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật.
- Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác hoạch toán, kiểm tra
các nghiệp vụ phát sinh, từ đó kết hợp tất cả các phòng ban lập các loại biểu mẫu,
sổ sách thu chi theo đúng qui định pháp luật. Cùng với phòng Hành chính thanh
toán tiền lơng cho cán bộ nhân viên. Giải quyết các vấn đề với khách hàng, xởng
sản xuất, Ngân hàng cũng nh thanh toán các khoản nộp cho ngân sách Nhà nớc.
- Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng xây dựng mô hình tổ chức quản
lý của công ty. Theo dõi, lập kế hoạch nhân sự, bố trí cán bộ tại các phòng ban,
giải quyết các vấn đề chế độ tiền lơng, thi đua khen thởng, kỷ luật.
SV: Lê Thuý Vân
Lớp 1026

×