Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Luan van quản lý hoạt động của bảo tàng cay son phôm vi hản ở thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 177 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

********

LATTANA PHIMMAXAY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG
CAY SỎN PHÔM VI HẢN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 60310642

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày …. tháng .. năm 2017
Tác giả luận văn


LATTANA PHIMMAXAY


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BẢO TÀNG VÀ TỔNG QUAN BẢO
TÀNG CAY SON PHÔM VI HẢN ...................................................................... 12

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng...................................................... 12
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 12
1.1.2. Mục tiêu, động lực, nguyên tắc quản lý bảo tàng ........................... 19
1.1.3. Nội dung của quản lý bảo tàng ....................................................... 24
1.2. Tổng quan bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản .................................... 31
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển bảo tàng ................................... 31
1.2.2. Nội dung trưng bày ......................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG CAY SON
PHÔM VI HẢN ................................................................................................. 45

2.1. Bộ máy tổ chức, nhân sự và chức năng nhiệm vụ............................ 45
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 45
2.1.2. Bộ máy tổ chức và nhân sự ............................................................. 47
2.2. Nội dung quản lý của bảo tàng .......................................................... 57
2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản, nội qui, qui chế hoạt động ........ 57

2.2.2. Quản lý các hoạt động chuyên môn ................................................ 61
2.2.3. Quản lý và chỉ đạo về nghiệp vụ đối với khu di tịch Cay Sỏn Phôm
Vi Hản và khu di tịch Xu Pha Nu Vông ................................................... 75
2.2.4. Quản lý các nguồn lực .................................................................... 87
2.2.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ ....................................................... 93
2.2.6. Công tác thanh kiểm tra .................................................................. 94
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động của Bảo tàng Cay Son Phôm
Vi Hản ......................................................................................................... 96


2
2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................... 96
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 98
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 100
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................... 101
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẢO TÀNG CAY SON PHÔM VI HẢN HIỆN NAY ... 103

3.1. Phƣơng hƣớng ................................................................................... 103
3.1.1. Phương hướng chung .................................................................... 103
3.1.2. Phương hướng cụ thể .................................................................... 105
3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động của bảo tàng Hồ Chí
Mimh ở Việt Nam ..................................................................................... 106
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của bảo
tàng Cay Son Phôm Vi Hản hiện nay ..................................................... 110
3.3.1. Tiếp tục xây dựng văn bản quản lý và bồ sung cán bộ chuyên môn .. 110
3.3.2. Nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo bảo tàng.112
3.3.3. Tăng cường quản lý nguồn nhân lực ............................................ 113
3.3.4. Nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động chuyên môn ............ 114
3.3.5. Tích cực tổ chức các hoạt động dịch vụ ....................................... 117

3.3.6. Đổi mới công tác quản lý và chỉ đạo về nghiệp vụ đối với hai
khu di tích ..................................................................................... 119
3.3 .7. Tăng cường công tác thanh kiểm tra ........................................... 122
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 123
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 126
PHỤ LỤC........................................................................................................ 130


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DLTC

Danh lam thắng cảnh

DSVH

Di sản văn hóa

DSVHLS


Di sản văn hóa lịch sử

DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa

QLDT

Quản lý di tích

QLNN

Quản lý nhà nước

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học văn hóa của Liên Hợp quốc

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ


4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Nội dung các bảng thống kê

Stt
1

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Bảo tàng Cay Sỏn Phôm

Trang
48

Vi Hản
2

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo tàng Hồ Chí Minh

107

3

Bảng 2.1:

Thống kê số lượng và trình độ cán bộ của Bảo tàng

49

Cay Son Phôm Vi Hản(năm 2016)
4


Bảng 2.2:

Số lượng tài liệu, hiện vật sưu tầm được từ năm 2005

64

đến 2016
5

Bảng 2.3:

Tổng hợp số liệu triển lãm lưu động Bảo tàng thực

74

hiện
6

Bảng 2.4:

Thống kê số lượng khách tham quan khu di tíchChủ

78

tịch Cay Son Phôm Vi Hản
7

Bảng 2.5:

Thống kê số lượng khách tham quan khu di tích


84

Xuphanuvông
8

Bảng 2.6:

Tổng hợp kinh phí được cấp từ Bộ Tài chính để Bảo
tàng Cay Son Phôm Vi Hản hoạt động từ năm 2010
đến năm 2016

90


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản được xây dựng vào năm 1997 – 2000
đã hoàn thành, tại thủ đô Viêng Chăn và nằm ở km thứ 6 quốc lộ 13. Được
chính thức mở cửa đón khách từ ngày 13/12/2000. Trong thời gian 15 năm
tồn tại đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị cũng như chuyên môn và hiện
nay đã trở thành một trung tâm giáo dục về lịch sử cách mạng, về tư tưởng
đạo đức, về văn hóa và cuộc đời hoạt động cách mạng vĩ đại của Chủ tịch Cay
Son Phôm Vi Hản. Cùng với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của đất
nước, mỗi ngành, mỗi đơn vị phải đối mặt với những thách thức để tồn tại và
phát triển. Trong điều kiện toàn cầu hóa để thích ứng với hoàn cảnh mới,
đồng thời tăng cường và phát huy sức mạnh. Hiện nay, bảo tàng tập trung chủ
yếu vào việc trưng bày những hiện vật, tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp cách
mạng và đã luôn chủ động, tích cực sưu tầm, bổ sung tư liệu, hiện vật về cuộc

đời hoạt động của Người, đồng thời nghiên cứu, sưu tầm, phát hiện và đề xuất
việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của những địa danh, di tích…về
Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản. Bảo tàng là một thành quả quan trọng của
loài người, cũng như các thành quả quan trọng khác trong lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn, bảo tàng có nhiều ảnh hưởng đến cộng đồng mà một
trong những ảnh hưởng thấm đậm tính nhân văn là lưu giữ dấu tích, bằng
chứng của quá khứ và phát huy sự tích cực từ những dấu tích xuất hiện nhiều
nơi trên nước Lào và xuất hiện trên các khánh tiết chính thức của Đảng và
chính phủ Lào. Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản, một chiến sĩ cách mạng kiệt
suất, một nhà chính trị, quân sự, ngoại giao tài tình, người con ưu tú của nhân
dân các bộ tộc Lào. Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Người là tấm
gương chói sáng mãi mãi cho nhân dân các bộ tộc Lào và bạn bè quốc tế kính
trọng Đảng của chúng ta là Đảng cách mạng yêu nước chân chính do Chủ tịch


6
Cay Son Phôm Vi Hản sáng lập và dìu dắt đang được củng cố từng bước
vững mạnh bằng chất lượng mới. Chế độ dân chủ nhân dân cũng đang được
hoàn thiện về mọi mặt bằng việc phát huy dân chủ và quyền làm chủ đất nước
của nhân dân đối với việc đổi mới trong hệ thống chính trị. Các lực lượng vũ
trang do Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản xây dựng đã một lòng một dạ phục
vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng. Đó là
di sản vô cùng quý giá không có gì so sánh được mà đồng chí Cay Son Phôm
Vi Hản đã để lại cho Đảng, Nhà nước, quân đội và nhân dân Lào. Người đã
sống và chiến đấu không biết mệt mỏi cho đến hơi thở cuối cùng. Chủ tịch
Cay Son Phôm Vi Hản là nhà lãnh đạo có quan điểm quần chúng rộng rãi, có
đạo đức và lòng nhân ái cao cả, trong sáng, với lối sống trung thực.
Bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản đã đón tiếp gần 10.000 khách/năm
tham quan từ khắp nơi trong nước và khách quốc tế, đặc biệt có hàng trăm
đoàn nguyên thủ quốc gia và cao cấp các nước đến thăm viếng tìm hiểu

nghiên cứu về Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản. Bảo tàng Cay Son Phôm Vi
Hản ở Thủ đô Viêng Chăn đang bước vào một giai đoạn mới, đầy nỗ lực. Với
mong muốn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách tham quan vốn ngày càng đa
dạng và để đạt được sự công nhận của quốc tế, đòi hỏi bảo tàng này phải đổi
mới toàn diện, trong đó có công tác quản lý.
Quản lý hoạt động bảo tàng là một khoa học nghiệp vụ đã được quan tâm
hàng đầu của Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào và lãnh đạo bảo tàng
Cay Son Phôm Vi Hản nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản còn có những khó
khăn và thách thức mới đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý bảo tàng và cần
phải có các giải pháp thích hợp đồng bộ để thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa gắn với cuộc đời và sự nghiệp cánh mạng của Chủ tịch Cay Son
Phôm Vi Hản đang được lưu giữ và trưng bày trong bảo tàng.


7
Là một cán bộ đang công tác tại Ban phụ trách bảo tàng Cay Son Phôm
Vi Hản tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm Vi
Hản ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa.
2.Tình hình nghiên cứu
Từ ngày Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản qua đời năm 1992 đến nay,
đặc biệt là từ ngày khánh thành bảo tàng Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản
(13.12.2000 ) đã có rất nhiều công trình nghiên cứu là những tài liệu, sách báo
và các bài viết có liên quan đến, cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Cay Son
Phôm Vi Hản nhưng trên thực tế tìm hiểu về bài viết tác hiệu công tác trưng
bày, về hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản dưới góc độ quản lý
còn rất ít. Vì vậy, tác giả bước đầu nghiên cứu thu tập tài liệu, có thể đưa ra
một số bài viết, công trình nghiên cứu của một số nhà nghiên cứu đi trước và
cán bộ đang công tác tại bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản như sau:

- Cuốn sách Cay Son Phôm Vi Hản-Tiểu sử và sự nghiệp (2008) Nxb
chính trị quốc gia, Hà Nội .(Tiếng Việt).
- Cuốn sách Cay Son Phôm Vi Hản (1980), 25 chiến đấu và thắng lợi
của đảng nhân dân cánh mạng Lào, Nxb Sự thật, Hà Nội.(Tiếng Việt).
- Ban phủ trách bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản (1995), Đạo đức của
Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản, Nxb, ban nghiên cứu khoa học xã hội nhân
văn nước CHDCND Lào (Tiếng Lào).
- Ban phủ trách bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản (1999), cuộc đời và sự
nghiệp của Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản (1920-1992), Nxb, ban nghiên
cứu khoa học xã hội nhân văn nước CHDCND Lào (Tiếng Lào).
- Ban phủ trách bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản (1996), tiểu sử của
Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản, Nxb, ban nghiên cứu khoa học xã hội nhân
văn nước CHDCND Lào (Tiếng Lào).


8
- Cay Son Phôm Vi Hản anh hùng dân tộc Lào (1995), Nxb ban nghiên
cứu khoa học xã hội nhân văn nước CHDCND.
- Cay Son Phôm Vi Hản người con ưu tú của nhân dân các bộ tộc Lào
(1991), Nxb ban nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn nước CHDCND Lào.
- Đạo đức của Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản , Nhà xuất bản quốc
gia năm (1995).
- Luận văn Thạc sĩ khoa học Văn hóa (2000), “Tìm hiểu nhà trưng bày
về chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản thực trạng và giải pháp’’đã bảo vệ tại
trường Dại học văn hóa Hà Nội của ông Sỉ Thon Chăn Tha Vông.
Trong luận văn ông Sỉ Thon Chăn Tha Vông chủ yếu đế cập đến công
trình kiến trúc, nhà trưng bày, nội dung trưng bày, phương pháp trưng bày và
các tại liệu hiện vật trưng bày trong bảo tàng.
Bài viết thu hoạch thực tế bảo tàng để đủ điều kiện tốt nghiệp cao đẳng
của ông Kẹo Ma Ni Phut Tha Vông năm (2015) “Tăng cường về hoạt động

quản lý bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản”.
Trong bài viết nay ông mới tập trung vào vấn đề quản lý hiện vật, sưu
tập hiện vật trong bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản, còn các hoạt động quản lý
khác chưa được đế cập.
- Bun Khiển Su Li Vông (2014), công tác quản lý, phát huy giá trị bảo
tàng và di tích Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản, bài viết tại hội thảo khoa học
tại khu di tích Chủ tịch Cay Son Phôm Vi Hản.
Có thể nhận thấy các tác gỉa đi trước đều tập trung nghiên cứu về công
tác trưng bày, hoặc từng lĩnh vực chuyên môn của bảo tàng để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động bảo tàng, đổi mới công tác trưng
bày bảo tàng, giải pháp thu hút khách tham quan cho bảo tàng. Các cuốn sách
đã được xuất bản phần lớn là ấn phẩm tuyên truyền giới thiệu bảo tàng và


9
hiện vật trưng bày. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể về
vấn đề quản lý hoạt động bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản. Vì vậy, luận văn là
công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu vấn đề này.
Trong quá trình triển khai đề tài “Quản lý hoạt động của bảo tàng
Cay Son Phôm Vi Hản ở Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào”, tác giả luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa và vận dụng các kết
quả của những tác giả đi trước vào một số nội dung của công trình luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác
quản lý bảo tàng nói chung, quản lý bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản nói riêng,
luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động của bảo tàng Cay
Son Phôm Vi Hản (từ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quản lý di sản văn
hóa, quản lý hoạt động chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính, quản lý các dịch

vụ và công tác thanh kiểm tra). Từ cơ sở đó, luận văn sẽ đánh giá những kết quả
đã đạt được cùng những hạn chế trong công tác quản lý. Từ đó đề xuất một số
giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Sưu tầm và tập hợp những tư liệu, bài viết về cơ sở lý luận quản lý,
quản lý bảo tàng.
- Tiến hành công tác,khảo sát về các hoạt động chuyên môn và công tác
quản lý về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính, quản lý hiện vật và
thanh tra, kiểm tra của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản.


10
- Gặp gỡ và trao đổi với ban giám đốc, cán bộ quản lý các bộ phận
trong bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản, nhằm thu thập thông tin, số liệu trong
công tác quản lý của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản .
- Đánh giá những mặt ưu điểm và những hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các hoạt
động của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản bao gồm quản lý các hoạt động
chuyên môn,quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, quản lý hiện vật, kinh
phí hoạt động của bảo tàng và công tác thanh kiểm tra.
4.2. Phạm vi nghiên cứu quản lý hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm
Vi Hản từ năm 2005 đền nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: luận văn vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lê Nin khi tiếp cận di sản văn hóa trên quan điểm duy vật lịch sử, duy vật
biện chứng và Đường lối, chính sách về văn hóa của Đảng và nhà nước Lào,

hiện nay
Về phương pháp nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu của
khoa học quản lý,văn hóa học, bảo tàng học xã hội học. Sử dụng phương pháp
khảo sát, thực trạng công tác quản lý các hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm
Vi Hản, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp thống kê – phân loại,
phương pháp quan sát và phỏng vấn.
6. Những đóng góp của luận văn


11
Luận văn cung cấp một cái nhìn toàn diện về thực trạng công tác quản
lý hoạt động bảo tàng Cay Son Phôm Vi Han hiện nay, và là tài liệu tham
khảo hữu ích cho cán bộ của ngành quản lý văn hóa và di sản văn hóa của đất
nước Lào.
Các giải pháp đưa ra trong luận văn góp phần hoàn thiện và nâng cao
công tác quản lý hoạt động bảo tàng Cay Son Phôm Vi Han ở thủ đô Viêng
Chăn, đây cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo để các nhà quản lý hoạch
định chính sách cho bảo tàng.
7. Bố cục của mặt bằng
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia làm 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng và tổng quan bảo tàng
Cay Son Phôm Vi Hản
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động của bảo tàng Cay Son
Phôm Vi Hản
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động của bảo tàng Cay Son Phôm Vi Hản hiện nay.


12

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BẢO TÀNG
VÀ TỔNG QUAN BẢO TÀNG CAY SON PHÔM VI HẢN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý đó. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến
nhưng chưa có một định nghĩa nào thống nhất.
Theo từ điển tiếng Việt, Quản lý có hai nghĩa: 1. Tổ chức, điều khiển,
theo dõi, thực hiện các chính sách, đường lối của nhà nước (Quản lý thị
trường, Quản lý xí nghiệp); 2. Giữ gìn và sắp xếp (Quản lý hồ sơ lý lịch, quản
lý thư viện). Trong tiếng Việt thì thuật ngữ quản lý được hiểu là trông nom,
sắp đặt công việc hoặc gìn giữ trông nom, theo dõi. Còn từ quản lý theo cách
hiểu của âm Hán-Việt “Quản” là lãnh đạo một việc, “Lý” là trông nom coi
sóc. Ở các nước phường Tây từ “Management” có nghĩa là quản lý. Từ này có
nguồn gốc từ tiếng Italia có nghĩa là bàn tay hoặc liên quan đến hoạt động của
bàn tay. Từ đó chuyển sang nghĩa là hành động theo một quan điểm tác động
để dẫn dắt [26, tr.11].
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Cho đến nay, về cơ bản nhiều nhà khoa học đều cho rằng: “Quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn” [14, tr.7].


13
Trong lịch sử, ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi

phải có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần
sự quản lý. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã
hội ngày càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên.
Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của
quản lý và thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người,
từ người lãnh đạo quản lý đến người dân.
Như vậy, quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt động
xã hội bắt nguồn từ tính cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm
một công việc nhằm mục tiêu chung. C.Mác đã viết:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh của sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng [2, tr.480].
Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy
(đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các
biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Từ những nội
dung và ý nghĩa ý chung của thuật ngữ quản lý và xét quản lý với tư cách là
một hoạt động, có thể dưa ra định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng dích của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể hay đối tượng quản lý
về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…, bằng một hệ


14
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển

của đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra [26, tr.11].
Như vậy quản lý là một quá trình hoạt động, bao gồm một hệ thống
hoạt động quản lý, trong đó có sự tham gia của 3 thành phần: Chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và phương tiện, phương pháp quản lý để tác động từ chủ
thể đến khách thể nhằm đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đã để ra trước.
Ở đây, đối tượng quản lý có thể là những hoạt động quy mô toàn cầu,
quy mô khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, hoặc có thể là một con người cụ
thể, một sự việc, sự vật cụ thể tương ứng với từng đối tượng quản lý đó thì có
từng chủ thể quản lý thích hợp.
Do đó, mục tiêu của quản lý là cái đích cuối cùng của một công việc
phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chính chủ thể quản lý định trước,
nó là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện việc quản lý và lựa chọn là những
phương pháp quản lý thích hợp. Quản lý ra đời để đạt đến hiệu quả nhiều hơn,
năng xuất cao hơn trong quá trình lao động, sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, người ta coi quản lý như một thành tố của văn
hóa-văn hóa quản lý. Do vậy, quản lý cũng được coi như một môn khoa họckhoa học quản lý. Môn khoa học này sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý
học, xã hội học.v.v… Không những thế, người ta đã coi quản lý như một “nghệ
thuật”, bởi vì nó đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
1.1.1.2. Khái niệm bảo tàng, quản lý bảo tàng
 Khái niệm bảo tàng
“Bảo tàng có lịch sử từ lâu đời, các bảo tàng là ngôi nhà cất giữ những
báu vật của loài người. Nó lưu giữ ký ức của các dân tộc, các nền văn hóa,
những ước mơ và hy vọng của con người trên toàn thế giới” [23, tr.24]. Một


15
điều nhận thấy đó là trải qua thời gian, bảo tàng ngày càng phát triển không
ngừng về số lượng, chất lượng với những loại hình phong phú, đa dạng với
nhiều kiểu, loại hình khác nhau.

Ngày nay, bảo tàng ngày càng có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng to
lớn đến công tác nghiên cứu giáo dục, nâng cao dân trí cho cộng đồng và xã
hội. Thử thách lớn nhất mà các bảo tàng đang phải đối đầu là sự khẳng định:
Bảo tàng là để dành cho con người, là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, phục
vụ như một nguồn đồng lực cho tương lai. Các bảo tàng như những thành
phần của ký ức đã được thu thập, sắp xếp lại và cán bộ của bảo tàng có nhiệm
vụ đặc biệt, hoạt động như một người bảo vệ ký ức, và nếu không có ký ức,
chúng ta không thể tiến lên phía trước.
Việc nghiên cứu tìm hiểu làm rõ khái niệm bảo tàng cùng nội dung, bản
chất của nó là vấn đề không thể thiếu, việc củng cố vị trí của bảo tàng trong
ngành khoa học hiện đại là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Cụm từ “Bảo tàng” (Museum) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là
museion.Năm 1683, khái niệm museum được sử dụng lần đầu tiên ở nước
Anh khi khánh thành bảo tàng Ashmolean, bảo tàng đầu tiên trên thế giới mở
cửa phục vụ công chúng.Từ đó museum trở thành tên thông dụng của bảo
tàng cho đến ngày nay. Tùy không rộng về phạm vi quan niệm và về nội hàm
như khái niệm văn hóa, nhưng cũng có khá nhiều định nghĩa khác nhau về
bảo tàng. Ngành bảo tàng học ở mỗi quốc gia đều có định nghĩa riêng, được
đưa vào luật và các văn bản quy phạm pháp luật.
Với cách tiếp cận lí thuyết về bảo tàng học, các nhà bảo tàng học Nga đã
đưa ra khái niệm: “Bảo tàng là thiết chế đa chức năng được hình thành một cách
lịch sử của ký ức xã hội, nhờ đó thực hiện được nhu cầu của xã hội về lựa chọn,
bảo quản và miêu tả những đặc trưng văn hóa và tự nhiên được xã hội công nhận
là một giá trị được kế truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác” [15, tr.108].


16
Định nghĩa của Hiệp hội bảo tàng Anh(Museum Association) đưa ra
“Bảo tàng là thiết chế thu thập tư liệu hóa, gìn giữ, trưng bày và giới thiệu
những bằng chứng vật chất và thông tin liên quan vì lợi ích của công chúng”

[23, tr.15].
Định nghĩa mới nhất của ICOM được thông qua kỳ họp thứ 20 tại
Seoul (Hàn Quốc) tháng10/2004 như sau:
Bảo tàng là một thiết chế phi lợi nhuận, hoạt động thường xuyên,
mở cửa đón công chúng đến xem, phục vụ cho xã hội và sự phát
triển của xã hội. Bảo tàng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, thông tin
và trưng bày các bằng chứng vật thể và phi vật thể về con người và
môi trường của con người vì mục đích nghiên cứu, giáo dục và
nhận thức [15, tr.110].
Khái niệm về bảo tàng ở nước Việt Nam lần đầu tiên được khẳng định
và ghi trong luật di sản văn hóa như sau:
Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản
nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật
chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con
người,nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quanvà
hưởng thụ văn hóa của công chúng [22,tr.66-67].
Mặc dù có nhiều khái niệm về bảo tàng nhưng qua nghiên cứu tham
khảo nhiều tài liệu nghiệp vụ bảo tàng, các nhà bảo tàng học đều khẳng định
một số vấn đề cơ bản về bảo tàng sau đây:
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa đặc thù, một cơ quan khoa học và
giáo dục
Đối tượng nghiên cứu, trưng bày của bảo tàng là những DSVH vật thể
và phi vật thể cùng môi trường xung quanh con người


17
Mục đích của bảo tàng là phục vụ công chúng
Các hoạt động của bảo tàng là nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, trưng
bày giới thiệu các sưu tập hiện vật về lịch sử xã hội, tự nhiên cho công chúng.
Bảo tàng có nhiệm vụ tổ chức hoạt động dịch vụ, phục vụ khách tham

quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ bảo tàng.
Như vậy, bảo tàng là một thiết chế văn hóa tồn tại lâu dài, nó có lịch sử
hình thành và phát triển cùng với nhu cầu gìn giữ những di sản văn hóa, khi
có nhu cầu tìm hiểu lịch sử, kinh nghiệm của quá khứ, tiếp thu những giá trị
của di sản văn hóa và nhu cầu giáo dục truyền thống thì bảo tàng còn tồn tại
và phát triển.
Bảo tàng là một hiện tượng của xã hội, ra đời tồn tại và phát triển do nhu
cầu của xã hội, nhằm đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của con người trong xã
hội ở những thời kỳ lịch sử khác nhau và phục vụ cho việc tiến bộ xã hội.
Sự nghiệp bảo tàng ở Lào trải qua nhiều năm tồn tại và phát tiển, đến
nay có 27 bảo tàng, trong đó có 24 bảo tàng công lập và 3 bảo tàng ngoài
công lập. Hệ thống bảo tàng ở Lào thể loại bao gồm: các bảo tàng thuộc loại
hình lịch sử xã hội, loại hình nghệ thuật và loại hình danh nhân lưu niệm.
Trong quá trình hoạt động, hệ thống bảo tàng Lào đã đóng góp phần quan
trọng vào sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, xây dựng và phát triển
nền văn hóa Lào tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Khái niệm quản lý bảo tàng
Trên thực tế, Bảo tàng là một thiết chế văn hóa đặc thù tồn tài trong xã
hội nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của công chúng và cộng đồng xã hội, do
đó bảo tàng cần phải vận dụng khoa học quản lý vào lĩnh vực quản lý của
mình (cả vĩ mô và vi mô) một cách thích hợp để quản lý hoạt động của Bảo
tàng nhằm mục đích động viên tính tích cực đông đảo cán bộ công nhân viên,


18
phát huy tiềm lực của các điều kiện về hiện vật, kiến trúc, trang thiết bị, cơ sở
vật chất vv….của bảo tàng để phục vụ xã hội và được công chúng xã hội hài
lòng, ủng hộ, không ngừng nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Dựa trên cơ sở khoa học quản lý và các chức năng xã hội của bảo tàng,
các nhà bảo tàng học đã đưa ra khái niệm quản lý bảo tàng như sau:

Theo nghĩa rộng: “Quản lý bảo tàng là sự tác động bằng thể chế và tổ
chức nhằm bảo vệ, bảo quản di sản văn hóa vật thể, các bộ sưu tập của các sở
hữu khác nhau và phát huy di sản ấy phục vụ giáo dưỡng và nghiên cứu của
công chúng” [12, tr.38].
Theo nghĩa hẹp: “Quản lý bảo tàng là sự tác động tới sự chăm sóc bảo
quản hiện vật bảo tàng và sử dụng chúng trong việc giáo dục khoa học và
phục vụ nghiên cứu” [12,tr.38 ].
Từ các khái niệm trên về quản lý bảo tàng, dù theo nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng cũng nhằm bảo tồn và phát huy một cách tốt
nhất các di sản văn hóa vật thể và phi vật thế được gin giữ và trưng bày trong
bảo tàng. Bởi đó chính là cơ sở vật chất để bảo tàng thực hiện các hoạt động
chuyên môn của mình. Như vậy, có thể nói quản lý hoạt động bảo tàng là một
hoạt động cần thiết, là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp bảo tàng. Nó như
một trung tâm đầu não có nhiệm vụ nghiên cứu phân tích, định hướng cho
mọi hoạt động của bảo tàng. Hơn nữa, thông qua việc nghiên cứu khái niệm
trên đây có thể khẳng định quản lý bảo tàng là một yếu tố sống còn trong quá
trình phát triển và tiến bộ của bảo tàng. Nếu không có cơ chế quản lý thích
hợp, các bảo tàng không thể có được sự chăm sóc và sử dụng hợp lý các sưu
tập hiện vật bảo tàng, bảo tàng cũng không thể duy trì và khuyến khích được
các phần trưng bày và một chương trình giáo dục có hiệu quả. Nếu không có
sự quản lý thích hợp, bảo tàng có thể dễ dàng đánh mất mối quan tâm và niềm
tin của công chúng và có thể gây hại đến sự tồn tại của mình [11, tr.43-44].


19
1.1.2. Mục tiêu, động lực, nguyên tắc quản lý bảo tàng
1.1.2.1. Mục tiêu và đông lực quản lý
Về mặt lý luận thì mục tiêu quản lý là đích phải đạt tới của quá trình
quản lý, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý.
Xác định mục tiêu đúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt

động quản lý, nếu xác định mục tiêu sai, dù có đạt được mục tiêu thì toàn bộ
hệ thống cũng không thể phát triển được. Mỗi bảo tàng cần phải xác định mục
tiêu quản lý của mình để đề ra quy hoạch phát triển. Mục tiêu quản lý của bảo
tàng gồm có:
-Mục tiêu cơ bản: Tôn chỉ của bảo tàng là phục vụ xã hội và phát triển
xã hội. Sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu những vật chứng có liên quan đến loài
người và môi trường của nó, đồng thời trưng bày chúng để phục vụ công
chúng xã hội, phục vụ cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu, thưởng thức và
nghỉ ngơi, đây là chức trách cơ bản của bảo tàng.
Căn cứ vào tôn chỉ và chức trách cơ bản nêu trên, một bảo tàng trước
hết phải xác định tính chất, phương châm, nhiệm vụ, biên chế nhân viên, cơ
cấu tổ chức và nguồn kinh phí để đặt ra chương trình làm việc cho mình. Việc
lập ra chương trình này phải kết hợp quản lý pháp chế với quản lý khoa học,
căn cứ vào sự kết hợp giữa pháp luật hữu quan do nhà nước ban hành với đặt
điểm và điều kiện của mình, định ra quy chế hoạt động cho bảo tàng mình.
Quy chế hoạt động sau khi được cấp trên phê chuẩn sẽ có hiệu lực thi hành,
nghĩa là có tính chất pháp quy và trở thành mục tiêu cơ bản của việc quản lý
đối với từng bảo tàng.
- Mục tiêu có tính chất giai đoạn: căn cứ vào mục tiêu quản lý cơ bản,
định ra mục tiêu quản lý mang tính giai đoạn 3 năm hay 5 năm, đó chính là kế
hoạch trung hạn của bảo tàng. Mục tiêu quản lý có tính chất giai đoạn (kế


20
hoạch trung hạn) tốt nhất có thể là kết hợp với chế độ trách nhiệm mục tiêu
nhiệm kì của Giám đốc bảo tàng. Mục tiêu trung hạn này chính là mục tiêu
quản lý trong nhiệm kì giám đốc bảo tàng. Theo mục tiêu trung hạn có thể
định ra kế hoạch công tác năm của bảo tàng. Kế hoạch công tác năm tức là
mục tiêu quản lý hàng năm.
Quản lý là quá trình tổ chức và tiến hành hợp tác. Đối với bảo tàng,

việc từ giám đốc bảo tàng đến mỗi một nhân viên hiểu rõ mục tiêu công tác
của mình là vô cung quan trọng . mục tiêu công tác của giám đốc bảo tàng là
chế độ trách nhiệm về mục tiêu nhiệm kì, mục tiêu công tác của mỗi nhân
viên là chế độ trách nhiệm cương vị, chỉ có tăng cường hai mục tiêu trách
nhiệm này, bảo tàng mới có thể tiến hành thuận lợi việc quản lý có hiệu quả.
Mục tiêu quản lý của mỗi bảo tàng nếu không nhất trí với nhu cầu của
công chúng xã họi, nếu không thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh bên
ngoài thì sự quản lý như vậy sẽ không phải là sự quản lý thành công.
Động lực là yếu tố quyết định sự vận động phát triển của toàn bộ hệ
thông quản lý nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
- Động lực cũng có nhiều loại, nhiều mức độ khác nhau tùy cách tiếp
cận và nghiên cứu: có động lực bên trong, động lực bên ngoài, có động lực
trực tiếp, động lực gián tiếp, có động lực cá nhân, động lực tập thể và động
lực của cá cộng đồng xã hội, có động lực vật chất và động lực tinh thần. Xét
một cách khái quát, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực quan trọng
nhất, quyết định sự vận động, phát triển của quản lý.
Mục tiêu và động lực trong quản lý có mối quan hệ đặt biệt,không tách
rời nhau.
Mục tiêu đúng, tự nó trở thành động lực, mục tiêu sai hoặc không phù
hợp sẽ triệt tiêu động lực, không tạo ra sức mạnh của cả hệ thống.


21
Mỗi tổ chức thiết chế trong xã hội đều có chức năng xã hội nhất định.
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa được ra đời do nhu cầu của xã hội, do đó
khi xã hội cần một cái gì đó, đó là mục tiêu chung, mục tiêu cơ bản của bảo
tàng. Vì vậy trách nhiệm quản lý là phải nhìn thấy nhu cầu đó của xã hội để
xác định mục tiêu cho bảo tàng mình.
Tôn chỉ mục đích của bảo tàng là vì xã hội và sự phát triển xã hội mà
bảo tàng phục vụ. Do đó bảo tàng phải nghiên cứu, sưu tầm, thu thập, bảo

quản những bằng chứng về con người, sự việc và môi trường xung quanh con
người đồng thời trưng bày giới thiệu chúng cho cộng đồng xã hội nhằm phục
vụ nâng cao trí thức, học tập, giáo dục, thưởng ngoạn và nghỉ ngơi, đó cũng
chính là chức năng cơ bản của bảo tàng.
Quản lý hoạt động của bảo tàng đầu tiên phải xác định được tính chất,
phương chậm, biên chế nhân viên, các công trình của bảo tàng, chăm sóc và
bảo hành chúng,cơ cấu tổ chức và nguồn kinh phí mà xây dựng chương trình
công tác. Từ đó, xây dựng chương trình công tác phải kết hợp pháp chế bảo
tàng và khoa học quản lý, căn cứ vào pháp quy của nhà nước kết hợp với đặc
điểm và điều kiện, bảo tàng cần xây dựng những bản “điều lệ”hoặc “chương
trình” cho mình.
Trên thực tế, loại hình bảo tàng rất đá dạng và phong phú, nhưng dù
bảo tàng thuộc loại hình nào thì mọi hoạt động chuyên môn của bảo tàng như
nghiên cứu , sưu tầm, kiểm kê,bảo quản, trưng bày và giáo dục phải dựa trên
cơ sở hiện vật bảo tàng và sưu tập hiện vật bảo tàng, chúng là đối tượng quan
trọng nhất để công chúng thụ hưởng giả trị văn hóa và phục vụ cho công
chúng là chủ thể hưởng thụ giả trị văn hóa mà bảo tàng lưu giữ. Do đó công
tác điều hành quản lý, công tác nghiệp vụ và cả các dịch vụ trong bảo tàng
đều phải hướng tới và phải đạt được mục đích đó.


22

1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý bảo tàng.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo tàng thông thường phải tuân thủ
theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Kiên trì hướng phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân:
Quản lý bảo tàng trước hết phải có tư tưởng chỉ đạo đúng đắn. Tư tưởng
chỉ đạo mà ICOM đã đề ra là phục vụ xã hội và phát triển xã hội, còn ở nước
Lào là phục vụ xã hội, phục vụ nhân đân và các bộ tộc Lào. Như vậy cần phải

căn cứ vào phương châm chỉ đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội mang bản sắc văn
hóa dân tộc. Trong công tác quản lý, phải kiên quyết quán triệt đường lối cơ bản
của Đảng, nhân dân cách mạng Lào thực hiên phương châm của Đảng, bảo đảm
việc quán triệt chấp hành pháp lệnh, chính sách có liên quan đến bảo tàng, không
ngừng nâng cao hiệu quả công tác và phục vụ của bảo tàng.
- Cố gắng thích ứng với tình thế mới của cơ chế thị trường xã hội chủ
nghĩa,dựa vào công chúng xã hội thực hiện “xã hội hóa” công tác Bảo tàng.
Bảo tàng phải thay đổi hướng tư duy cũ của cơ chế kinh tế kế hoạch
trước đây,đồng thời với việc tranh thủ sự tham gia nhiều hơn của Nhà nước,
phải động viên xã hội tham gia tích cực dựa vào sức lực của xã hội để mở ra
con đường mới cho việc xây dựng bảo tàng. Liên hệ mật thiết với xã hội, chú
ý lắng nghe tiếng nói của công chúng xã hội, tìm sự ủng hộ và phương hướng
cùng phương pháp cải tiến quản lý từ công chúng.
- Xuất phát từ đặc điểm và thực tế của bảo tàng:
Bảo tàng là cơ quan giáo dục văn hóa xã hội có đặc điểm riêng của
mình. Việc quản lý bảo tàng, không thể dùng phương phát lãnh đạo của cơ
quan hành chính nhà nước nói chung để quản lý, cũng không thể dùng
phương phát lãnh đạo các đoàn văn thể văn nghệ, nhà trường hoặc cơ quan
nghiên cứu khoa học để quản lý,càng không thể dùng phương pháp quản lý xí


23
nghiệp để quản lý. Quản lý bảo tàng cần phải thích ứng với đặc điểm của bảo
tàng và quy luật của nó.
Quản lý bảo tàng vừa phải chú ý tổng kết những kinh nghiệm thành
công trước đây, vừa phải chú ý đến sự đổi mới trong cả nước cùng với những
chiều hướng mới, kinh nghiệm mới của sự nghiệp bảo tàng thế giới. Quản lý
bảo tàng phải xuất phát từ thực tế, nhìn về tương lai, áp dụng các bước đi thiết
thực có hiệu quả, cố gắng đuổi kịp từng bước phát triển của bảo tàng thế giới.
- Nâng cao hiệu quả, coi trọng hiệu quả thực tế.

Cốt lõi của quản lý là vấn đề hiệu quả thực tế của quản lý, là tiêu chuẩn
chủ yếu để đánh giá công tác quản lý tốt hay chưa tốt. Hiệu quả của quản lý
chủ yếu biểu hiện ở ba mặt sau đây:
Thứ nhất, trình độ tổ chức hợp lý các nhân tố trong hệ thống quản lý,
Bất kì sự quản lý nào của bảo tàng cũng đều có vấn đề con người, tài chính,
hiện vật và chế độ. Quản lý muốn hiệu quả cao thì phải tổ chức hợp lý những
nhân tố này. Trước tiên là vấn đề con người, phải khéo léo phát huy sở trường
và tinh thần chủ động của các thành viên, tích cực hoàn thành công tác theo
chức trách của mình. Phải sử dụng kinh phí và thiết bị một cách hợp lý, tận
dụng mọi khả năng tiêu hao ít để đạt nhiều thành quả phù hợp với mục đích.
Còn việc căn cứ vào đặc điểm của mình để xây dựng các chế độ nhằm phối
hợp nhịp nhàng,khuyến khích và ràng buộc lao động chung phức tạp là một
nguyên tắc quản lý phổ biến cần tuân thủ nghiêm túc.
Thứ hai, mức độ thông suốt của quy trình quản lý. Quản lý là một quá
trình lưu thông không gián đoạn. Nó bao gồm sự lưu thông hợp lý của nhân
viên, tiền của, cũng bao gồm các quá trình nảy sinh, truyền dẫn và xử lý thông
tin. Nhưng quá trình lưu thông này càng thông suốt thì hiệu quả quản lý càng
cao. Thực tiễn đã chứng minh rằng, trong quá trình quản lý, bất kì một khâu


×