ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỮU HIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Nguyễn Xuân Thức
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
……………………………………………..
Vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc hiện nay
còn nhiều điểm bất cập với những biểu hiện cụ thể như: việc xây dựng và quản lý thực hiện kế
hoạch ĐGKQHT còn thiếu đồng bộ; sự phối hợp giữa các bộ phận, lực lượng trong ĐGKQHT còn
chưa hiệu quả; trình độ nghiệp vụ của đội ngũ ĐGKQHT còn hạn chế; các nguồn lực cơ sở vật chất,
tài chính và công nghệ thông tin cho ĐGKQHT còn thiếu và chưa đồng bộ,… Thêm vào đó, ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc chưa có một công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên. Từ thực trạng đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình
với tiêu đề: “Quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm trả lời cho câu hỏi: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên là gì? Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc như thế nào? Và cần những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên trường Cao đẳng Vĩnh Phúc?
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc thì sẽ nâng cao được các khâu của đánh giá và đánh giá khách quan
hơn kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động ĐGKQHT của sinh viên trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên.
Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên đang công tác tại nhà trường.
Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT ở
trường cao đẳng.
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản nghị quyết quy chế, quy
định của Nhà nước, của ngành giáo dục và của trường có liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu vấn đề quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, chúng tôi xây dựng các mẫu phiếu hỏi ý kiến đối với
cán bộ quản lý, giảng viên của nhà trường.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu hỏi, tính tỷ lệ phần trăm, tính
trung bình cộng,… để phân tích, so sánh, đánh giá kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá, nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên theo chức
năng.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Phát hiện thực trạng ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở nước ngoài
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên còn chưa nhiều, ở
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc chưa có tác giả nào nghiên cứu. Trên cơ sở những thành quả nghiên
cứu trên của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả đề tài sẽ kế thừa để nghiên cứu lý luận về
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và vận dụng để xây
dựng các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích, hợp quy luật của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.2. Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Trong quản lý có 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.3. Hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
1.3.1. Khái niệm về ĐGKQHT
1.3.1.1. Học tập: Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng dưới sự hướng dẫn
và dạy bảo của nhà giáo; học tập luôn gắn liền với hoạt động giảng dạy của thầy.
1.3.1.2. Đánh giá. Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa “Đánh
giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và
đang đạt được ở mức độ nào”. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm chất
của một học viên và sử dụng thông tin đó để đưa ra những quyết định về người học và việc tổ
chức quá trình dạy - học.
1.3.1.3. Kết quả học tập. Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của người
học trong một môn học nào đó.
1.3.1.4. ĐGKQHT của SV. Theo Từ điển giáo dục học: ĐGKQHT là xác định mức độ nắm được
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học so với yêu cầu của chương trình đề ra.
1.3.2. Nội dung hoạt động ĐGKQHT của sinh viên. Nội dung hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên bao gồm: Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình thức, phương pháp và
phương tiện đánh giá; Tổ chức đánh giá và phân tích kết quả; Công bố kết quả đánh giá và ra
quyết định mới
1.4. Quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
1.4.1. Khái niệm. Quản lý hoạt động ĐGKQHT là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích
và hợp quy luật của hiệu trưởng thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đến hoạt
động ĐGKQHT nhằm làm cho hoạt động ĐGKQHT đạt hiệu quả cao hơn.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch ĐGKQHT của sinh viên
Xây dựng kế hoạch ĐGKQHT của sinh viên là việc xác định mục tiêu ĐGKQHT; Đánh giá
thực trạng hoạt động ĐGKQHT; Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; Xác định các biện pháp
thực hiện kế hoạch; Chuẩn bị các kế hoạch phụ trợ như: kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất, công
nghệ thông tin,… Đây chính là nguồn lực và điều kiện quan trọng để kế hoạch ĐGKQHT được
thành công.
1.4.2.2. Tổ chức ĐGKQHT
Tổ chức ĐGKQHT là quá trình xác định các bộ phận tham gia quản lý ĐGKQHT của sinh
viên; Xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia quản lý ĐGKQHT của sinh
viên; Tập huấn cho các lực lượng tham gia ĐGKQHT của sinh viên; Thiết lập cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận quản lý ĐGKQHT của sinh viên.
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐGKQHT
Chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐGKQHT bao gồm các nội dung: Xác định phương hướng; Ra các
quyết định ĐGKQHT; Tổ chức hoạt động ĐGKQHT; Giám sát và điều chỉnh việc thực hiện kế
hoạch (nếu cần); Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
1.4.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động ĐGKQHT
Kiểm tra là so sánh giữa kế hoạch với thực hiện để nhận biết sự thực hiện có phù hợp kế hoạch
hay không, tính chính xác của kế hoạch đã lập. Kiểm tra còn giúp đề xuất các phương pháp phòng
ngừa các sai sót, sự không phù hợp và đề ra biện pháp điều chỉnh.
Để kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động ĐGKQHT cần: Xác định các tiêu chí, tiêu
chuẩn kiểm tra, ĐGKQHT; Kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của các bộ phận tham gia; Đánh giá
việc thực hiện so với mục tiêu; Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch khi thực hiện kế hoạch
ĐGKQHT; Tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
1.5.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý trường cao đẳng
- Nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò của hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên.
- Năng lực quản lý của cán bộ quản lý trường cao đẳng.
- Ý thức, trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong hoạt động ĐGKQHT.
- Vốn tri thức và kinh nghiệm của cán bộ quản lý trường cao đẳng.
- Sự chỉ đạo đúng hướng, động viên khuyến khích của cán bộ quản lý về tinh thần và vật
chất.
1.5.2. Các yếu tố thuộc về giảng viên
- Ý thức, trách nhiệm của người giảng viên trường cao đẳng.
- Trình độ, năng lực của người giảng viên trường cao đẳng trong hoạt động của nhà trường
đặc biệt là hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
- Đời sống vật chất, tinh thần của giảng viên.
- Hiểu biết, kinh nghiệm của giảng viên về hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường
- Cơ sở vật chất và thiết bị, công nghệ thông tin
- Sự phối hợp giữa các lực lượng
- Cơ chế, hành lang pháp lý
- Tác động của môi trường kinh tế-xã hội
Tiểu kết chương 1
Chương I của luận văn đã trình bày một số khái niệm cơ bản về quản lý, ĐGKQHT của sinh
viên, quản lý hoạt động ĐGKQHT; Nội dung quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên bao
gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức ĐGKQHT; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hoạt động ĐGKQHT; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên bao gồm: Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý; các yếu tố thuộc về giảng
viên; các yếu tố thuộc về môi trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Phương pháp khảo sát
2.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá khảo sát hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
2.1.5. Địa bàn và đối tượng khảo sát
2.1.5.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc hiện nay là tiền thân của trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc
được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1997. Trường có địa chỉ tại Phường Trưng nhị - Thị xã
Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.5.2. Đối tượng khảo sát: Chọn ngẫu nhiên hệ thống 84 trong đó: 9 cán bộ quản lý và 75
giảng viên.
2.2. Thực trạng hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
2.2.2. Thực trạng việc xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, hình
thức, phương pháp và phương tiện đánh giá
2.2.2.1. Việc xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương tiện trong ĐGKQHT
2.2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung ĐGKQHT của sinh viên
2.2.2.3. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp ĐGKQHT
2.2.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và phân tích kết quả
2.2.3.1. Thực trạng hoạt động ra đề thi
2.2.3.2. Thực trạng hoạt động coi thi
2.2.3.3. Thực trạng hoạt động chấm thi
2.2.4. Thực trạng công bố kết quả đánh giá và ra quyết định mới
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của SV ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động ĐGKQHT
Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
TT
1
2
3
4
Mức độ
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Số lượng
80
4
0
0
%
95,2
4,8
0
0
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên đã đánh giá rất cao vị trí tầm
quan trọng của quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên, thể hiện có 95,2% ý kiến đánh giá ở mức
độ rất quan trọng, và 4,8% ý kiến đánh giá ở mức độ quan trọng, không có ý kiến nào cho rằng hoạt
động này bình thường và không quan trọng.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 2.10. Thực
TT
Nội dung
trạng lập kế hoạch
Tốt
SL
%
ĐGKQHT của sinh viên
Bình
thường
SL
%
Chưa tốt
SL
%
∑
X
Thứ
bậc
1
Xác định mục tiêu ĐGKQHT
37
44,0
26
31,0
21
25,0
184
2,19
4
2
Đánh giá thực trạng hoạt động
42
ĐGKQHT
50,0
20
23,8
22
26,2
188
2,24
3
3
Xây dựng kế hoạch thực hiện
49
58,3
19
22,6
16
19,0
201
2,39
2
4
Xác định các biện pháp thực
46
hiện kế hoạch
54,8
28
33,3
10
11,9
204
2,43
1
5
Chuẩn bị các kế hoạch phụ trợ:
kế hoạch tài chính, cơ sở vật 38
chất, công nghệ thông tin,…
45,2
15
17,9
31
36,9
175
2,08
5
Trung bình
50,5%
25,7%
23,8%
2,27
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy việc xây dựng kế hoạch
ĐGKQHT của sinh viên đã được thực hiện đầy đủ và được cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá
ở mức độ khá, thể hiện ở điểm trung bình chung các nội dung là X = 2,27. (Min = 1, Max = 3).
Nội dung "Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch" được đánh giá ở mức độ thực hiện
cao nhất với điểm trung bình là X = 2,43, xếp thứ bậc 1/5. Điều này cho thấy khi xây dựng kế
hoạch nhà trường đã chú trọng hơn vào cách thức, cách làm cụ thể, để đảm bảo cho kế hoạch có
tính thực tế và khả thi.
Nội dung "Xây dựng kế hoạch thực hiện" cũng được cán bộ, giảng viên đánh giá mức độ
thực hiện cao với điểm trung là X = 2,39, xếp thứ bậc 2/5.
Xếp ở vị trí thứ 3,4,5 là các nội dung "Đánh giá thực trạng hoạt động ĐGKQHT" với điểm
trung bình X = 2,24. Nội dung "Xác định mục tiêu ĐGKQHT" có điểm trung bình X = 2,19 và
"Chuẩn bị các kế hoạch phụ trợ: Kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin,…" có
điểm trung bình X = 2,08, xếp thứ bậc 5/5. Như vậy cả 3 nội dung này đều được các cán bộ
quản lý và giảng viên đánh giá ở mức trung bình khá và khá điều đó cho thấy hoạt động quản lý
việc lập kế hoạch ĐGKQHT hiện nay tuy đã được thực hiện, nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập:
chủ yếu tập trung vào kỹ thuật xây dựng kế hoạch mà chưa quan tâm đến việc xác định mục tiêu
ĐGKQHT; việc chuẩn bị các kế hoạch phụ trợ về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất,... cũng
chưa được thực hiện tốt.
2.3.3. Tổ chức thực hiện ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 2.11. Thực
TT
trạng tổ chức
Tốt
Nội dung
SL
ĐGKQHT của sinh viên
Bình
thường
Chưa tốt
∑
X
Thứ
bậc
%
SL
%
SL
%
1
Xác định các bộ phận tham gia
quản lý ĐGKQHT của sinh 33
viên
39,3
45
53,6
6
7,1
195
2,32
1
2
Xác định chức năng, nhiệm vụ
của từng bộ phận tham gia quản 42
lý ĐGKQHT của sinh viên
50,0
23
27,4
19
22,6
191
2,27
2
3
Tập huấn cho các lực lượng
tham gia ĐGKQHT của sinh 37
viên
44,0
22
26,2
25
29,8
180
2,14
4
4
Thiết lập cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận quản lý ĐGKQHT 41
của sinh viên
48,8
18
21,4
25
29,8
184
2,19
3
Trung bình
45,5%
32,1%
22,3%
2,23
Nhận xét: Từ bảng kết quả trên cho thấy việc tổ chức ĐGKQHT của sinh viên được cán bộ
quản lý và giảng viên đánh giá ở mức độ khá, thể hiện ở điểm trung bình chung các nội dung là
X = 2,23. (Min = 1, Max = 3).
Nội dung "Xác định các bộ phận tham gia quản lý ĐGKQHT của sinh viên" được đánh giá ở
mức độ thực hiện cao nhất với điểm trung bình là X = 2,32, xếp thứ bậc 1/5.
Nội dung "Xác định chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia quản lý ĐGKQHT của
sinh viên" cũng được cán bộ, giảng viên đánh giá mức độ thực hiện cao với điểm trung là X =
2,27, xếp thứ bậc 2/4.
Nội dung "Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận quản lý ĐGKQHT của sinh viên"
cũng được cán bộ, giảng viên đánh giá mức độ thực hiện trung bình với điểm trung là X = 2,19,
xếp thứ bậc 3/4. Điều đó cho thấy trong quá trình quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
nhà trường chưa làm tốt công tác phối hợp giữa các thành viên trong quá trình KTĐG, từ GV là
người chịu trách nhiệm trực tiếp toàn bộ quá trình KTĐG đến các cá nhân, phòng chức năng
tham gia vào quá trình ĐGKQHT, tuy nhiên việc phân công trách nhiệm thuộc về lực lượng nào
chưa được làm rõ, vẫn còn tình trạng quản lý chung chung “cùng làm cùng chịu trách nhiệm”.
Nội dung được đánh giá ở vị trí thấp nhất là "Tập huấn cho các lực lượng tham gia ĐGKQHT
của sinh viên" với điểm trung bình là X = 2,14. Việc trang bị những hiểu biết và kỹ năng nghiệp vụ
là nhiệm vụ rất quan trọng và hết sức cần thiết trong quản lý hoạt động ĐGKQHT. Tuy nhiên hoạt
động này vẫn chưa được nhà trường chú trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và chưa có cơ
chế chính sách đầy đủ, hợp lý.
2.3.4. Chỉ đạo ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 2.12. Thực
TT
trạng chỉ đạo
Bình
thường
Tốt
Nội dung
ĐGKQHT của sinh viên
Chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
∑
X
Thứ
bậc
1
Xác định phương hướng,
mục đích ĐGKQHT
45
53,6
18
21,4
21
25,0
192
2,29
3
2
Ra các quyết định
ĐGKQHT
46
54,8
33
39,3
5
6,0
209
2,49
1
3
Tổ chức hoạt động
ĐGKQHT
44
52,4
33
39,3
7
8,3
205
2,44
2
4
Giám sát và điều chỉnh
việc thực hiện kế hoạch
42
50,0
12
14,3
30
35,7
180
2,14
5
5
Kiểm tra, tổng kết việc
thực hiện kế hoạch
ĐGKQHT
Trung bình
36
42,9
50,7%
29
34,5
29,8%
19
22,6
185
19,5%
2,20
4
2,3
Nhận xét: Qua bảng kết quả ở trên cho thấy sự thống nhất trong việc đánh giá của cán bộ
quản lý và giảng viên về việc thực hiện hoạt động chỉ đạo ĐGKQHT của sinh viên.
Việc thực hiện các nội dung chỉ đạo ĐGKQHT của sinh viên được đánh giá ở mức độ
khá với điểm trung bình chung các nội dung là X = 2,3. (Min = 1, Max = 3).
Nội dung "Ra các quyết định ĐGKQHT" được đánh giá ở mức độ thực hiện cao nhất với
điểm trung bình X = 2,49 xếp thứ bậc 1/5. Điều này là hoàn toàn chính xác bởi vì việc ra quyết
định chính là công cụ quan trọng để cán bộ quản lý điều khiển hoạt động ĐGKQHT nhằm thực
hiện mục tiêu đã đề ra. Đồng thời việc ra quyết định đánh giá chính là pháp lý hóa hoạt động
ĐGKQHT để buộc các đơn vị, các bộ phận, lực lượng tham gia vào quá trình đánh giá phải thực
hiện theo kế hoạch đã xây dựng.
Nội dung "Tổ chức hoạt động ĐGKQHT" cũng được đánh giá ở mức độ thực hiện khá tốt
với X = 2,44 xếp thứ bậc 2/5.
Nội dung "Xác định phương hướng, mục đích ĐGKQHT" được đánh giá ở mức độ thực hiện
khá với X = 2,29 xếp thứ bậc 3/5.
Những nội dung được đánh giá ở vị trí thấp nhất là "Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch ĐGKQHT" với điểm trung bình là X = 2,2 xếp thứ bậc 4/5 và nội dung "Giám sát và
điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch" có điểm trung bình là X = 2,14 xếp thứ bậc 5/5. Hai nội
dung này có vai trò rất quan trọng trong ĐGKQHT của sinh viên vì "giám sát điều chỉnh" sẽ góp
phần ngăn ngừa, hạn chế các hiện tượng tiêu cực cũng như khắc phục những sai lệch giúp cho
hoạt động ĐGKQHT đi đúng hướng; còn hoạt động "tổng kết việc thực hiện kế hoạch
ĐGKQHT" sẽ góp phần tạo động lực, khuyến khích các lực lượng đánh giá thực hiện tốt hơn,
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, qua bảng số liệu đánh giá ở trên cho thấy nhà trường mới chỉ chú trọng
khâu ra quyết định và tổ chức thực hiện ĐGKQHT của sinh viên mà chưa coi trọng việc kiểm
tra, giám sát cũng như tổng kết rút kinh nghiệm sau khi kết thúc hoạt động ĐGKQHT. Từ thực
tế cho thấy kết thúc hoạt động ĐGKQHT của sinh viên nhà trường chưa tiến hành tổng kết, đánh
giá những nội dung thực hiện tốt cũng như chưa tốt, những khó khăn, vướng mắc,... để phát huy
khen thưởng hay điều chỉnh rút kinh nghiệm cho những đợt đánh giá sau đó. Đặc biệt, hoạt động
phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo cáo kết quả của kỳ thi trên cơ sở các tiêu chí,
mức chuẩn và điểm đạt cũng như việc sử dụng thống kê mô tả, gồm cả số liệu và biểu đồ, để
tóm tắt và diễn giải ý nghĩa của kết quả đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên và thực
chất.
2.3.5. Kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 2.13. Thực
TT
trạng kiểm tra hoạt động
Tốt
Nội dung
SL
1
Xác định các tiêu chí, tiêu 37
Bình
thường
ĐGKQHT của sinh viên
Chưa tốt
%
SL
%
SL
%
44,0
37
44,0
10
11,9
∑
X
Thứ
bậc
195
2,32
1
chuẩn kiểm tra, ĐGKQHT
2
Thanh tra, kiểm tra hoạt
động ĐGKQHT của các bộ 38
phận tham gia
45,2
24
28,6
22
26,2
184
2,19
5
3
Đánh giá việc thực hiện so
41
với mục tiêu.
48,8
28
33,3
15
17,9
194
2,31
2
4
Phát hiện, điều chỉnh các
sai lệch khi thực hiện kế 36
hoạch ĐGKQHT
42,9
31
36,9
17
20,2
187
2,23
4
5
Tổng kết, rút kinh nghiệm
52,4
16
19,0
24
28,6
188
2,24
3
Trung bình
44
46,7%
32,4%
21,0%
2,3
Nhận xét: Từ bảng kết quả ở bảng trên cho thấy việc kiểm tra-giám sát hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên đã được thực hiện đầy đủ và được cán bộ quản lý và giảng viên đánh
giá ở mức độ khá với điểm trung bình chung các nội dung là X = 2,3. (Min = 1, Max = 3).
Nội dung "Xác định các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, ĐGKQHT" được đánh giá ở mức độ
thực hiện cao nhất với điểm trung bình X = 2,32 xếp thứ bậc 1/5. Điều này là chính xác bởi vì
các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá chính là thước đo, công cụ quan trọng không thể thiếu
để đánh giá được mức độ đạt được mục tiêu của quá trình dạy học và đào tạo. Những tiêu chí,
tiêu chuẩn ĐGKQHT của sinh viên là chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ được sắp xếp theo
những tầng bậc, mức độ khác nhau. Do vậy, muốn kiểm tra ĐGKQHT của sinh viên trước hết
cần phải xác lập các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng.
Nội dung "Đánh giá việc thực hiện so với mục tiêu" cũng được đánh giá ở mức độ thực
hiện khá tốt với X = 2,31 xếp thứ bậc 2/5.
Nội dung "Tổng kết, rút kinh nghiệm" được đánh giá ở mức độ thực hiện khá với X = 2,24
xếp thứ bậc 3/5.
Xếp ở vị trí thứ 4,5 là các nội dung "Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch khi thực hiện kế
hoạch ĐGKQHT” với điểm trung bình X = 2,23 xếp thứ 4/5. Nội dung “Thanh tra, kiểm tra
hoạt động ĐGKQHT của các bộ phận tham gia” có điểm trung bình X = 2,14 xếp thứ bậc 5/5.
Điều này cho thấy nhà trường chưa chú trọng đến kiểm tra, thanh tra hoạt động phát hiện, điều
chỉnh các sai lệch cũng như thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của các bộ phận tham gia.
Đây cũng chính là nguyên nhân để những hiện tượng tiêu cực, những vi phạm có cơ hội nảy sinh
làm sai lệch kết quả đánh giá. Đồng thời làm giảm động lực đánh giá cho những cán bộ, giảng
viên, sinh viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế và làm mất đi tính công bằng khách quan
trong quá trình đánh giá.
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
2.4.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý
Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý
TT
Yếu tố ảnh hưởng
∑
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
Ít
ảnh
Không
ảnh
X
Thứ
bậc
nhiều
SL
hưởng
hưởng
%
SL
%
SL
%
1
Nhận thức của cán bộ
quản lý về vai trò của
84
quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
100
0
0
0
0
252
3,0
1
2
Năng lực của cán bộ
quản lý
74
88,1
10
11,9
0
0
242
2,88
5
3
Ý thức, trách nhiệm của
78
cán bộ quản lý
92,9
6
7,1
0
0
246
2,93
4
4
Vốn tri thức và kinh
nghiệm của cán bộ quản 80
lý
95,2
4
4,8
0
0
248
2,95
3
5
Sự chỉ đạo đúng hướng,
động viên khuyến khích
82
của cán bộ quản lý về
tinh thần và vật chất
97,6
2
2,4
0
0
250
2,98
2
Trung bình
94,8%
5,2%
0%
2,95
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá mức độ ảnh hưởng của
yếu tố thuộc về cán bộ quản lý trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên là rất nhiều, thể
hiện ở tất cả các nội dung đều có điểm trung bình X > 2,5; điểm trung bình chung ở cả 5 nội
dung là X = 2,95, yếu tố được đánh giá mức độ ảnh hưởng cao nhất là "Nhận thức chủ thể quản
lý về vai trò của quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên", xếp thứ bậc 1/5.
Yếu tố "Sự chỉ đạo đúng hướng, động viên khuyến khích của chủ thể quản lý về tinh thần và
vật chất" có mức độ đánh giá điểm trung bình là X = 2,98, thứ bậc 2/5.
Yếu tố "Vốn tri thức và kinh nghiệm của chủ thể quản lý" có mức độ đánh giá điểm trung
bình là X = 2,95, thứ bậc 3/5.
Yếu tố "Ý thức, trách nhiệm của chủ thể quản lý hoạt động ĐGKQHT" có mức độ đánh giá
điểm trung bình là X = 2,93, thứ bậc 4/5.
Như vậy cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá cao yếu tố người cán bộ quản lý có vai
trò, ảnh hưởng và tác động rất lớn đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên, nhận thức và
định hướng của người cán bộ quản lý quyết định hiệu quả hoạt động ĐGKQHT sinh viên.
Thực tiễn quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên cho thấy: Cán bộ quản lý có nhận thức
đúng vai trò, vị trí của việc ĐGKQHT trong chuỗi các hoạt động đào tạo của nhà trường, có
năng lực và kỹ năng quản lý tốt,... thì cán bộ quản lý mới có sự định hướng, chỉ đạo cụ thể cho
hoạt động này một cách hiệu quả.
2.4.2. Yếu tố thuộc về giảng viên
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về giảng viên
TT
Yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
Ít
ảnh
hưởng
∑
X
Thứ
bậc
Không
ảnh
hưởng
SL
%
SL
%
SL
%
81
96,4
3
3,6
0
0
249
2,96
3
1
Ý thức, trách nhiệm
2
Trình độ,
ĐGKQHT
84
100
0
0
0
0
252
3,00
1
3
Đời sống vật chất, tinh
23
thần của giảng viên
27,4
38
45,2
23
27,4
168
2,00
4
4
Hiểu biết, kinh nghiệm
của giảng viên
98,8
1
1,2
0
0
251
2,98
2
năng
lực
Trung bình
83
80,7%
12,5%
6,8%
2,74
Nhận xét: Thực tiễn ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc cho thấy: bên cạnh yếu tố thuộc về cán bộ
quản lý thì yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ĐGKQHT của sinh viên là đội ngũ các
giảng viên của nhà trường. Vì đây chính là những người trực tiếp ĐGKQHT của sinh viên.
Chính vì vậy, giảng viên phải là những người hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên nhưng lại phải có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề.
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá yếu tố giảng
viên có mức độ ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên thể hiện ở
điểm trung bình chung các nội dung là X = 2,74, yếu tố được đánh giá mức độ ảnh hưởng cao
nhất là "Trình độ, năng lực ĐGKQHT", với X = 3,0 xếp thứ bậc 1/4.
Yếu tố "Hiểu biết, kinh nghiệm của giảng viên" có mức độ đánh giá khá cao với điểm trung
bình là X = 2,98; thứ bậc 2/4.
Yếu tố "Ý thức, trách nhiệm" có mức độ đánh giá điểm trung bình là X = 2,96; thứ bậc 3/4.
Yếu tố "Đời sống vật chất, tinh thần của giảng viên" có mức độ đánh giá thấp với điểm trung
bình là X = 2,0; thứ bậc 4/4.
Như vậy, cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá yếu tố giảng viên có mức độ ảnh hưởng
nhiều trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên. Thực tiễn quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên ở trường cao đẳng cho thấy giảng viên là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng
của hoạt động này.
2.4.3. Yếu tố thuộc về môi trường
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường
TT
Yếu tố ảnh hưởng
∑
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
SL
%
Ít
ảnh
hưởng
SL
%
Không
ảnh
hưởng
SL
%
X
Thứ
bậc
1
Cơ sở vật chất và thiết
75
bị, công nghệ thông tin
89,3
8
9,5
1
1,2
242
2,88
3
2
Sự phối hợp giữa các
80
lực lượng
95,2
2
2,4
2
2,4
246
2,93
2
3
Cơ chế, hành lang pháp
82
lý
97,6
2
2,4
0
0,0
250
2,98
1
4
Tác động của môi
22
trường kinh tế-xã hội
26,2
37
44,0 25 29,8
165
1,96
4
Trung bình
77,1%
14,6%
8,3%
2,69
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy cả 4 yếu tố trên đều được cán bộ quản lý và giảng
viên đánh giá có ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên, thể hiện
ở điểm trung bình X = 2,69. Trong đó:
Yếu tố "Cơ chế, hành lang pháp lý" có mức độ ảnh hưởng cao nhất với điểm trung bình là X
= 2,98; thứ bậc 1/4.
Yếu tố "Sự phối hợp giữa các lực lượng" có mức độ đánh giá điểm trung bình là X = 2,93;
thứ bậc 2/4.
Yếu tố "Cơ sở vật chất và thiết bị, công nghệ thông tin" có mức độ đánh giá điểm trung bình
là X = 2,88; thứ bậc 3/4.
Yếu tố "Tác động của môi trường kinh tế-xã hội" có mức độ đánh giá điểm trung bình là X
= 1,96; thứ bậc 4/4.
Như vậy các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc gồm 3 nhóm yếu tố. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên rất nhiều và theo thứ bậc: 1 - Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, 2 - Yếu tố
thuộc về giảng viên, 3 - Yếu tố thuộc về môi trường.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
2.5.1. Thành công và nguyên nhân
Lãnh đạo nhà trường đã nắm bắt và có những chỉ đạo phù hợp trong quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên, xây dựng và ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo; quy định
phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các khoa, tổ chuyên môn và giảng
viên trong quá trình ĐGKQHT của sinh viên.
Cán bộ, giảng viên đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa của quản lý hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên.
Nội dung đánh giá sinh viên trong từng học phần đáp ứng được mục tiêu môn học, những
vấn đề cốt lõi trong nội dung môn học. Phương pháp và hình thức thi bước đầu đã được đa dạng
hóa với nhiều hình thức.
Nhà trường đã từng bước cải tiến, sử dụng thêm nhiều phương pháp đánh giá mới để phù
hợp hơn với hình thức đào tạo.
Nhà trường đã tổ chức tốt công tác ĐGKQHT của sinh viên: Ban hành quy chế thi ĐGKQHT
của sinh viên, quy chế về thi kết thúc học phần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
của mỗi cá nhân và tập thể
Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động thi được tiến hành nên đã ngăn chặn được
nhiều hiện tượng tiêu cực trong việc thi và ĐGKQHT của sinh viên, hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên đang dần dần đi vào nề nếp.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Những hạn chế
Việc xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả môn học chưa tạo động lực cho sinh viên tự học, tự
nghiên cứu. Nội dung đánh giá, tiêu chí đánh giá, các loại hình đánh giá chưa được công khai hóa
trong đề cương môn học. Các hình thức đánh giá kết quả tự học, thảo luận, seminar, làm bài tập lớn
của sinh viên chưa được giảng viên quan tâm thường xuyên, đây là nguyên nhân dẫn tới sinh viên
chỉ học khi thi, khi kiểm tra.
Phương pháp đánh giá chủ yếu là theo hình thức thi tự luận.
Năng lực đánh giá của giảng viên nhà trường còn hạn chế trong khâu xây dựng công cụ đánh
giá, phân tích kết quả đánh giá và phản hồi thông tin tới sinh viên và hoàn thiện quá trình dạy
học sau đánh giá.
Các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính, công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm
tra đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá còn hạn chế.
2.5.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân thuộc về chính sách, qui định của nhà trường.
Nguyên nhân thuộc về nghiệp vụ của cán bộ tham gia hoạt động ĐGKQHT.
Nguyên nhân thuộc về việc tổ chức thực hiện các khâu trong qui trình của hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên.
Nguyên nhân thuộc về hoạt động thanh tra kiểm tra của các cấp quản lý
b. Nguyên nhân khách quan
Xã hội coi trọng thi cử và bằng cấp và điểm số. Các cơ sở sử dụng lao động quan tâm trước hết
đến học lực ghi trên văn bằng mà ít quan tâm đến năng lực thực sự, hiện tượng sính bằng cấp
trong tuyển dụng và đề bạt cán bộ hiện nay rất phổ biến.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, bước đầu có thể kết luận:
Hoạt động ĐGKQHT được nhà trường thực hiện thường xuyên và kết quả học tập môn học
được đánh giá toàn diện hơn. Tuy vậy, hoạt động này vẫn thể hiện nhiều bất cập ở nhiều khâu
khác nhau.
Quản lý hoạt động ĐGKQHT của SV được nhà trường quan tâm và đề ra những biện pháp
quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lý còn nhiều hạn chế như: Trình độ nghiệp vụ của
những người làm công tác quản lý KTĐG còn hạn chế; chính sách đối với cán bộ chưa thoả
đáng, quy định chưa thực sự cụ thể, rõ ràng gây hiểu nhầm cho người thực hiện; công tác chỉ
đạo của nhà trường chưa sát sao, trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của những cá nhân, bộ phận
không rõ ràng; công tác thanh, kiểm tra ít hiệu quả.
Quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố khảo sát rất nhiều và xếp theo thứ bậc: 1 - Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý, 2
- Yếu tố thuộc về giảng viên, 3 - Yếu tố thuộc về môi trường.
Kết quả nghiên cứu thực trạng trên là cơ sở thực tiễn tốt, chắc chắn để đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên nhằm đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên gồn: Nguyên
tắc đảm bảo tính khoa học; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ
thống; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc
3.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Biện pháp 3. Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT
của sinh viên
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Tạo ra một môi trường nghiêm túc, khách quan, công bằng trong hoạt động thi và kiểm tra
ĐGKQHT.
- Hình thành thói quen trao đổi, góp ý thẳng thắn mang tính chất xây dựng giữa giảng viên và
sinh viên về hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động ĐGKQHT.
- Hạn chế và tiến tới làm trong sạch môi trường giáo dục không còn tiêu cực, gian lận trong
thi cử.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Tạo mọi điều kiện về kinh phí, thời gian, trang thiết bị phục vụ nhu cầu của CBGV và SV.
- Quản lý theo dõi, nhắc nhở việc chấp hành các quy định, quy trình trong ĐGKQHT.
- Phân công, phân định đúng chức năng nhiệm vụ trong việc thực hiện quy chế đúng người,
đúng đối tượng;
- Luôn cập nhật những văn bản pháp luật mới liên quan tới hoạt động ĐGKQHT và quản lý
hoạt động ĐGKQHT.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức tuyên truyền trong toàn thể CBGV và SV về mục tiêu, nội dung, ý nghĩa của việc
thực hiện quy chế thi, kiểm tra. Thông tin rộng rãi trên trang website của nhà trường.
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, nâng cao
nhận thức về quy chế thi, kiểm tra đánh giá dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau.
- Yêu cầu sinh viên phải nắm được nội dung quy chế ngay từ tuần đầu nhập học. Tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về quy chế, viết báo cáo thu hoạch trong đó nêu những ý kiến đóng góp, kiến
nghị với nhà trường. Những ý kiến phản hồi tốt, mang tính chất xây dựng cần đưa vào điểm rèn
luyện cho SV.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế, thiếu sót trong quá trình
thực hiện quy chế KTĐG.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có được sự ủng hộ, quan tâm sâu sắc của Đảng bộ, lãnh đạo nhà trường.
- Quán triệt tới tất cả các thành viên trong nhà trường cùng tích cực và quyết tâm thực hiện
công tác đổi mới KTĐG và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ĐGKQHT.
- Có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với bộ phận đầu mối, trong đó phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng là đơn vị trực tiếp tham gia quản lý hoạt động ĐGKQHT.
3.2.4. Biện pháp 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham
gia hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện biện pháp nhằm trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết về
KTĐG cho CBQL, GV tham gia vào quá trình KTĐG. Đồng thời giúp cho người quản lý hoạt
động ĐGKQHT có đủ lực lượng tham gia vào công tác ĐGKQHT và đáp ứng được yêu cầu chất
lượng của hoạt động ĐGKQHT.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về kiểm tra đánh giá
- Chuẩn hóa năng lực kiểm tra đánh giá của đội ngũ giảng viên.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đào tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về đánh giá theo 2 hình thức:
+ Đào tạo ngắn hạn: Cử một số cán bộ tham gia các lớp học trong thời gian khoảng từ 3 - 6
tháng. Kết thúc khóa học, nếu đạt, họ sẽ được cấp chứng chỉ nghiệp vụ về kiểm tra đánh giá.
+ Đào tạo dài hạn: Cử một số cán bộ đi học sau đại học về KTĐG (ở trong nước hoặc nước
ngoài).
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá cho đội ngũ giảng viên theo 2 hướng:
+ Cử giảng viên tham gia các khóa học ngắn hạn (khoảng 1 tuần) để trang bị cho họ những
kiến thức cơ bản nhất về đánh giá;
+ Đào tạo thông qua nghiên cứu khoa học, đây là hình thức đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nhất.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
phụ trách và cán bộ làm công tác kiêm nhiệm hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
- Có qui định cụ thể về chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hay chứng nhận đã chủ trì một đề tài
cấp trường về KTĐG.
- Xây dựng chính sách hợp lý đào tạo nguồn nhân lực kế cận thường xuyên trong công tác
ĐGKQHT.
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông
tin cho hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
3.5.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
3.5.2.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Biện pháp 6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý được đề xuất ở trên có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau
trong ĐGKQHT của sinh viên và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc. Trong hệ thống 6 biện pháp quản lý đề xuất mỗi biện pháp
đều giữ một vị trí quan trọng riêng, không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt lõi tuyệt
đối. Vì vậy CBQL của nhà trường khi sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên cần chú ý:
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, tránh tình trạng tuyệt đối hóa một biện pháp quản
lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên đề xuất.
- Tùy theo từng giai đoạn, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể mà xác định biện pháp chủ đạo.
- Tất cả các biện pháp đề xuất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý, đòi hỏi sự
nỗ lực và thực hiện nghiêm túc của mọi thành viên trong trường.
- Các trường cao đẳng thỏa mãn các điều kiện cụ thể đã xác định trong từng biện pháp thì có
thể sử dụng các biện pháp trong hoàn cảnh cụ thể của trường mình.
3.4. Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên
3.4.1. Mục đích trưng cầu ý kiến
3.4.2. Tiêu chí và thang đánh giá
3.4.3. Kết quả đánh giá về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 3.1. Kiểm chứng về nhận thức mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
∑
TT
Biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
X Thứ
bậc
Rất
Cần
Không
cần thiết
SL
thiết
cần thiết
%
SL
%
SL
%
1
Xây dựng kế hoạch và quản lý
việc thực hiện kế hoạch hoạt 71
động ĐGKQHT của sinh viên
84,5
13
15,5
0
0
239
2,85
5
2
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các đơn vị chức năng tham gia
74
quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên
88,1
10
11,9
0
0
242
2,88
4
3
Quản lý việc thực hiện nghiêm
túc các quy chế thi, kiểm tra và 84
ĐGKQHT
100
0
0
0
0
252
3,00
1
4
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng và nghiệp vụ cho lực
77
lượng tham gia hoạt động
ĐGKQHT
91,7
7
8,3
0
0
245
2,92
2
5
Tăng cường các nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất và công
70
nghệ thông tin cho hoạt động
ĐGKQHT
83,3
14
16,7
0
0
238
2,83
6
6
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
76
hoạt động ĐGKQHT
90,5
8
9,5
0
0
244
2,90
3
Trung bình
2,9
Nhận xét: Theo kết quả bảng 3.1 cho ta thấy tất cả CBQL và GV được điều tra đều thống
nhất về nhận thức và đánh giá cao mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên. Thể hiện ở điểm trung bình chung là X = 2,9 (Min = 1, Max = 3). Tuy
nhiên, mức độ cần thiết của mỗi biện pháp được các đối tượng đánh giá không giống nhau.
- Biện pháp 1: "Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên" được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ cần thiết thấp với X = 2,85 xếp
thứ bậc 5/6.
- Biện pháp 2: “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ cần thiết thấp
với X = 2,88 xếp thứ bậc 4/6.
- Biện pháp 3: “Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT
của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ cần thiết cao nhất với X = 3,0
xếp thứ bậc 1/6.
- Biện pháp 4: “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham gia
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ cần thiết
cao với X = 2,92 xếp thứ bậc 2/6.
- Biện pháp 5 “Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được đánh giá ở mức độ cần thiết thấp nhất là có X = 2,83
xếp thứ bậc 6/6.
- Biện pháp 6: “Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được
các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ cần thiết tương đối cao với X = 2,9 xếp thứ bậc 3/6.
Biểu đồ 3.1. Kiểm chứng về nhận thức mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 3.2. Kiểm chứng về nhận thức tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
∑
Mức độ khả thi
X
Thứ
bậc
Rất
khả thi
Khả thi
Không
khả thi
SL
SL
%
SL
%
1
Xây dựng kế hoạch và quản
lý việc thực hiện kế hoạch
48 57,1 36
hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên
42,9
0
0
216 2,57
4
2
Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các đơn vị chức năng
65 77,4 19
tham gia quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
22,6
0
0
233 2,77
2
3
Quản lý việc thực hiện
nghiêm túc các quy chế thi,
69 82,1 15
kiểm tra và ĐGKQHT của
sinh viên
17,9
0
0
237 2,82
1
4
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng và nghiệp vụ cho lực
55 65,5 29
lượng tham gia hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
34,5
0
0
223 2,65
3
5
Tăng cường các nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất và công
29 34,5 55
nghệ thông tin cho hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
65,5
0
0
197 2,35
6
6
Tăng cường thanh tra, kiểm
30 35,7 54
tra hoạt động ĐGKQHT
64,3
0
0
198 2,36
5
TT
Biện pháp quản lý
%
Trung bình
2,58
Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy 6 biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất đều được CBQL và GV
thống nhất về nhận thức và đánh giá tính khả thi cao. Thể hiện:
- Biện pháp “Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT của
sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi cao nhất với X = 2,82 xếp
thứ bậc 1/6.
- Biện pháp “Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá là ít khả thi nhất với
X = 2,35 xếp thứ bậc 6/6.
- Biện pháp "Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên" được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi thấp với X = 2,57 xếp thứ
bậc 4/6.
- Biện pháp “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi cao với
X = 2,77 xếp thứ bậc 2/6.
- Biện pháp “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham gia
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được các khách thể khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi
tương đối cao với X = 2,65 xếp thứ bậc 3/6.
- Biện pháp “Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên” được các
khách thể khảo sát đánh giá là ít khả thi nhất với X = 2,36 xếp thứ bậc 5/6.
Điều này cho thấy cả 6 biện pháp quản lý đề xuất trên hoàn toàn có thể áp dụng trong điều
kiện xã hội và phù hợp với khả năng, điều kiện của các trường cao đẳng nâng cao chất lượng
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên hiện nay.
Biểu đồ 3.2.
Kiểm chứng về nhận thức tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
TT
Biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
X
Thứ
bậc
X
Thứ
bậc
1
Xây dựng kế hoạch và quản lý việc
thực hiện kế hoạch hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên
2,85
5
2,57
4
2
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
đơn vị chức năng tham gia quản lý
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
2,88
4
2,77
2
3
Quản lý việc thực hiện nghiêm túc
các quy chế thi, kiểm tra và
ĐGKQHT của sinh viên
3,00
1
2,82
1
4
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng và nghiệp vụ cho lực lượng
tham gia hoạt động ĐGKQHT
2,92
2
2,65
3
5
Tăng cường các nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất và công nghệ
thông tin cho hoạt động ĐGKQHT
2,83
6
2,35
6
6
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
2,90
3
2,36
5
Nhận xét:
Qua bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều được CBQL và GV đánh giá về sự
cần thiết và khả năng tổ chức thực hiện là thống nhất với nhau. Cụ thể: Biện pháp “Quản lý việc
thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT của sinh viên” đều được CBQL và
GV đánh giá cả tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao nhất và xếp thứ bậc 1/6; Biện pháp
“Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên” đều được CBQL và GV đánh giá cả tính cần thiết và tính khả thi ở
mức độ thấp nhất và xếp thứ bậc 6/6. Đây là biện pháp cần được quan tâm và đầu tư đồng bộ cả
về con người và máy móc trang thiết bị. Nếu áp dụng được công nghệ thông tin vào trong quá
trình chấm và quản lý điểm thì sẽ rất thuận lợi cho giáo viên, nhà quản lý và cả sinh viên, giải
phóng được nhiều thời gian cho giáo viên khi vào điểm, tính điểm, khi muốn tra cứu điểm của
sinh viên và sử dụng kết quả điểm để xử lý kết quả học tập của nhà quản lý và hoạt động kiểm
tra đánh giá.
Biện pháp “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham gia hoạt
động ĐGKQHT của sinh viên” được CBQL và GV đánh giá mức độ cần thiết X = 2,92 xếp thứ
bậc 2/6 thì mức độ khả thi X = 2,64 xếp thứ bậc 3/6. Đây là công việc rất thiết thực đối với mỗi
thành viên khi tham gia vào đội ngũ đánh giá, họ đều muốn được tập huấn các kỹ năng cơ bản
của đánh giá.
Điều đó chứng tỏ 6 biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn
phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay nhằm giúp quản lý tốt hoạt động ĐGKQHT của sinh
viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Biểu đồ 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý trường học nói chung và quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên nói riêng kết hợp với phân tích kết quả khảo sát thực trạng hoạt động này ở trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc, chúng tôi đã đề xuất 6 biện pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên. Gồm:
Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên.
Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT của sinh viên.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham gia hoạt động
ĐGKQHT.
Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho hoạt động
ĐGKQHT.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
Các biện pháp được đề xuất đã tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và đã được khảo sát về mức
độ cần thiết, tính khả thi có thể đưa vào áp dụng thực tế. Việc thực hiện các biện pháp một cách
hệ thống, đồng bộ, linh hoạt sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên để tăng thêm tính hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động ĐGKQHT.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận. Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận, đề tài đã tổng quan được vấn đề
nghiên cứu về quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên để xác định được những điểm mới của
đề tài trong lĩnh vực quản lý giáo dục và xác định được những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài
bao gồm:
ĐGKQHT của sinh viên là một quá trình được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ
đạt được của người học về mục tiêu đào tạo, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập.
Quản lý hoạt động ĐGKQHT là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích và hợp quy
luật của hiệu trưởng thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đến hoạt động
ĐGKQHT nhằm làm cho hoạt động ĐGKQHT đạt hiệu quả cao hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
bao gồm: Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý; các yếu tố thuộc về giảng viên; các yếu tố thuộc
về môi trường.
1.2. Về thực tiễn, luận văn đã phản ánh thực trạng hoạt động ĐGKQHT và quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên tại trường Cao đẳng Vĩnh Phúc trên bình diện nhận thức, xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra. Cụ thể: Đã quản lý tốt một số hoạt động của quá
trình ĐGKQHT (như: ra đề thi, thực hiện các qui định về tổ chức thi, công tác quản lý điểm thi
sau đánh giá), nhưng công tác quản lý có tính chất định hướng lâu dài cho hoạt động ĐGKQHT
(như: hoạt động nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện việc ĐGKQHT, cơ chế chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động ĐGKQHT) còn nhiều hạn chế và yếu kém;
việc quản lý các nội dung của hoạt động ĐGKQHT chưa đồng bộ.
1.3. Căn cứ trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động ĐGKQHT của
sinh viên, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc:
Xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động ĐGKQHT của sinh viên.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý hoạt động ĐGKQHT
của sinh viên.
Quản lý việc thực hiện nghiêm túc các quy chế thi, kiểm tra và ĐGKQHT của sinh viên.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho lực lượng tham gia hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên.
Tăng cường các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho hoạt động
ĐGKQHT của sinh viên.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của sinh viên
Các biện pháp được đề xuất đều có cơ sở lí luận định hướng dựa trên tiếp cận chức năng
quản lý giáo dục và có mối quan hệ tác động chặt chẽ với nhau. Tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đã được lí giải trong luận văn thông qua kết quả khảo sát các biện pháp.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về quản lý hoạt động ĐGKQHT với những qui định
cụ thể, đầy đủ và chặt chẽ.
Điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và kỹ năng
kiểm tra đánh giá để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Cần có các hướng dẫn mở để các trường Cao đẳng tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
cho phù hợp với từng ngành và đối tượng đào tạo.
Có sự chỉ đạo sát sao các trường đại học, cao đẳng quan tâm đến việc tuyên truyền sâu, rộng
trong xã hội để thấy rõ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của việc ĐGKQHT trong quá trình đổi mới
giáo dục.
2.2. Đối với trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
Nhận thức sâu sắc và quan tâm hơn nữa đến hoạt động ĐGKQHT của sinh viên. Xem đánh
giá là vì sự tiến bộ của người học đồng thời cũng vì thương hiệu và sự tiến bộ của nhà trường.
Có nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể CB, GV và SV; có sự quan tâm
đầu tư kinh phí để có những nghiên cứu sâu hơn về hoạt động này; tăng cường bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn về đánh giá cho đội ngũ GV, đội ngũ CBQL; đào tạo đội ngũ chuyên viên tinh
thông trong lĩnh vực đánh giá làm nòng cốt cho hoạt động ĐGKQHT của SV.
Đầu tư tài chính để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động ĐGKQHT của
SV nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và tạo được sự tin tưởng về chất lượng đào tạo
trong xã hội.
Tiếp tục xây dựng, khai thác và nhanh chóng hoàn thiện để đưa phần mềm quản lý đào tạo,
quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá vào sử dụng một cách hiệu quả.
2.3. Đối với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng cần tư vấn cho Hiệu trưởng xây dựng văn bản hướng
dẫn thực hiện ĐGKQHT của sinh viên theo tiếp cận năng lực, tăng cường chỉ đạo đánh giá quá
trình, đánh giá sự tiến bộ của sinh viên. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động đánh giá của giảng
viên có chế tài xử lý khi giảng viên không thực hiện nghiêm túc.
Khuyến khích động viên giảng viên thực hiện đánh giá thường xuyên, liên tục đánh giá sự
tiến bộ của sinh viên, xây dựng ngân hàng câu hỏi theo ma trận, theo hướng mở nhằm phát triển
năng lực cho sinh viên.
2.4. Đối với mỗi cán bộ quản lý và giảng viên
Có ý thức phấn đấu nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ của bản thân.
Nghiêm túc thực hiện quy chế, quy định về KTĐG, đồng thời tự giác, tích cực và sáng tạo
trong công việc.
Luôn có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kỹ thuật công nghệ thông tin mới, tiên
tiến để công việc đạt hiệu quả cao nhất.
Chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của mình với đồng nghiệp và đề xuất triển khai với nhà
trường.
Luôn có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong KTĐG.