Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

LV Thạc sỹ_ nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.95 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.




Tác giả


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi –
TS… đã tận tình, chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học cao học
vừa qua.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên của Trung
tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, những người đồng nghiệp
của tôi đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Và tôi cũng không quên cảm ơn đến cha, mẹ cùng các bạn đã luôn sát cánh
bên tôi và động viên tôi để tôi có thêm niềm tin và động lực để tập trung nghiên
cứu.

Tác giả
….



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN
DỤNG.......................................................................................................................4
1.1.Hoạt động thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng.............4
1.1.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin tín dụng..........................................4
1.1.2. Hoạt động thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng...........6
1.1.2.1. Hoạt động thu thập thông tin..............................................................6
1.1.2.2. Hoạt động xử lý, phân tích thông tin..................................................8
1.1.2.3. Hoạt động lưu trữ thông tin................................................................9
1.1.2.4. Hoạt động cung cấp thông tin............................................................9
1.2. Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng...24
1.2.1. Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng..............................................24
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng..............25
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng..........28
1.3.1. Nhân tố chủ quan.............................................................................28
1.3.1.1. Mô hình tổ chức...............................................................................28
1.3.1.2. Công nghệ tin học, truyền thông......................................................29
1.3.1.3. Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác
thông tin tín dụng.............................................................................30
1.3.1.4. Các sản phẩm dịch vụ thông tin tín dụng.........................................31
1.3.2. Nhân tố khách quan.........................................................................32



1.3.2.1. Thị trường TTTD ngân hàng...........................................................32
1.3.2.2. Các văn bản pháp luật......................................................................35
1.3.2.3. Hội nhập, hợp tác quốc tế...............................................................36
CHƯƠNG 2: THƯC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN
DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG NHÀ
NƯƠC VIỆT NAM.................................................................................................37
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam............................................................................................................37
2.1.1. Quá trình hinh thành và phát triển....................................................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin tín dụng.....................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm Thông tin tín dụng......41
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng................................................................................................43
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động thông tin tín dụng hiện hành......43
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng.....................................................................................44
2.2.2.1. Hoạt đông thu thập và xử lý thông tin..............................................45
2.2.2.2. Hoạt động lưu trữ thông tin.............................................................52
2.2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin.........................................................55
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin
tín dụng......................................................................................................59
2.3.1. Kết qủa đạt được..............................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................61
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng thông qua các chỉ tiêu...................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN
TÍN DỤNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG NHÀ
NƯƠC VIỆT NAM.................................................................................................66
3.1. Định hướng của Trung tâm Thông tin tín dụng đến năm 2020...............66



3.1.1. Định hướng tổng quát:.....................................................................66
3.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................66
3.1.2.1. Giai đoạn đến 2010..........................................................................66
3.1.2.2. Giai đoạn 2011-2020........................................................................72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm
Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................72
3.2.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thông tin tín dụng...........72
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Trung tâm Thông tin tín dụng, mở rộng
phạm vi hoạt động...........................................................................73
3.2.3. Tăng cường công tác Marketing, quảng bá sản phẩm, nâng cao văn hóa
tín dụng..........................................................................................74
3.2.4. Nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.......................................75
3.2.5. Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin tín dụng..79
3.2.6. Tăng cường năng lực quản lý, phát triển nguồn nhân lực và tài chính.....81
3.2.7. Tăng cường hợp tác, hội nhập thông tin quốc tế................................84
3.3 Kiến nghị......................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ..................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trung ương................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................89


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CIC
CN
DN
DNN&V

NHNN
NHTM
NHTW
SBV
PCR
TCTD
TTTD
TW
VN
XLTD

TÊN ĐẦY ĐỦ
TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
CHI NHÁNH
DOANH NGHIỆP
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ TÍN DỤNG CÔNG
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THÔNG TIN TÍN DỤNG
TRUNG ƯƠNG
VIỆT NAM
XẾP LOẠI TÍN DỤNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.01 - Bảng Xếp loại tín dụng doanh nghiệp.......................................................20

Bảng 1.02: Thẻ điểm của công ty Nuri Solution..........................................................23
Bảng 1.03: Thẻ điểm của CB Hồng Kông.....................................................................24
Bảng 2.01: Số TCTD tham gia báo cáo thông tin..........................................................46
Bảng 2.02: Thu thập về báo cáo tài chính.......................................................................48
Bảng 2.03: Bảng xử lý dữ liệu K1 và K3 theo khối các TCTD (Số liệu đến
30/6/2009)...........................................................................................................................50
Bảng 2.04: Tình hình số liệu lưu trữ tại kho dữ liệu CIC như sau:.............................53
Bảng 2.05: Tình hình cung cấp thông tin........................................................................57
Bảng 2.07: Hệ số tiếp cận tín dụng ở một số khu vực..................................................64
Bảng 3.01: Một số chỉ tiêu tổng hợp 3 năm giai đoạn 2008-2010..............................68
Bảng 3.02: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2008-2010 như sau:...........................71

Sơ đồ 1.02: Quy trình xếp loại tín dụng doanh nghiệp...........................................16
Sơ đồ 2.01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của CIC.............................................................41
Biểu đồ 2.01: Số TCTD tham gia báo cáo thông tin.................................................47
Biểu đồ 2.02: Thu thập về báo cáo tài chính............................................................48
Biểu đồ 2.03: Tổng dư nợ thu thập theo khối các TCTD.........................................50
Biểu đồ 2.04: Số lượng hồ sơ khách hàng qua các năm...........................................54


i

Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng nổi bật
và đã tạo ra mối quan hệ giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế
giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh quyết liệt nhất và chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng và
mức độ thiệt hại. Các ngân hàng muốn tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh thì cần
thiết phải có hai yếu tố cơ bản đầu vào là tiền vốn và thông tin trong đó, TTTD ngân
hàng chiếm vị trí rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến khách hàng. Ngày
nay, TTTD càng trở nên cần thiết hơn khi nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với

rất nhiều thách thức trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Từ sự cần thiết đó, các tổ chức tài chính quốc tế đã nỗ lực nghiên cứu, tổng
kết kinh nghiệm và tìm các biện pháp thúc đẩy phát triển hoạt động TTTD trên toàn
cầu với hy vọng tạo thêm những lá chắn hữu hiệu hơn với nguy cơ khủng hoảng
kinh tế trong tương lai. Cùng với những nỗ lực chung của cộng đồng tài chính quốc
tế, CIC-SBV đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động TTTD với mục
tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, do hoạt động TTTD ở Việt Nam còn mới mẻ, nên dù đã có những
đóng góp nhất định trong lĩnh vực TTTD nhưng CIC-SBV vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cung
cấp TTTD nói riêng. Để góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng; tăng cường
quản lý nhà nước; hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, học viên lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng –
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
Ngoài lời mở đầu, đề tài nghiên cứu kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm
thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


ii

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại
Trung tâm thông tin tín dụng-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng
Trong chương này tác giả đưa ra cơ sở lý luận chung về hoạt động thông tin
tín dụng, hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng, từ đó, nghiên cứu sâu về quy trình

hoạt động thông tin tín dụng từ khâu thu thập thông tin đến cung cấp các sản phẩm
thông tin tín dụng. Đặc biệt tác giả tập trung làm rõ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng.
Cụ thể những vấn đề lý luận như sau:
1. Hoạt động thông tin tín dụng của Cơ quan thông tin tín dụng công:
Trong phần này, tác giả khái quát những vấn đề cơ bản về Cơ quan TTTD
công. Cơ quan TTTD công thường được gọi là trung tâm TTTD (Credit Information
Center) hoặc cơ quan đăng ký tín dụng công (Public Credit Register). Thường được
dùng ký hiệu viết tắt là PCR, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập bởi NHTW
hoặc ủy ban thanh tra ngân hàng. Mục tiêu hoạt động của PCR trước hết vì mục tiêu
an toàn và ổn định hệ thống tài chính của mỗi nước, PCR không kinh doanh, không
nhằm mục tiêu lợi nhuận. PCR có chức năng cung cấp thông tin cho NHTW để đưa
ra các quy định và giám sát các tổ chức tài chính nhằm góp phần đảm bảo an toàn,
phát triển bền vững hệ thống ngân hàng tài chính của mỗi nước; thu thập TTTD về
người vay và cung cấp thông tin trở lại cho người cho vay. Vai trò của PCR được
thể hiện: thứ nhất, giúp người cho vay nắm rõ về đặc tính của hồ sơ tín dụng và dự
báo chính xác hơn khả năng trả nợ của người vay; thứ hai, giảm "thuê mua thông
tin" mà các ngân hàng có thể tìm kiếm từ các khách hàng của họ; thứ ba, tính khách
quan, vô tư của PCR như là một phương kế răn đe người vay; thứ tư, những người
vay muốn dấu diếm, che đậy các khoản nợ hay có nhu cầu tín dụng từ nhiều ngân
hàng cùng một lúc, nếu không giám sát chặt chẽ thì không ai nhận thấy được. PCR
này giúp chia sẻ cho người sử dụng biết hoặc "vạch trần" cho người cho vay toàn bộ


iii

các khoản nợ nần của những người vay và theo đó loại trừ những khoản tín dụng
không hiệu quả.
Sau khi khái quát về Cơ quan TTTD công, tác giả đưa ra khái niệm về hoạt
động TTTD, đưa ra quy trình TTTD và phân tích các hoạt động TTTD bao gồm:

- Hoạt động thu thập thông tin: Những vấn đề cơ bản có liên quan trực tiếp
đến hoạt động thu thập thông tin bao gồm: nguồn thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu
thập tin, phương pháp thu thập, trách nhiệm cùa người cung cấp tin, phí thu thập
thông tin.
- Hoạt động xử lý, phân tích thông tin: Xử lý phân tích thông tin là khâu quan
trọng, quyết định đến chất lượng thôn tin cung cấp ra. Cùng những thông tin đầu vào
như nhau nhưng do khâu xử lý tốt thì có thể đưa ra nhiều sản phẩm thông tin khác
nhau có giá trị với người sử dụng. Khi xử lý, phân tích kết hợp bằng cả máy tính và
bằng phương pháp chuyên gia
- Hoạt động lưu trữ thông tin: Bộ phận lưu trữ có chức năng như một ngân
hàng dữ liệu về khách hàng vay của từng ngân hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Việc lưu trữ phải đảm bảo an toàn, chính xác và dễ dàng thuận tiện cho việc
tra cứu sử dụng thông tin. Tại cơ quan TTTD tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập
được, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải lưu trữ, bảo quản và bảo mật theo chế độ
quy định, kể cả với dữ liệu gốc và với chương trình phần mềm. Riêng với file dữ
liệu phải lưu trữ bằng file nén có mã hoá ở ba vật mang tin và phải ở hai địa chỉ
khác nhau để bảo đảm an toàn, an ninh và tránh rủi ro
- Hoạt động cung cấp thông tin: Cung cấp thông tin là khâu cuối cùng trong
quy trình của hoạt động TTTD, nó phải được áp dụng kỹ thuật tin học hiện đại như
mạng máy tính, internet để đưa sản phẩm thông tin đến tay người sử dụng đảm bảo
an toàn, nhanh chóng, chính xác.
2. Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng:
Đối với cơ quan TTTD công, hoạt động TTTD không vì mục tiêu lợi nhuận,
do vậy, hiệu quả hoạt động TTTD được đánh giá thông qua việc có hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ của một cơ quan cung cấp thông tin công hay không. Thứ nhất, hoạt


iv

động TTTD sẽ cung cấp các thông tin cần thiết với yêu cầu của NHTW phục vụ cho

công tác quản lý, điều hành của NHTW. Thứ hai, đối với các NHTM, hoạt động
TTTD góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, giúp lựa chọn khách hàng tốt để nâng cao
chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng, làm dịch chuyển người vay từ khu vực tài
chính không chính thức sang khu vực chính thức; góp phần nâng cao đạo đức người
vay và văn hoá tín dụng từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTTD: Tác giả đưa ra 14 chỉ tiêu
sau: chỉ số TTTD; hệ số thu thập hồ sơ khách hàng vay trên 1.000 người trưởng
thành, đối với cơ quan TTTD công; hệ số thu thập hồ sơ khách hàng vay trên 1.000
người trưởng thành, đối với cơ quan TTTD tư; số TCTD tham gia chia sẻ thông tin
trên tổng số TCTD hiện có; số tổ chức tài chính tham gia chia sẻ thông tin trên tổng
số tổ chức tài chính hiện có; số hồ sơ khách hàng vay trên tổng số khách hàng vay
thực tế; dư nợ thu thập được trên tổng dư nợ thực tế; quy mô khoản vay được thu
thập; thời gian cập nhật tin; thời gian trả lời tin; tăng trưởng số lượng bản trả lời tin
theo yêu cầu người sử dụng; tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận; mức độ áp dụng
công nghệ chuẩn là trực tuyến online; khả năng phục hồi thông tin khi có sự cố.
Ngoài ra, để hoạt động TTTD có hiệu quả thì không thể không xem xét đến
các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động TTTD, bao gồm các nhân tố chủ quan
như: mô hình tổ chức; công nghệ tin học, truyền thông; khả năng chuyên môn và
kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thông tin tín dụng; các sản phẩm dịch vụ
thông tin tín dụng và các nhân tố khách quan như: thị trường TTTD ngân hàng; các
văn bản pháp luật; hội nhập, hợp tác quốc tế.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung
tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ở chương 2 trước hết tác giả trình bày tổng quan về Trung tâm TTTD bao
gồm: quá trình hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Trung tâm Thông tin tín dụng. Sau đó, tác giả tập trung vào 2 nội
dung chính sau đây:


v


1. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung
tâm Thông tin tín dụng
Trong phần này, tác giả đã làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động TTTD thông
qua các hoạt động TTTD chính đã trình bày ở chương 1.
♦ Hoạt đông thu thập và xử lý thông tin:
- Hoạt động thu thập thông tin:
Hoạt động thu thập thông tin tổng hợp qua các bảng số liệu sau:
Bảng 2.01: Số TCTD tham gia báo cáo thông tin

Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng TCTD
92
101
107
Số TCTD báo cáo thông tin
77
85
90
Tỷ lệ TCTD báo cáo thông tin (%)
83
84
84
Nguồn: Báo cáo của CIC qua các năm

2008 T6/2009
113

115
98
106
86
92

Có được con số này là do CIC đã rất chú trọng trong việc đôn đốc các TCTD
tham gia báo cáo. Thực tế, một số các TCTD khi mới đi vào hoạt động không biết sẽ
phải báo cáo số liệu cho CIC, CIC thường xuyên rà soát danh sách các TCTD mới đi
vào hoạt động làm công văn đôn đốc, nhắc nhở báo cáo số liệu về CIC hoặc đi công tác
trực tiếp đến các TCTD để hỗ trợ phần mềm báo cáo TTTD, giúp cho các TCTD gửi
file báo cáo tốt và nâng cao ý thức của TCTD trong hoạt động TTTD. Vì vậy, số TCTD
tham gia hoạt động TTTD không ngừng tăng lên. Đến nay đảm bảo 100% các TCTD
đã báo cáo số liệu về CIC (trừ Ngân hàng Phát triển không thuộc quản lý của NHNN.
CIC hiện đang làm việc với Ngân hàng Phát triển để khuyến khích tham gia vào hoạt
động TTTD). Còn 8 TCTD chưa báo cáo số liệu vì chưa phát sinh khách hàng nhưng
tham gia vào hoạt động TTTD để tra cứu thông tin.
Bảng 2.02: Thu thập về báo cáo tài chính

Chỉ tiêu

2005
9.451

2006
2007
2008 T6/2009
Số bản BCTC
11.317 13.503 34.431
42.800

Tỷ lệ tăn trưởng thu thập BCTC (%)
19
19
155
24
Nguồn: Báo cáo của CIC qua các năm
Số bản báo cáo tài chính tăng dần qua các năm từ năm 2005 đến nay, đặc biệt
năm 2008 CIC tập trung vào mảng phân tích xếp hạng doanh nghiệp, tăng cường đôn


vi

đốc các TCTD gửi báo cáo tài chính đặc biệt là 5 NHTM quốc doanh. Các TCTD đã
chấp hành tốt việc gửi báo cáo tài chính về CIC, số lượng bản báo cáo tài chính thu
thập được tăng mạnh 155% so với năm 2007 với 34.431 bản báo cáo tài chính. Hiện
nay, CIC đã thành lập riêng một tổ thu thập báo cáo tài chính thuộc Phòng Thu thập và
xử lý thông tin làm đầu mối trong việc thu thập, nhập số liệu và kiểm soát số liệu báo
cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động xử lý thông tin: Thông qua bảng số liệu
Bảng 2.03: Bảng xử lý dữ liệu K1 và K3 theo khối các TCTD
(Số liệu đến 30/6/2009)
Đơn vị: Triệu VND
STT

Tên Ngân hàng

Tổng
HSKH
Tổng dư nợ
HSKH được xử Tỷ lệ

thu thập
thu thập


Dư nợ
được xử lý

Tỷ
lệ

1

Ngân hàng Quốc doanh 4,185,361 3,886,395 0.93

706,638,988

664,576,530 0.94

2

Ngân hàng TMCP

571,631

555,253 0.97

467,886,145

457,854,806 0.98


3

Công ty Tài chính

70,205

65,292 0.93

27,780,827

24,939,467 0.90

4

Ngân hàng Liên doanh

6,973

6,376 0.91

19,627,015

18,459,915 0.94

5

CN NH Nước ngoài

24,493


21,693 0.89

108,376,414

91,874,095 0.85

Tổng

4,858,66 4,535,00
3

9

0.93

1,330,309,38 1,257,704,81
9

3

0.95

Nguồn: Báo cáo kết quả công tấc tháng 6 của CIC
Theo bảng số liệu trên, hệ thống TCTD được phân chia thành 5 khối, trong đó
khối các ngân hàng quốc doanh chiếm tỷ lệ hồ sơ khách hàng và dư nợ cao nhất.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu cũng có thể đánh giá được khối TCTD có chất
lượng thông tin tốt, điều đó được thể hiện ở tỷ lệ HSKH được xử lý cũng như tỷ lệ
dư nợ được xử lý. Như vậy, khối các ngân hàng TMCP có tỷ lệ cập nhật cao nhất,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ cập nhật thấp nhất. Tỷ lệ cập nhật thấp có
thể do nhiều nguyên nhân như: TCTD gửi thiếu hồ sơ pháp lý của khách hàng hoặc

hồ sơ khách hàng gửi đủ nhưng thiếu các chỉ tiêu chính nhận dạng để cập nhật vào


vii

kho… CIC cũng thường xuyên tạo và gửi lại danh sách các khách hàng này để
TCTD bổ sung hồ sơ thiếu hoặc hồ sơ thiếu chỉ tiêu.
♦ Hoạt động lưu trữ thông tin:
Bảng 2.04: Tình hình số liệu lưu trữ tại kho dữ liệu CIC như sau:
Đơn vị: tỷ VNĐ và triệu USD

Tỷ lệ năm
Số HSKH lưu sau so với

Năm

trữ

năm trước

Tỷ lệ năm

Tỷ lệ năm

Tổng dư

sau so với Tổng dư

sau so với


nợ VNĐ

năm trước nợ USD

năm trước

(%)
1993
1994

11,745
12,646

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2002
2003
2004

(%)
7.67

23,000
26,000

17,326

18,700
19,234
15,000
11,831
52,083
220,458
391,911
608,894

37.01
7.93
2.86
-22.01
-21.13
340.22
323.28
77.77
55.37

2005

1,474,251

2006

(%)

13.04

70

540

671.43

29,000
34,000
35,000
29,076
46,000
77,000
159,505
196,797
265,853

11.54
17.24
2.94
-16.93
58.21
67.39
107.15
23.38
35.09

650
930
1,010
705
779
1,539

3,041
4,291
5,323

20.37
43.08
8.60
-30.20
10.50
97.56
97.60
41.10
24.05

142.12

321,729

21.02

8,300

55.93

5,443,663

269.25

467,857


45.42

9,420

13.49

2007

9,164,526

68.35

687,035

46.85

13,333

41.54

2008

11,300,000

23.30

828,627

20.61


15,766

18.25

6/2009

14,880,434

31.69

Nguồn: Báo cáo thành tích của CIC
Từ 2005 đến nay (6/2009): Kho dữ liệu tăng từ 610 ngàn HSKH lên gần 15
triệu, tăng trưởng rất nhanh. Tổng dư nợ đạt gần 90% tổng dư nợ cho vay nền kinh
tế. Thể hiện tiềm lực phát triển cao, do hội đủ khá nhiều điều kiện, kể cả công nghệ,
cơ chế nghiệp vụ, năng động, chủ động đổi mới cơ chế hoạt động. Như vậy, kho dữ


viii

liệu có chất lượng tin cậy hơn, đến nay đã có thời gian lưu trữ trên 5 năm, đạt chuẩn
chung của quốc tế.
Về báo cáo tài chính, đến nay CIC đã lưu trữ được 42.800 bản báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp.
Về các doanh nghiệp nước ngoài: hiện trong kho dữ liệu CIC đã lưu trữ được
hồ sơ tương đối đầy đủ của hơn 1.000 công ty nước ngoài đã hoặc đang có ý định vào
làm ăn với Việt Nam. Đồng thời CIC cũng đã lưu trữ hơn 2.000 hồ sơ cơ bản (phần
trính ngang tóm tắt do Bộ kế hoạch và đầu tư cung cấp) của các công ty nước ngoài
vào đầu tư hoặc liên doanh với Việt Nam đã được Bộ kế hoạch và đầu tư cấp phép.
Với quy mô kho dữ liệu rất lớn, trên nền công nghệ tin học hiện đại, có thể
truy xuất thông tin tức thời và kho dữ liệu lịch sử duy trì 5 năm, được kiểm soát

chất lượng đầu vào chặt chẽ, có phân tổ chi tiết theo chỉ tiêu thông tin và bổ sung
nhiều thông tin từ các nguồn khác trong và ngoài nước. Đây là một lợi thế to lớn
của hệ thống TTTD Việt Nam bước vào hội nhập quốc tế, hỗ trợ cho việc chấm
điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng vay của các TCTD.
♦ Hoạt động cung cấp thông tin
Thông qua bảng số liệu

Bảng 2.06: Tình hình cung cấp thông tin

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

6/2009

Cung cấp tin cho các TCTD
Tỷ lệ có tin

21.000

79.357
72.1%

285.879

75.4%

388.305 306.630
78.5%
77%


ix

Trả lời thông tin về DNNN cho
các đơn vị, tổ chức trong nước
Cung cấp thông tin cho các đối
tác nước ngoài
Phân tích, xếp loại tín dụng
doanh nghiệp
Bản tin CIC
Bản trả lời tin tài chính

29.000

61

77

113

53

1.491


3.072

5.945

2.006

695

3.306

5.597

3.483

41.061
986

62.895
1.012

88.738
1.194

51.950
544

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác qua các năm của CIC
Có được kết quả trên, một mặt là do ý thức của các TCTD về TTTD cũng
được nâng cao. Nhiều TCTD đã lấy bản TTTD là một trong những điều kiện bắt
buộc trong hồ sơ thẩm định khách hàng. Cùng với tăng trưởng tín dụng nền kinh tế,

CIC luôn luôn cố gắng cải tiến quy trình công nghệ trả lời tin, bố trí cán bộ đi làm
thêm ngoài giờ, thứ 7 để cung cấp kịp thời thông tin đến các TCTD, đảm bảo thông
tin được trả lời ngay trong ngày. Bên cạnh đó, CIC cũng đang nghiên cứu cải tiến
quy trình trả lời tin tự động nhằm tăng mạnh bản trả lời tin tự động.
Để giúp các TCTD, doanh nghiệp Việt Nam trong giao dịch làm ăn với các
doanh nghiệp nước ngoài, CIC đã ký kết và thực hiện hợp đồng trao đổi thông tin
với các hãng thông tin quốc tế. Thông qua kênh thông tin này, CIC đã phát hiện ra
một số công ty nước ngoài có tình hình tài chính yếu hoặc có dấu hiệu lừa đảo vào
Việt Nam chào cho vay vốn, từ đó cảnh báo với các TCTD, các doanh nghiệp để
tránh tổn thất lớn về kinh tế. Qua đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã biết đến CIC
và quan tâm hơn đến việc khai thác thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài trong
việc đề phòng, hạn chế rủi ro tín dụng
Sản phẩm phân tích, xếp hạng tín dụng tại CIC tiếp tục có những bước phát
triển vượt bậc kể từ khi CIC có những cải tiến mới về chất lượng, nội dung, tuyên
truyền lợi ích và hướng dẫn cách khai thác sử dụng thông tin tại các Hội nghị giới
thiệu sản phẩm của CIC. Đến ngày 31/12/2008, CIC đã cung cấp 5.597 bản báo cáo
phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, tăng 69,2% so với năm 2007


x

Bản tin TTTD của CIC đã không ngứng được cải tiến và đổi mới về nội
dung, hình thức để đáp ứng yêu cầu cảu bạn đọc trong ngành. Kể từ tháng 7/2007
CIC đã đăng ký phát hành Bản tin TTTD từ 2 kỳ lên 3 kỳ/tháng. Từ tháng 10/2008,
CIC được Cục Báo chí – Bộ Thông tin và truyền thông, Thống đốc NHNN đồng ý
phát hành thêm Bản tin TTTD cảnh báo. Đây là ấn phẩm thông tin dùng trong toàn
ngành, chất lượng và hình thức đảm bảo.
Sau khi phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC, tác giả đã
tóm lược lại các kết quả đạt được và nêu ra những hạn chế và nguyên nhân khắc
phục những hạn chế hoạt động TTTD tại CIC.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông
tin tín dụng
Trong phần này, tác giả đánh giá kết quả đạt được của hoạt động TTTD tại
CIC sau hơn 15 năm hoạt động; đưa ra các hạn chế và nguyên nhân gây nên những
hạn chế đó. Tác giả cũng đã dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTTD
hiện đang áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã được đưa ra ở chương 1 để đánh
giá hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC nhằm biết được thực chất hoạt động TTTD
của CIC đang đứng ở vị trí nào, cần phải đạt đến những chuẩn mực nào. Nhìn
chung, so với trung bình ở một số khu vực chỉ tiêu chỉ số TTTD của CIC là tương
đối cao (đạt 4 điểm), CIC cũng đã thực hiện khá tốt các chỉ tiêu còn lại.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại
Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3, tác giả trình bày về định hướng của Trung tâm Thông tin tín dụng
đến năm 2020; qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TTTD tại đến năm 2020. Để thực hiện được các giải pháp này có hiệu quả, chương
3 còn đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Trung ương,
Ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:
1. Gải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC
♦ Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thông tin tín dụng


xi

Thông thường chính phủ các nước giao việc xây dựng khuôn khổ pháp lý
này cho NHTW, với 5 nhiệm vụ chủ yếu sau: (1) xây dựng quy định cho phép thành
lập các trung tâm TTTD bao gồm cả công và tư nhân; (2) xây dựng bộ quy tắc
khung để quản lý hoạt động TTTD; (3) cấp phép hoạt động chuyên ngành cho các
công ty TTTD; (4) giám sát hoạt động ngành TTTD; (5) tuyên truyền khuyến khích
việc sử dụng TTTD tới các TCTD và các cơ quan của chính phủ.
♦ Hoàn thiện bộ máy tổ chức Trung tâm thông tin tín dụng, mở rộng phạm vi

hoạt động
Cơ cấu bộ máy tổ chức của CIC trong thời gian qua tương đối phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động TTTD. Hiện nay, CIC được bố trí thành 9 phòng
ban, mỗi phòng ban đều có quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tuy nhiên, trong
giai đoạn tới, để đáp ứng sự phát triển lớn mạnh của CIC, CIC cần nhanh chóng mở
thêm chi nhánh phía nam đặt tại Tp.HCM và mở rộng các văn phòng giao dịch tự
động theo phương thức điện tử; thành lập Công ty Cổ phần Xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp Việt Nam.
♦ Tăng cường công tác Marketing, quảng bá sản phẩm, nâng cao văn hóa
tín dụng
♦ Nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm: Để có thể phát triển thêm các
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm báo cáo TTTD, CIC cần đa dạng
hóa nguồn thu thập, bổ sung nội dung thông tin cần thu thập, đẩy mạnh xử lý thông
tin và phát triển mở rộng thêm sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đối với từng hoạt
động TTTD, tác giả đưa ra các giải pháp riêng phù hợp với từng hoạt động cụ thể.
♦ Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin tín dụng: Để
hoạt động TTTD phát triển, cần phải có một hệ thống công nghệ hiện đại, do vậy vấn
đề công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này phỉa được chú trọng đầu tư,
ứng dụng và phát triển. Đua công nghệ vào lĩnh vực này để góp phần chuyển hóa các
tiêu chí quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành và tổ chức hoạt động
TTTD, mặt khác dần dần phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.


xii

♦ Tăng cường năng lực quản lý, phát triển nguồn nhân lực và tài chính: Hiện nay,
thông tin của CIC đã cung cấp ra nhiều, phạm vi rộng và rất “nhậy cảm”, có tác động
tới nền kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó để tăng cường độ tin cậy của thông tin, đảm bảo
tính trung thực, khách quan…yêu cầu cần phải có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý đủ mạnh, có trình độ, vô tư, trung thực và khách quan. Vì vậy, đội ngũ lãnh đạo

quản lý cũng phải thường xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chính trị cũng như các kỹ năng quản lý khác để có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý
ngày càng lớn mạnh của hoạt động TTTD.
Cán bộ làm công tác TTTD phải là những người có trình độ, tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kinh tế- ngân hàng- tài chính- luật- báo chí, được đào tạo bổ sung trình
độ xử lý thông tin kinh tế, quản trị rủi ro ngân hàng cho phù hợp với chức năng nhiệm
vụ của từng phòng chuyên môn. Anh ngữ đảm bảo khả năng đọc hiểu, lập báo cáo tín
dụng, giao dịch trao đổi thông tin trên web trong và ngoài nước; đặc biệt họ phải là
những cán bộ có tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị tốt, trung thực, có ý thức kỷ
cương kỷ luật tốt.
♦ Giải pháp tăng cường hợp tác, hội nhập thông tin quốc tế
2. Kiến nghị
Kiến nghị với Chính Phủ: Nhằm đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả
họat động TTTD trong thời gian tới và hợp pháp hoá những điểm đã và đang thực
hiện, kiến nghị đối với Chính Phủ: sớm trình Quốc hội để ban hành một dự Luật về
thông tin; hỗ trợ NHNN nghiên cứu xây dựng một Luật mới hoặc thời gian đầu là
Pháp lệnh hay Nghị định của Chính Phủ; chỉ đạo các Bộ ngành, liên quan cung cấp
cho CIC những thông tin để ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng lớn.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trung ương: Hỗ trợ cho CIC và chỉ đạo
các Cục vụ liên quan sớm nghiên cứu xây dựng các Nghị định để đảm bảo cơ sở
pháp lý đầy đủ cho họat động TTTD; tăng cường hơn nữa trang bị thiết bị tin học,
phương tiện truyền thông; chỉ đạo các Đơn vị thuộc NHTW liên quan cung cấp cho
CIC những thông tin liên quan đến hoạt động TTTD; NHNN cần chỉnh sửa quy chế
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh lực ngân hàng.


xiii

Tóm lại, thông qua việc hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động TTTD
và đưa ra một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TTTD, tác giả đã phân tích,

đánh giá một cách toàn diện thực trạng hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC. Để từ đó,
rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế trong hoạt
động TTTD tại CIC. Mặt khác, luận văn đưa ra các loại giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động TTTD tại CIC đến năm và các kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Trung ương.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng nổi bật
và đã tạo ra mối quan hệ giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế
giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh quyết liệt nhất và chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng và
mức độ thiệt hại. Các ngân hàng muốn tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh thì cần
thiết phải có hai yếu tố cơ bản đầu vào là tiền vốn và thông tin, trong đó, thông tin tín
dụng (TTTD) ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến
khách hàng. Ngày nay, TTTD càng trở nên cần thiết hơn khi nền kinh tế thế giới
đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Từ sự cần thiết đó, các tổ chức tài chính quốc tế đã nỗ lực nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm và tìm các biện pháp thúc đẩy phát triển hoạt động TTTD trên toàn cầu
với hy vọng tạo thêm những lá chắn hữu hiệu hơn với nguy cơ khủng hoảng kinh tế
trong tương lai. Cùng với những nỗ lực chung của cộng đồng tài chính quốc tế, Trung
tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC-SBV) đã có nhiều cố
gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động TTTD với mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, do hoạt động TTTD ở VN còn mới mẻ, nên dù đã có những đóng
góp nhất định trong lĩnh vực TTTD nhưng CIC-SBV vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cung cấp

TTTD nói riêng. Để góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng; tăng cường quản
lý nhà nước; hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng góp phần phát
triển kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn áp dụng


2

những kiến thức tiếp thu được trong chương trình học đóng góp một phần nhỏ bé vào
sự phát triển của CIC-SBV nơi tôi đang công tác.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về hoạt động TTTD, hiệu quả hoạt động TTTD và các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động TTTD.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC_SBV. Phân tích hạn
chế, nguyên nhân và đánh giá kết quả đạt được của CIC-SBV trong thời gian qua.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động TTTD tại CIC-SBV
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tác giả luận văn là các vấn đề thuộc hiệu quả hoạt
động TTTD tại cơ quan TTTD công bao gồm hoạt động TTTD, các chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTTD.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống TTTD bao gồm nhiều chủ thể tham gia như Tổ chức đăng ký tín
dụng công (PCR), tổ chức thông tin tín dụng tư, các ngân hàng thương mại... Tác
giả luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, xem xét thực trạng và tìm các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTTD tại CIC-SBV. Hiệu quả này được xét trên
góc độ hiệu quả hoạt động TTTD đối với CIC và hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng
đối với các ngân hàng thương mại.

5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được sử dụng trong luận
văn bao gồm: Phương pháp điều tra thống kê; Phương pháp phân tích và tổng hợp;
Phương pháp so sánh; Phương pháp diễn dịch; Phương pháp quy nạp; Phương pháp
logic biện chứng.
6. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm
thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


3

Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng biểu sơ đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại Trung tâm
thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng tại
Trung tâm thông tin tín dụng-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động thông tin tín dụng của Trung tâm Thông tin tín dụng
1.1.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin tín dụng
Về tên gọi: Cơ quan TTTD công thường được gọi là trung tâm TTTD (Credit
Information Center) hoặc cơ quan đăng ký tín dụng công (Public Credit Register).
Thường được dùng ký hiệu viết tắt là PCR, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập

bởi NHTW hoặc ủy ban thanh tra ngân hàng.
Về mục tiêu hoạt động: PCR hoạt động trước hết vì mục tiêu an toàn và ổn
định hệ thống tài chính của mỗi nước, PCR không kinh doanh, không nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Về chức năng, nhiệm vụ:
PCR có chức năng cung cấp thông tin cho NHTW để đưa ra các quy định và
giám sát các tổ chức tài chính nhằm góp phần đảm bảo an toàn, phát triển bền vững
hệ thống ngân hàng tài chính của mỗi nước. NHTW phát triển các chính sách tín
dụng thận trọng và các nghiệp vụ cho các tổ chức tài chính, gồm cả trong kinh
doanh và quản lý rủi ro tín dụng. Đây là một cách cung cấp các dịch vụ TTTD cho
các tổ chức tài chính để họ có thể làm tốt hơn quyết định cho vay.
PCR có chức năng thu thập TTTD về người vay và cung cấp thông tin trở lại
cho người cho vay. Đây là một nguồn thông tin được sử dụng bởi người cho vay để
hỗ trợ họ xem xét lịch sử tín dụng của những người vay tiềm năng hay hiện thời.
Về vai trò: Vai trò của PCR được thể hiện:
Một là, giúp người cho vay nắm rõ về đặc tính của hồ sơ tín dụng và dự báo
chính xác hơn khả năng trả nợ của người vay. Điều này cho phép người cho vay
chọn đối tác, đặt giá cho các khoản cho vay của họ tốt hơn, dễ dàng tư vấn lựa chọn
khách hàng.
Hai là, giảm "thuê mua thông tin" mà các ngân hàng có thể tìm kiếm từ các
khách hàng của họ. Khi một ngân hàng có hiểu biết đầy đủ về một người vay, thì


5

điều đó có thể chi phí lãi suất thấp thích hợp cho cạnh tranh tìm kiếm thuê mua
thông tin. Thông tin dùng chung với nhiều ngân hàng sẽ giảm chi phí công nghệ và
thuê mua, bởi mỗi người cho vay đặt một giá cạnh tranh. Tỷ lệ lãi suất thấp còn
tăng lợi nhuận ròng của người vay.
Ba là, tính khách quan, vô tư của PCR như là một phương kế răn đe người

vay. Người vay biết rằng nếu anh ta mắc tiếng xấu với tất cả những người cho vay
tiềm năng khác có thể sẽ bị phá sản, cắt tín dụng, chịu chi phí cao hơn. Cơ chế này
cũng thúc đẩy mạnh hơn trả nợ, giảm rủi ro đạo đức.
Bốn là, những người vay muốn dấu diếm, che đậy các khoản nợ hay có nhu
cầu tín dụng từ nhiều ngân hàng cùng một lúc, nếu không giám sát chặt chẽ thì
không ai nhận thấy được. PCR này giúp chia sẻ cho người sử dụng biết hoặc "vạch
trần" cho người cho vay toàn bộ các khoản nợ nần của những người vay và theo đó
loại trừ những khoản tín dụng không hiệu quả.
Tính chất: pháp luật quy định bắt buộc các TCTD phải báo cáo thông tin về
các khoản cho vay cho PCR theo định kỳ, nếu TCTD nào không báo cáo hoặc báo
cáo không nghiêm túc thì sẽ bị phạt và không được khai thác thông tin. Tham gia
báo cáo, khai thác thông tin với PCR vừa có tính bắt buộc, là nghĩa vụ và là quyền
lợi của các TCTD, trước hết vì chính lợi ích của mình và vì lợi ích ổn định, phát
triển hệ thống ngân hàng.
Về quy mô: PCR có quy mô trung bình, chỉ hoạt động trong phạm vi từng
quốc gia, không có hiệu lực để hoạt động ra ngoài phạm vi quốc gia.
Người được sử dụng thông tin: NHTW sử dụng thông tin phục vụ nhiệm vụ
thanh tra, giám sát và các TCTD sử dụng thông tin để phòng ngừa rủi ro.
Phí thông tin: Thường chỉ có tính chất tượng trưng, với mức giá rất thấp.
Đến nay, theo thống kê của WB, PCR được thành lập ở 57 nước, thường thì
mỗi nước chỉ có một PCR. Đặc biệt ở Châu Âu, 7 trong số 15 nước hàng đầu của
EU là Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ đã có cơ quan đăng ký
tín dụng công. Ở Châu Á cũng nhiều nước có cơ quan TTTD công như Trung Quốc,
Malaysia, Băng la đét, Việt Nam.


×