Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.09 KB, 94 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đường lối
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế quản lý tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước nhằm góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội
lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế. Cụ
thể hóa một trong các chủ trương đó, ngày 19 tháng 5 năm 2006 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập
Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) trên cơ sở tổ chức lại Hệ thống Quỹ hỗ
trợ phát triển (DAF), với nhiệm vụ: “Thực hiện tiếp nhận, huy động, quản lý
điều hành, sử dụng vốn, nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn cho tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước”.
Như vậy, có thể thấy hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng phát triển Việt
Nam Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như việc không
có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến những rủi ro đó nhưng nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất chính
là chất lượng phân tích báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn chưa cao,
thẩm định chưa tốt tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Chính vì
thế việc đánh giá về mặt tài chính của doanh nghiệp đi vay càng sát thực tế
càng nâng cao chất lượng khoản vay đối với VDB, giúp VDB lựa chọn được
các khách hàng có khả năng vay trả tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
không có khả năng thu hồi.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam”
được lựa chọn để nghiên cứu.


2



2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp để
phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp để
phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại Ngân hàng phát triển Việt Nam và các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
- Về thời gian: trong khoảng thời gian từ năm 2007 - 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu là: phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, mô hình
hóa và phân tích kinh tế.
5. Kết cấu của đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt
động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.


3


Chương 3: Phương hướng và các giải pháp của việc hoàn thiện phân tích tài chính
doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ
XIX. Từ thế kỷ XX đến nay, trước nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả
ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển
của các tập đoàn kinh tế và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã
làm cho công tác phân tích tài chính thực sự được chú trọng và phát triển hơn
bao giờ hết.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ, đồng thời dự báo
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó người sử dụng
thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm
vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng được áp dụng
rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế. Những người phân tích tài chính ở những
cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau. Phân tích tài chính đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh

lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định đúng.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư nhằm biết tình hình thu nhập của chủ sở


5

hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp, là căn cứ để họ quyết định có đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay
không. Đối với người cho vay, phân tích tài chính giúp họ nhận biết được khả
năng vay trả của khách hàng, doanh nghiệp có nhu cầu vay hay không.
Phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng thương mại là việc phân tích các chỉ số tài chính, các xu hướng
biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp đi vay, so sánh con số đó
với con số chung của ngành hay của doanh nghiệp có cùng quy mô nhằm đưa
ra kết luận cuối cùng là xác định tình trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp
đó có lành mạnh hay không, có rủi ro gì cho Ngân hàng khi quyết định cho
vay. Đối với các Ngân hàng mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay. Vì vậy các Ngân hàng đặc biệt chú ý đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó các Ngân hàng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của
chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp đi vay gặp rủi ro. Chẳng Ngân hàng nào dám cho
vay nếu các thông tin cho thấy người đi vay không đảm bảo chắc chắn rằng
khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt
động cho vay tại Ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng thương mại là một hoạt động nằm trong quy trình tín dụng của
Ngân hàng. Để đi đến một quyết định cho vay hay không các Ngân hàng cần

phải trải qua việc thẩm định khách hàng trong đó có việc phân tích tài chính
của doanh nghiệp đi vay. Như vậy hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
đi vay có vai trò rất quan trọng đối với các Ngân hàng. Phân tích tài chính


6

doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại các Ngân hàng không chỉ là
một hoạt động không thể thiếu trong quy trình tín dụng của Ngân hàng mà nó
còn được coi như là cơ sở hình thành một khoản cho vay tốt. Sự cần thiết của
phân tích tài chính doanh nghiệp được đặt ra trong hoạt động cho vay của các
Ngân hàng xuất phát từ đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Sự khác nhau cơ bản giữa hoạt động tín dụng Ngân hàng với các hoạt động
tín dụng khác đó là nguồn vốn để hoạt động. Ngân hàng đóng vai trò là người
trung gian nhận quyền sử dụng tiền từ người gửi tiền và chuyển giao quyền sử
dụng đó cho người đi vay tiền. Chính điều này đã đặt ra yêu cầu chắc chắn
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để đạt được sự chắc chắn trong quy
trình cho vay các Ngân hàng đều xây dựng một quy trình cho vay chặt chẽ mà
phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu không thể thiếu trong quy trình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay bao gồm việc
thu thập thông tin liên quan đến khoản vay, việc chuẩn bị và phân tích thông
tin thu thập được, việc sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp được đặt ra không phải chỉ từ yêu cầu
của bản thân Ngân hàng mà thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp đi
vay Ngân hàng có thể xác định được nhu cầu vay hợp lý của khách hàng, khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng và thu nhập của Ngân hàng từ khoản cho
vay. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng còn do đòi hỏi của nền kinh tế vì
thông qua hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp thì nguồn lực xã hội
được phân bổ hợp lý hơn, tránh được hiện tượng đầu tư quá nhiều vào một
ngành, tạo được sự cân đối trong nền kinh tế. Phân tích tài chính còn có tác

dụng đối với doanh nghiệp vay vốn, thông qua hoạt động phân tích tài chính
Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp những điều chỉnh hợp lý trong dự
án đầu tư hoặc chỉ ra hướng đầu tư mới cho doanh nghiệp. Có thể nêu một số


7

vai trò cơ bản của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt
động cho vay tại các Ngân hàng như sau:
Thứ nhất, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Chất lượng của khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào kết
quả của phân tích tài chính doanh nghiệp đi vay. Phân tích tài chính của doanh
nghiệp đi vay đúng, đầy đủ sẽ giúp xác định được doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn thực sự không, xác định được khả năng thực hiện phương án vay và
khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp Ngân hàng đánh giá vị
thế của khách hàng trong lĩnh vực họ đang kinh doanh. Phân tích tài chính
doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính sẽ phản ánh chất lượng, hiệu quả
kinh doanh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp, qua đó so sánh được các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đi vay với các doanh nghiệp khác cùng
ngành, cùng quy mô, so sánh và đánh giá so với chỉ số tài chính chung của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Thứ ba, phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp các Ngân hàng xếp
loại khách hàng, cho điểm tài chính và căn cứ vào việc xếp loại đó để áp dụng
chính sách cho vay đối với khách hàng.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho
vay tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các

chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm mục
đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng nắm được mức độ độc


8

lập về mặt tài chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không.
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính
là phương pháp so sánh. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, Ngân
hàng thường sử dụng phương pháp so sánh, đó là so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời
gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua việc so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn theo thời gian, sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy
động vốn về quy mô, đồng thời qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu
nguồn vốn theo thời gian, sẽ đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động
vốn, chính sách huy động vốn và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến
động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng xác định ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả đến sự biến động của tổng nguồn vốn. Sự tăng hay giảm của
vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của
tổng số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau. Việc tăng vốn chủ sở hữu
về quy mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp và ngược lại vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả nếu nợ phải trả tăng sẽ
đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược

lại.
Khi đánh giá tình hình huy động vốn, có thể lập bảng sau:


9

Bảng 1.1. Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1
Số tiền
(đồng)

N
Tỷ

Số tiền

Tỷ

Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh

trọng

(đồng)


trọng

về số tiền

(%)

lệch về tỷ

(%)

(đồng)

(%)
Tổng số nợ phải trả
Tổng số vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Cuối năm N so với cuối năm N - 1

trọng (%)


10

1.2.1.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính, các Ngân hàng
thường sử dụng các chỉ tiêu sau
- Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính. Hệ số tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập

về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại, nếu hệ số
tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi
chiếm dụng.

Hệ số tài trợ

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở
hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ này càng cao chứng tỏ vốn chủ
sở hữu đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự
đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao do vốn đầu tư
ít được sử dụng vào kinh doanh để quay vòng vốn.
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn

=

Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn

- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ hữu
vào tài sản cố định của doanh nghiệp.

Hệ số tự tài trợ

tài sản cố định

=

Vốn chủ sở hữu


11

Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Để đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trước
hết cần tính ra trị số các chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”, “Hệ số tự tài trợ tài sản dài
hạn”, “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, so
sánh sự biến động của các chỉ tiêu trên theo thời gian cũng như so với trị số
bình quân ngành, bình quân khu vực. Khi so sánh các chỉ tiêu trên theo thời
gian và so sánh với bình quân ngành, Ngân hàng sẽ xác định được xu hướng
biến động cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không. Ngân hàng sẽ
không cho vay khi nhận thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp quá thấp. Có thể lập bảng phân tích mức độ độc lập tài chính của
doanh nghiệp theo bảng sau:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1
N

Cuối năm N so với cuối năm N – 1

Số tuyệt đối
Số tương đối (%)

Hệ số tài trợ (lần)
Hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn (lần)
Hệ số tự tài trợ tài
sản cố định (lần)

1.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản


12

Ngân hàng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bằng cách phân
tích và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức sau:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản
chiếm trong tổng

Giá trị của từng bộ
=

phận tài sản
Tổng số tài sản

x


100

số tài sản
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho phép Ngân hàng
đánh giá khái quát được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp nhưng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Do đó, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về
cơ cấu tài sản, Ngân hàng còn kết hợp cả việc phân tích ngang tức là so sánh
sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối)
trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng
loại tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, Ngân hàng còn xem xét tỷ trọng từng
loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời
gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa
vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến động của từng
bộ phận. Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu tài sản, khi phân tích có thể
lập bảng sau:


13

Bảng 1.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Số cuối năm
N–1
Số tiền (đồng)


A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương
tiền
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn
khác
B. Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu

IV. Đầu tư tài chính dài
hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng số tài sản

Tỷ
trọng
(%)

N
Số tiền (đồng)

Cuối năm N so với cuối năm N - 1
Tỷ
trọng
(%)


Chênh lệch
về số tiền
(đồng)

Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch về tỷ
trọng (%)


14

1.2.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu tài sản. Trước hết, Ngân hàng sẽ tính ra và so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn theo công thức sau:
Tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng

Giá trị của từng bộ
=

phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn


x

100

số nguồn vốn
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho phép
Ngân hàng đánh giá khái quát được cơ cấu vốn huy động của doanh nghiệp
nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp. Do đó, để biết được chính xác tình hình huy động vốn,
nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, Ngân hàng còn kết hợp cả việc phân tích
ngang tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (cả về số tuyệt
đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như
từng loại tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, Ngân hàng còn xem xét tỷ trọng
từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng
theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh
nghiệp trong việc huy động vốn. Việc đánh giá phải dựa trên tình hình biến
động của từng bộ phận vốn huy động và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn,
khi phân tích có thể lập bảng sau:


15

Bảng 1.4. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Số cuối năm

N–1
Số tiền (đồng)

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
Tổng số nguồn vốn

Tỷ

N
Số tiền (đồng)

Cuối năm N so với cuối năm N - 1
Tỷ

Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh

trọng

trọng


về số tiền

(%)

lệch về tỷ

(%)

(%)

(đồng)

trọng (%)


16

1.2.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích tình hình công nợ
Ngân hàng phân tích tình hình công nợ thông qua việc phân tích chi tiết
các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp trong kỳ phân tích và so sánh
với kỳ trước để đánh giá được sự biến động về số tương đối và tuyệt đối của
chỉ tiêu phân tích. Có thể phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp theo
bảng sau:
Bảng 1.5. Bảng phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu

Số cuối


Cuối năm N so với

năm
N N–1

cuối năm N – 1
Số tuyệt Số tương
đối

A. CÁC KHOẢN PHẢI THU
I. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
II. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ

đối (%)


17

4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

B. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn

1.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà
doanh nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm phân tích.


18

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp quá cao có thể dẫn đến tiền mặt, hàng
dự trữ quá nhiều khi đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp. Khả năng thanh toán
quá thấp kéo dài sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy khi

đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, các Ngân hàng thường phân
tích khả năng của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra quyết định đúng đắn nhằm
góp phần bảo toàn vốn của mình. Khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện tại (hay hệ số khả năng thanh toán
tổng quát)
.

Tổng giá trị tài sản

Hệ số khả năng thanh

thuần hiện có

toán hiện tại

=

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh toán hiện tại càng cao và ngược
lại chỉ tiêu này càng thấp, khả năng thanh toán hiện tại càng kém, trường hợp
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ so với tổng số tài sản
Hệ số nợ so với
tổng số tài sản

=

Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng được đầu tư từ các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
tính tự chủ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

- Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với
tổng vốn chủ sở hữu

=

Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu


19

Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa các nguồn vốn của doanh
nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các
tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có
tính chủ động càng cao trong quyết định kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đối
với các khoản công nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này nếu cao quá kéo
dài sẽ dẫn đến vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ doanh
nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ và nếu quá thấp
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể dẫn đến doanh
nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn

=

Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có
doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
- Hệ số thanh toán nợ dài hạn khái quát
Tổng giá trị thuần của tài sản dài hạn
Hệ số thanh toán nợ

=

Tổng nợ dài hạn



20

dài hạn khái quát
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn
đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chỉ tiêu này
càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt sẽ góp phần ổn định tình
hình tài chính.
1.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với Ngân hàng thông qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ giúp các Ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn
hay dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm mục đích cuối cùng là thu hồi được vốn
và đảm bảo an toàn tín dụng cho hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng thường dung các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp:
1.2.4.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
- Sức sinh lời của tài sản
Sức sinh lời
của tài sản

=

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng
tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế thu
nhập doanh nghiệp và lãi vay, chỉ tiêu nảy càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

Sức sinh lời
của vốn chủ sở
hữu

=

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng
vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập


21

doanh nghiệp, chỉ tiêu nảy càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
doanh nghiệp.
1.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
- Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay của
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho càng lớn khẳng định doanh nghiệp sử dụng

vốn lưu động có hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong SXKD
của doanh nghiệp. Vòng quay thấp là do doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng
tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng
lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi.
Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu
hướng cao hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Riêng các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng
lớn khi doanh nghiệp có quy mô hoạt động càng nhỏ.

- Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=

ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần

x

360

Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân


22


của các doanh nghiệp lớn sẽ có xu hướng nhỏ hơn. Kỳ thu tiền bình quân
càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh và càng khẳng
định hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao.
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
TSLĐ và ĐTNH bình quân

Tỷ lệ này cho biết vốn lưu động được chuyển bao nhiều lần thành
doanh thu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đồng vốn được sử dụng càng hiệu
quả. Ngược lại tỷ lệ này thấp đi có thể là doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu
quả (tài sản nhàn rỗi, thừa hàng tồn kho, vay quá nhiều tiền so với nhu cầu
thực sự…)
1.2.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận kế toán trước thuế +

Khả năng thanh
toán lãi vay

Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay

=

Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt,

điều này chứng tỏ doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán chi phí
lãi vay mà còn thanh toán được nợ gốc, cho thấy tiền vay đã được sử dụng có
hiệu quả. Khi tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư cao hơn lãi suất vay Ngân hàng thì
Ngân hàng có thể tiếp tục cho doanh nghiệp vay thêm tiền đầu tư và hoạt
động SXKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn sử dụng

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng nguồn vốn bình quân


23

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
nguồn vốn vào phục vụ hoạt động SXKD thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn sử dụng

=

Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
vốn chủ sở hữu vào phục vụ hoạt động SXKD thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

=

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích từ 1 đồng doanh thu tạo ra từ
hoạt động SXKD thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế.
1.2.5 Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là phần rủi ro mà các chủ sở hữu phải gánh chịu thêm
do doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ. Rủi ro tài chính là các biến động
thêm của tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên cổ
phiếu (EPS) do doanh nghiệp sử dụng các khoản nợ vay. Việc phân tích rủi ro
tài chính sẽ giúp các Ngân hàng chủ động trong việc đưa ra các quyết định
cho vay và quản lý các khoản vay của doanh nghiệp.


24

Để lượng hóa rủi ro tài chính Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu độ lớn đòn
bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay,
hay lợi nhuận ròng sẵn có để chia cho các chủ sở hữu. Độ lớn đòn bẩy tài

chính (DFL) được định nghĩa là tỷ lệ % thay đổi của lợi nhuận sau thuế (EAT)
hoặc lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) khi có một tỷ lệ % thay đổi của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT) và nó được tính như sau:
DFL

%  EAT
=

%  EBIT
(1 là chi phí lãi vay)

%  EPS
=

%  EBIT

EBIT
=

EBIT - 1

Qua công thức trên ta thấy độ lớn đòn bẩy tài chính sẽ bằng 1 nếu
doanh nghiệp không sử dụng các khoản vay nợ, khi đó EBIT tăng 100% thì
EPS cũng tăng 100%. Như vậy 1 là giá trị tối thiểu của độ lớn đòn bẩy tài
chính và khi đó không có rủi ro tài chính. Khi doanh nghiệp càng sử dụng
nhiều nợ vay thì độ lớn đòn bẩy tài chính càng cao và có nghĩa là mức độ rủi
ro tài chính càng lớn. Khi xem xét cho vay, Ngân hàng sẽ cẩn trọng khi đưa ra
các quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy tài chính
cao vì điều này đồng nghĩa với mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng
lớn.

1.2.6 Phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và định giá
doanh nghiệp trên thị trường
1.2.6.1 Phân tích tốc độ tăng trưởng
# Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Đây là các tỷ số quan trọng phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu
của doanh nghiệp. Nếu so với chỉ tiêu lạm phát mà chỉ tiêu tăng trưởng doanh
thu tăng mà lạm phát giảm hoặc không tăng thì mức độ tăng trưởng theo
chiều hướng tốt, số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Nếu


25

so với mức độ tăng trưởng thị trường mà chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu nhỏ
hơn thì có nghĩa doanh nghiệp đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và
thị phần trên thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu

=

Doanh thu năm sau
Doanh thu năm trước

-

1

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính
Doanh thu từ hoạt động kinh
Tốc độ tăng trưởng doanh thu


=

từ hoạt động kinh doanh chính

doanh chính năm sau
Doanh thu từ hoạt động kinh

1

doanh chính năm trước
# Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Đây là chỉ số quan trọng để xem xét mức độ tăng trưởng về lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu sức tăng trưởng của doanh thu đánh giá được mức
tăng trưởng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt
chất lượng.
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

=

Tổng lợi nhuận năm sau
Tổng lợi nhuận năm trước

-

1

- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính
Tốc độ tăng trưởng lợi

nhuận thuần từ hoạt động

Tổng lợi nhuận thuần năm sau
=

kinh doanh chính

Tổng lợi nhuận thuần năm trước

-

1

1.2.6.2 Định giá doanh nghiệp trên thị trường (áp dụng đối với các
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu)
- Chỉ số giá cả trên thu nhập 1 cổ phần


×