Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LV Thạc sỹ_tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào – việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 108 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHLD Lào - Việt đến hết năm
2012.............................................................................................................68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SX

:

Sản xuất

TDH

:

Trung, dài hạn

USD

:

Đồng đô la Mỹ



:



Nghị định

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

CSH

:

Chủ sở hữu



:

Quyết định

TG

:

Tiền gửi

TDH

:


Trung, dài hạn

TG

:

Tiền gửi

NV

:

Nguồn vốn

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

RRTD

:


Rủi ro tín dụng

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

DPRR

:

Dự phòng rủi ro

DPRRCT

:

Dự phòng rủi ro cụ thể

DPCT

:

Dự phòng cụ thể

CV

:


Cho vay

CIC

:

Trung tâm thông tin tín dụng

XLRR

:

Xử lý rủi ro


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

BẢNG
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHLD Lào - Việt đến hết năm
2012.............................................................................................................68

HÌNH
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHLD Lào - Việt đến hết năm
2012.............................................................................................................68

SƠ ĐỒ
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHLD Lào - Việt đến hết năm
2012.............................................................................................................68



i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tàn phá
mạnh nhất lợi nhuận của Ngân hàng và là nguyên nhân chính của mọi sự đổ vỡ
của các Ngân hàng trên thế giới. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là công việc chủ
đạo của hoạt động quản trị của Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
Hiện nay, Ngân hàng liên doanh Lào – Việt đã và đang từng bước thực
hiện các nội dung công việc của quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, công tác
này hiện đang thiếu vắng tính chuyên nghiệp, bài bản, thiên về ngắn hạn mà
thiếu tính bền vững, lâu dài, thiên về xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa còn
kém, thiên về các yếu tố định tính mà chưa có khả năng lượng hóa cụ thể rủi
ro… Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt” làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến quản trị
rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt, từ đó tìm ra những mặt đã làm được, chưa làm được tại Ngân
hàng liên doanh Lào – Việt.
- Đề xuất những giải pháp giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro của ngân
hàng thương mại.



ii

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
là: phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích kinh tế.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng Ngân
hàng, làm rõ vai trò quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM.
- Hoàn thiện hệ thống các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
liên doanh Lào - Việt.


iii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
• Khái niệm rủi ro tín dụng
Khi đứng ở mỗi góc độc khác nhau thì người nghiên cứu sẽ có những
quan điểm và những nhận định khác nhau về rủi ro tín dụng (RRTD), về bản
chất RRTD có thể khai quát lại là: RRTD là Khả năng xảy ra những thiệt hại
về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thanh
toán nợ đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và /hoặc lãi,
các khoản phí (nếu có)).
• Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Có nhiều cách tiếp cận về quản trị rủi ro tín dụng nhưng theo quan
điểm của tác giả về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại là:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại là quá trình mà các Ngân
hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra
toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng
thương mại với mức rủi ro có thể chấp nhận”.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lường;
quản lý và kiểm soát, xử lý tổn thất.
- Nhận biết rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi
ro tồn tại trong hoạt động tín dụng. Một hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải
là hệ thống có khả năng nhận biết hầu hết các rủi ro hiện hữu trong tín dụng.
- Đo lường rủi ro tín dụng là bước tiếp theo sau khi đã phát hiện được
nguy cơ rủi ro. Mục đích của các bước này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị
rủi ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ
nguyên nhân và quan trọng nhất là lượng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với
Ngân hàng để định giá rủi ro có thể chấp nhận được; trích lập dự phòng rủi ro.


iv


- Quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng: Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính
chiến lược, cũng như tư tưởng của Ngân hàng về RRTD. Trước hết, Ngân hàng cần
xây dựng được hệ thống các công cụ hạn chế rủi ro như chính sách thiết lập giới
hạn tín dụng, mức uỷ quyền, các tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng tín dụng….
- Xử lý tổn thất: Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý rủi ro tín
dụng. Theo đó, tổn thất dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, nó thường được tính vào giá của khoản tín dụng và được bù đắp
bằng nguồn dự phòng. Tổn thất ngoài dự kiến nếu quỹ dự phòng không đủ bù
đắp thì phải bù đắp bằng nguồn vốn tự có.
RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân do đó quá trình quản trị rủi ro
tín dụng chịu tác động của rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.
• Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị RRTD
Mục đích cuối cùng của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận
đã điều chỉnh rủi ro bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi các tham
số có thể chấp nhận được. Do đó, để đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng,
các Ngân hàng thường đánh giá qua các chỉ số. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ, Tỷ
lệ dư nợ quá hạn phân theo nhóm nợ, Tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng/ Tổng dư nợ,
Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ cho vay, Tỷ lệ xử lý rủi ro
thực tế so với quỹ trích lập dự phòng rủi ro.
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với ngân hàng liên doanh Lào - Việt
- Cần xây dựng một mô hình quản trị RRTD theo hướng tiếp cận những
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng hiện đại, trong đó tập trung hoàn thiện
chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả . Vì nếu chính sách được ban hành
chuẩn mực thì sẽ giúp nhà quản trị và các cán bộ tín dụng trực tiếp có một
khung chỉ dẫn để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín
dụng phù hợp.
- Cần nhanh chóng áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hoá rủi ro
tín dụng . Thông qua đó giúp những nhà quản trị phát hiện sớm các dấu hiệu
rủi ro, nhận biết các nguyên nhân chính để tìm cách khắc phục

- Cần hoàn thiện mô hình bộ máy quản trị điều hành, với sự phân công


v

nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi cấp từ bộ phận hội sở xuống các
chi nhánh rõ ràng cụ thể ; xác lập được mối quan hệ về quyền hạn cũng như
nghiệp vụ giữa các cấp và bộ phận trong toàn thể hệ thống; đảm bảo sự chỉ
đạo thống nhất từ trên xuống dưới, vừa phát huy thế mạnh của chi nhánh trên
mỗi địa bàn vừa tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và chỉ đạo của các
cấp trong hoạt động tín dụng
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát TD, qua việc kiểm tra sẽ
phát hiện những biểu hiện và dấu hiệu rủi ro tín dụng để đề xuất những biện
pháp xử lý kịp thời nhằm hạ thấp những thiệt hại trong hoạt động tín dụng
- Cần tuân thủ qui định phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD đúng
với quyết định phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro tín dụng 06/QĐ/NHNN
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Lào, từng bước đưa hoạt động tín dụng theo
hướng chuẩn hoá và phù hợp với thông lệ khu vực và quốc tế.


vi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
2.1. Tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào - Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng liên doanh Lào - Việt
Ngày 22/06/1999 tại thủ đô Viêng Chiên, nước CHDCND Lào, với sự
chủ trì của các vị lãnh đạo cấp cao của hai Chính phủ, hai ngân hàng (Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng ngoại thương Lào) đã tiến

hành cắt băng khánh thành, đánh dấu sự ra đời của ngân hàng liên doanh Lào
- Việt, đây là thành quả của mọi hoạt động, mọi nỗ lực của hai nước, hai ngân
hàng đã thống nhất góp vốn theo hình thức, mỗi bên góp 50% và số vốn ban
đầu là 10 triệu đô la Mỹ. Hoạt động của ngân hàng liên doanh Lào - Việt được
thực hiện theo hướng kinh doanh đa năng, tổng hợp, với hệ thống công nghệ
hiện đại, phương thức giao dịch một cửa, với phương châm phục của ngân
hàng là: Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Lào - Việt
2.1.2.1. Nguồn vốn của NHLD Lào - Việt
Qua nhiều năm hoạt động, nguồn vốn của NHLD Lào – Việt đã có sự
tăng trưởng và phát triển dần qua các năm. Đến năm 2009, nguồn vốn của
NHLD Lào – Việt đã đạt 293.420.000 USD, tăng 16,73 so với năm 2008 và
tăng 107% so với năm 2007. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng trong các năm luôn tăng lên, đây là nguồn vốn quan trọng nhằm tăng
cường nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay khách hàng là hoạt động lớn nhất của NHLD Lào Việt, đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, cụ thể,
năm 2007 tổng cho vay khách hàng của ngân hàng là 87.113 nghìn USD, sang
đến năm 2008 tăng lên đến 119.501 nghìn USD và đạt ở mức 144.596,21 nghìn
USD vào năm 2009, tăng hơn so với năm 2008 là 21%. Đối với hoạt động đầu tư
của NHLD Lào - Việt có xu hướng tăng dần qua các năm.


vii

2.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
Hiện nay các hoạt động kinh doanh khác của các Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt gồm các hoạt động chủ yếu như: Dịch vụ thanh toán trong và ngoài
nước; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ uỷ thác; các dịch vụ khác như hùn vốn liên
doanh; mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng tiện ích ATM, Phone banking;

Mastercard, Visacard... Tuy nhiên, hiện nay thu từ hoạt động tín dụng của NHLD
Lào - Việt vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập từ các dịch vụ khác của các ngân hàng
mới đạt từ 5 - 15% tổng thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó, thu nhập từ việc
cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài chiếm 40 - 60% tổng thu nhập.
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung tổng thu của ngân hàng có xu hướng tăng giảm qua các năm,
cụ thể: Năm 2007 tổng thu của NHLD Lào – Việt đạt 12.132.000USD thì đến
năm 2008 đã tăng lên đạt 16.402.710USD tăng hơn so với năm 2007 là 35,2%
và đến năm 2009 tổng thu của ngân hàng Lào – Việt tăng lên đạt
20.010.000USD tăng hơn so với năm 2008 là 21,99%. Tuy nhiên, trong tổng chi
của ngân hàng cũng có xu hướng tăng dần, năm 2007 tổng chi của ngân hàng là
9.939,89USD, thì đến năm 2009 tổng chi của ngân hàng đã tăng lên là
18.744,3USD, tăng hơn so với năm 2008 là 20%. Với sự tăng lên của tổng chi
như vậy, đã làm cho lợi nhuận sau thuế của ngân hàng Lào – Việt trong 3 năm
qua có xu hướng giảm, tăng dần.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên
doanh Lào – Việt
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng liên doanh Lào – Việt
Trong năm 2008 đã đánh dấu một bước đột phá trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng liên doanh Lào – Việt bằng việc ban hành quy
trình tác nghiệp của Ủy ban chính sách của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng đã
quy định quy chế hoạt động của Ủy ban chính sách và quy chế quản trị rủi ro
tín dụng. Việc quản trị rủi ro tín dụng được tổ chức như sau: Đứng đầu là
HĐQT, HĐQT có quyền hạn và trách nhiệm tối cao trong việc điều hành tất


viii

cả các hoạt động của ngân hàng liên quan đến rủi ro tín dụng. Dưới HĐQT là

Ủy ban chính sách (được HĐQT giao phó) có nhiệm vụ giám sát và quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng, và trực tiếp báo cáo, đề xuất các phương án
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng lên cho HĐQT. Nhìn chung với sự ra đời của Uỷ
ban chính sách tín dụng kết hợp với sự quan tâm chú ý của HĐQT và kèm
theo đó là hệ thống công nghệ thông tin được nâng cấp, do đó trong mấy năm
vừa qua tình hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng liên doanh Lào – Việt
đã dần được tăng cường và hoạt động có hiệu quả hơn.
2.2.2. Thực trạng phát hiện rủi ro tín dụng tại ngân hàng
liên doanh Lào – Việt
Hiện tại, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt áp dụng cơ chế phát hiện
RRTD thông qua các khâu như:
(i) Phát hiện RRTD qua công tác sàng lọc khách hàng: Qua việc đánh
giá bằng thang điểm thống nhất dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính
mà ngân hàng thu thập được sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc chọn lọc, phát triển
khách hàng, ra quyết định tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức
lãi suất, phí dịch vụ và các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nhóm khách hàng của
ngân hàng liên doanh Lào – Việt được chia thành 3 loại như sau: Nhóm Khách
hàng loại A; Nhóm khách hàng loại B; Nhóm khách hàng loại C.
(ii) Phát hiện rủi ro qua phân tích thẩm định của cán bộ tín dụng: Với
qui mô còn nhỏ nên việc phát hiện rủi ro tín dụng chủ yếu thông qua việc
phân tích, đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng.
2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh Lào – Việt
Về tỷ lệ nợ quá hạn
Trong những năm qua, nợ quá hạn (gồm nợ cần chú ý và nợ xấu (nợ từ
nhóm 3 đến nhóm 5)) có xu hướng tăng dần. Năm 2007 tổng nợ quá hạn của
ngân hàng là 8.649,59 nghìn USD, sang đến năm 2009 đã tăng lên đến
9.922,32 nghìn USD, tăng hơn so với năm 2008 là 11,73% và với năm 2007
là 14,71%. Tuy nhiên, do tổng dư nợ của ngân hàng tăng lên nhanh vào năm



ix

2009, nên đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ lại giảm xuống. Cụ
thê, năm 2007 tỷ lệ này là 9,93%, nhưng sang đến năm 2009 là 6,86%. Trong
nợ quá hạn đáng chú ý là “nợ xấu” có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể
năm 2007 nợ xấu của ngân hàng là 4.565,06 nghìn USD, sang đến năm 2009
là 5.132,34 nghìn USD, tăng hơn so với năm 2008 là 14,2%.
Về tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng/ Tổng dư nợ:
Là ngân hàng mới thành lập, lên ngân hàng cần phải thu hút khách về
với ngân hàng, chính điều này đã làm cho dư nợ xấu của ngân hàng tăng lên,
khi dư nợ xấu tăng lên mà không xử lý được, ngân hàng liên doanh Lào – Việt
phải xuất ngoại bảng để theo dõi và thu dần. Chính vì vậy, các năm thường
lũy kế của năm trước. Chính điều này đã làm cho nợ xấu ngoại bảng của ngân
hàng liên doanh Lào – Việt tăng lên. Năm 2007 nợ xấu ngoại bảng của ngân
hàng liên doanh Lào – Việt chỉ có 5.357 nghìn USD thì sang đến năm 2009 đã
tăng lên là 5.480 nghìn USD.
2.2.4. Thực trạng công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
Qua 3 năm (2007-2009) ngân hàng liên doanh Lào – Việt đã từ chối
hơn 5 món vay đối với hàng không đủ điều kiện và xếp loại C theo tiêu chuẩn
phân loại khách hàng trong hệ thống ngân hàng liên doanh Lào - Việt.
Tại ngân hàng Liên doanh Lào – Việt đã thành lập ban xử lý nợ chỉ đạo
chung về xử lý, thu hồi nợ xấu. Nhiệm vụ của ban là chỉ đạo bộ phận khách hàng
của Hội sở, các chi nhánh phân tích, đánh giá đến từng khoản nợ xấu theo nhóm,
đồng thời tổng hợp tình hình chung toàn tỉnh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc từ các ngân hàng cơ sở phản ảnh lên và báo cáo với cấp uỷ, chính
quyền địa phương, các cấp, các ngành để có biện pháp hỗ trợ tháo gỡ kịp thời
các khoản nợ xấu. Mặt khác, ngân hàng Lào – Việt đã thành lập tổ xử lý nợ xấu,
thực hiện phân tích chi tiết các món nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ xấu, nợ tồn đọng, nợ đã
xử lý rủi ro để tìm nguyên nhân, từ đó có biện pháp xử lý, thu hồi nợ thích hợp;
đồng thời giúp cho cán bộ tín dụng nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong

việc chấp hành quy trình nghiệp vụ cho vay.


x

2.3. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên
doanh Lào – Việt
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách và qui trình tín dụng: Thực hiện
nghiêm túc chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và quy chế bảo đảm tiền vay,
mà Hội đồng quản trị và ban điều hành của ngân hàng đề ra.
- Thực hiện đa dạng hoá danh mục và khách hàng vay, và thiết lập giới
hạn quyền phán quyết cho vay đối với chi nhánh: Trong những năm gần đây
ngân hàng đã từng bước đa dạng hoá danh mục cho vay, không chỉ tập trung
vào lĩnh vực chủ đạo nào mà giải quyết cho vay tất cả các khách hàng (cả cá
nhân và doanh nghiệp) nếu có đủ điều kiện vay vốn trong các ngành sản xuất
khác nhau và cho một số dự án lớn.
- Làm tốt công tác phân tích tín dụng: Do ngân hàng hoạt động trên cả hai
nước và ở những thị trường lớn nên các thông tin thu thập chủ yếu qua các
nguồn như quan khách hàng, qua thông tin CIC (trung tâm thông tin tín dụng),
qua các bạn hàng, qua các đối tác của khách hàng, từ quan hệ với bạn hàng..
- Mở rộng cho vay có đảm bảo tiền vay: Thực hiện các quy định hiện
hành về bảo đảm tiền vay, hầu hết các khoản cho vay đối với các loại hình
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân đều phải thực hiện các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản. Các loại tài sản thường được nhận làm tài sản bảo
đảm khi cho vay là: nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với đất thổ cư; hệ thống
nhà xưởng, máy móc và thiết bị; các phương tiện vận tải như ô tô…
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng: Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt đã tiến hành thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy
định của quả ngân hàng ban hành gắn liền với quy trình thẩm định, giải ngân, quan lý

giám sát việc sử dụng vốn vay sau khi cho vay.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng: Ngân hàng liên doanh Lào – Việt đã thực hiện thi tuyển cán bộ nghiệp
vụ với các tiêu chuẩn cụ thể, công khai. Thường xuyên cử cán bộ đi học tập


xi

các lớp hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ, các lớp thẩm định, trang bị
kiến thức pháp luật, kiền thức ngành có liên quan tới công tác tín dụng.
2.3.2. Những hạn chế
- Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng chưa thực sự phát huy
hiệu quả, mới dừng lại ở việc đánh giá xếp loại khách hàng hàng theo quý, năm.
- Mô hình chấm điểm và xếp hạng nội bộ của ngân hàng liên doanh Lào –
Việt đang trong giai đoạn hướng dẫn thực hiện, nhưng để đảm bảo hiệu quả thì việc
cung cấp thông tin bao gồm thông tin định tính và định lượng phải chuẩn xác.
- Hiện nay, ngân hàng liên doanh Lào – Việt đang hướng hoạt động tín
dụng vào đối tượng hộ gia đình, cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng đa dạng hoá
chưa tích cực; chưa có chính sách và cơ chế tín dụng thích hợp đối với từng
khu vực khách hàng.
- Ngân hàng sử dụng biện pháp XLRR chuyển theo dõi ngoại bảng
những khoản nợ không có khả năng thu hồi với số dư tăng đều qua các năm.
- Tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng chưa đảm bảo ổn định, vững chắc do còn tình
trạng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhưng thiếu căn cứ; chưa tổ chức theo dõi
chặt chẽ được số nợ đã gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, nên chưa xác định
được đúng thực trạng mức độ nợ tiềm ẩn rủi ro.
- Còn có nhiều vướng mắc trong xử lý tài sản thế chấp...
2.3.3. Nguyên nhân
- Thiếu chiến lược rủi ro làm khung định hướng cho các chính sách, quy

trình và hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền bộ phận quản lý rủi ro chưa đáp ứng nguyên
tắc quản trị rủi ro
- Nhân sự bộ phận quản lý rủi ro vừa thiếu, vừa yếu, chưa đáp ứng yêu cầu
công việc.
- Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng chưa đồng bộ
- Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ và hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng


xii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
3.2.1. Cần xây dựng và phổ biến quan điểm định hướng chiến lược về
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng liên doanh Lào – Việt
Chiến lược tín dụng phải xác định được tôn chỉ, mục đích của hoạt
động tín dụng, thiết lập các mục tiêu định hướng cho hoạt động cấp tín dụng
của Ngân hàng. Dưới đây, tác giả đề xuất nội dung cơ bản của khung chiến
lược tín dụng của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt.
Nhóm khách hàng: Doanh nghiệp lớn của Lào và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động tại Lào có tiềm lực tài chính và sức cạnh tranh
tốt; Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định nằm
trong địa bàn hoạt động của từng chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt.
Ngành hàng mục tiêu: Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế; Các ngành công nghiệp, dịch vụ ở khu đô
thị có thế mạnh trong cạnh tranh hoặc ít bị cạnh tranh; Các ngành sản xuất chế
biến hàng xuất khẩu Lào có lợi thế cạnh tranh; các ngành công thương nghiệp

nhập khẩu tư liệu sản xuất, vật tư chiến lược, dược phẩm; Khả năng sinh lợi
(lỗ), tỷ suất lợi nhuận trên vốn và/hoặc trên tài sản.
3.2.2. Xác định, đo lường các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong
danh mục tín dụng
Qua phân tích đánh giá danh mục tín dụng của Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt cho thấy mức độ tập trung trong danh mục tín dụng của Ngân hàng
liên doanh Lào - Việt là đáng kể. Vì vậy, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt nên
sớm triển khai hoạt động modul quản lý rủi ro để cho ra đời những báo cáo về
quản lý danh mục cho vay theo nhóm khách hàng, báo cáo rủi ro tín dụng, báo


xiii

cáo danh mục tín dụng theo khách hàng, ngành hàng mục tiêu…, đáp ứng yêu
cầu quản lý rủi ro.
3.2.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng phù hợp
- Quy trình xây dựng và quản lý giới hạn tín dụng nhóm khách hàng
liên quan. Trong đó, thiết lập công cụ nhận biết, phòng ngừa nhóm khách
hàng “ma” thành lập nhằm mục đích gian lận thuế và vay vốn Ngân hàng.
Nguyên lý "domino" cần phải được xem xét nhằm hạn chế RRTD của cả
nhóm khi phát sinh từ thất bại của một đơn vị kéo theo sự thất bại của các đơn
vị khác trong nhóm.
- Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng
nhỏ lẻ như cho vay khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các
sản phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ điện tử
để giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp.
- Thực hiện giới hạn cho vay theo ngành/lĩnh vực kinh tế, theo khu vực địa
lý Ngân hàng liên doanh Lào - Việt nên sớm xây dựng và kiểm soát tập trung.
- Rủi ro thực tế đối với các giới hạn cần được giám sát, thống kê cụ thể
ở cấp độ từng đơn vị vay riêng lẻ, từng nhóm đơn vị vay có quan hệ với nhau

và từng danh mục tín dụng.
3.2.4. Tăng cường trách nhiệm đối với việc phán quyết tín dụng đối với chi
nhánh của ngân hàng.
Việc giao mức uỷ quyền phán quyết tín dụng phù hợp tùy thuộc vào
từng hạng tín dụng chi nhánh, tuy nhiên mức cao nhất không quá 100 tỷ đồng
đối với giới hạn tín dụng và 50 tỷ đồng đối với cho vay một dự án đầu tư.
Việc xem xét mức ủy quyền cần đánh giá thêm các căn cứ sau:Đặc
điểm khách hàng/lĩnh vực mà từng chi nhánh cho vay cũng như bảo lãnh;
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác của Giám đốc, phó Giám đốc phụ
trách tín dụng (có tiến hành điều tra trực tiếp tại chi nhánh, khách hàng hoặc
bằng hình thức lấy ý kiến bằng phiếu đánh giá); Tính chất rủi ro của sản phẩm
tín dụng mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng theo trình tự nguyên tắc: Sản


xiv

phẩm tín dụng có rủi ro thấp thì mức uỷ quyền có thể cao hơn; sản phẩm tín dụng
có rủi ro cao thì mức uỷ quyền thấp hơn.
3.2.6. Thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu
cầu quản lý rủi ro tín dụng
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của NHTM trên thế giới và thực tiễn hoạt
động của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt, để bảo đảm phát huy hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản trị RRTD trong toàn hệ thống Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt, tác giả đề xuất cơ cấu mô hình tổ chức bộ phận quản lý rủi
ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt trong tương lai như sau: (1).
Hội đồng quản trị; 2). Ban Tổng Giám đốc; (3). Uỷ ban quản trị rủi ro tín
dụng; (4). Bộ phận xây dựng chính sách; (5). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng;
(6). Bộ phận quan hệ khách hàng; (7). Ban Giám đốc chi nhánh.
3.2.7. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Tuy có giá trị ứng dụng rất lớn, song một kho dữ liệu chuẩn xác và chi

tiết về khách hàng lại không hề dễ dàng thu thập và duy trì. Thực tế đã chứng
minh rằng, hoàn thiện dữ liệu chính là thách thức và cản trở lớn nhất của các
Ngân hàng trên thế giới trong quá trình tuân thủ Hiệp ước Basel II và thường
kéo dài qua rất nhiều năm. Để tạo đà chuẩn bị và đáp ứng các yêu cầu về dữ
liệu theo đúng tiêu chuẩn của Basel II hoặc các thông lệ tốt nhất khác nếu có
trong tương lai, một công việc mà Ngân hàng liên doanh Lào - Việt cần triển
khai ngay chính là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
3.2.8. Phát huy vai trò kiểm tra tín dụng độc lập
Việc kiểm tra tín dụng thường được thực hiện theo phương pháp lựa
chọn trên “cơ sở rủi ro". Các phát hiện từ quá trình kiểm tra sẽ được thảo luận
với các bộ phận này để xác nhận tính đúng đắn của các ý kiến đánh giá. Cuộc
họp tổng kết sẽ xác nhận kết luận của cuộc kiểm tra tín dụng và đề ra các kế
hoạch thực hiện công việc khắc phục các yếu kém. Kết quả buổi họp sẽ được
ghi lại thành báo cáo định hướng hành động trong đó Trưởng phòng quản lý
rủi ro tín dụng có nhiệm vụ đảm bảo rằng các hành động khắc phục sẽ được
hoàn thành trong thời gian cho phép.


xv

- Bài học rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt phải
được tổng kết, đánh giá thành tài liệu cảnh báo rủi ro cho toàn hệ thống.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, trong thời gian qua, NHLD Lào - Việt
đã chú trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên,
việc quản trị rủi ro tín dụng của NHLD Lào - Việt vẫn còn nhiều vấn đề cần
được bổ sung và hoàn thiện. Đề tài cũng chỉ ra được những mặt đã làm được
(như: NHLD Lào - Việt đã rất chú trọng thực hiện đúng quy trình tín dụng,
quy trình cho vay, chính sách tín dụng, chính sách bảo đảm tiền vay, thực hiện

trích lập dự phòng đầu đủ...) và những mặt chưa làm được ( như: Tỷ lệ nợ xấu
còn cao, thiếu thông tin trong việc cấp tín dụng, nợ xấu ngoại bảng còn nhiều
và có xu hướng tăng, khả năng xử lý nợ xấu ngoại bảng còn thấp, trình độ cán
bộ nhân viên còn hạn chế, cơ sở hạ tầng, thiết bị phục vụ cho việc cảnh bảo
tín dụng còn thô sơ, kém hiệu quả...). Đề tài cũng đưa ra được các giải pháp
và kiến nghị đối với các cấp, ban ngành có liên qua. Vì vậy, trong thời gian tới
để tăng cường quản trịnh rủi ro tín dụng của ngân hàng được tốt hơn, NHLD
Lào - Việt cần phải có kế hoạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp mà đề tài
đã chỉ ra nhằm nâng cao hiệu quả việc quản trị rủi ro tín dụng góp phần làm
giảm thiểu rủi ro tín dụng và những mất mát có thể xảy đến với ngân hàng
trong thời gian tới.


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước Lào, hệ thống ngân hàng
nước Lào đang có sự phát triển vượt bậc. Bên cạnh các ngân hàng thương mại
nhà nước, nước Lào đang có sự phát triển mạnh của ngân hàng cổ phần, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn đầu tư từ nước ngoài. Hoạt động của
NHTM chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nên có những đặc điểm
riêng và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại (NHTM) thì hoạt động tín dụng đang là hoạt động hàng đầu mang
lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại ở nước Lào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động của các NHTM đang trở lên
khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Bởi vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng,
nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh tín dụng đang là một vấn đề bức xúc
được đặt ra hiện nay. Việc quản trị được các rủi ro tín dụng sẽ là một yếu tố

quan trọng, góp phần vào việc tăng hiệu quả hoạt động cho ngân hàng, giúp
ngân hàng hạn chế được những rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện cấp tín dụng cho
khách hàng.
Mặt khác, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
tàn phá mạnh nhất lợi nhuận của Ngân hàng và là nguyên nhân chính của mọi sự
đổ vỡ của các Ngân hàng trên thế giới. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là công
việc chủ đạo của hoạt động quản trị của Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
Hiện nay, Ngân hàng liên doanh Lào – Việt đã và đang từng bước thực
hiện các nội dung công việc của quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, công tác
này hiện đang thiếu vắng tính chuyên nghiệp, bài bản, thiên về ngắn hạn mà
thiếu tính bền vững, lâu dài, thiên về xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa còn


2

kém, thiên về các yếu tố định tính mà chưa có khả năng lượng hóa cụ thể rủi
ro… Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt” làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến quản trị
rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt, từ đó tìm ra những mặt đã làm được, chưa làm được tại Ngân
hàng liên doanh Lào – Việt.
- Đề xuất những giải pháp giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro của ngân

hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
là: phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích kinh tế.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng Ngân


3

hàng, làm rõ vai trò quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM.
- Hoàn thiện hệ thống các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
liên doanh Lào - Việt.


4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Khi đứng ở mỗi góc độc khác nhau thì người nghiên cứu sẽ có những
quan điểm và những nhận định khác nhau về rủi ro tín dụng (RRTD), trong đó
phải kể đến một số quan điểm sau:
Quan điểm của TimmothyW.Koch : "Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm
ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không
được thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
- Theo quan điểm của A.Saunders và H. Lange định nghĩa : “Rủi ro tín
dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,
nghĩa là khả năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân
hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời gian” .
- Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc ngân hàng thanh toán quốc
tế : “Rủi ro tín dụng là khả năng là khách hàng vay hoặc bên đối tác không
thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả
thuận”.
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Lào tại khoản 1,
điều 2: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Tổ chứng tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết” .


5

Như vậy có thể thấy rằng có nhiều cách khác nhau về quan điểm

RRTD, song về bản chất RRTD có thể khai quát lại là: RRTD là Khả năng
xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng
vay vốn không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay
(gồm gốc và /hoặc lãi, các khoản phí (nếu có)).
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Dựa trên các tiêu chí khác nhau người ta phân chia rủi ro tín dụng thành
những loại chủ yếu sau:
a- Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Cán bộ tác nghiệp của
NHTM đã thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, chính
sách tín dụng, nhưng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra do nguyên nhân khách quan
gây ra như: thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích không có người
thừa kế, hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác ngoài dự kiến.
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: Đó là các nguyên nhân rủi ro phát
sinh do nguyên nhân chủ quan của người cho vay và người đi vay, do vô tình
hay cố ý làm thất thoát vốn, hay do những nguyên nhân chủ quan khác.
Chẳng hạn như nguyên nhân người cho vay không đủ năng lực đánh giá,
thẩm định tính hiệu quả của dự án vay vốn, hoặc do cố ý làm sai quy trình
nghiệp vụ dẫn đến xảy ra rủi ro tín dụng, hay NHTW với tư cách là cơ quan
quản trị nhà nước, ban hành các quy chế về hoạt động tín dụng ngân hàng,
nhằm bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Việc
chậm ban hành mới, chỉnh sửa bổ sung không kịp thời các quy định về an
toàn vốn, phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản trị rủi ro, tài sản thế chấp,
quy chế trong thanh tra giám sát, thông tin tín dụng, có thể sẽ là nguyên
nhân gây ra rủi ro.


6

b- Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc hình thành

- Rủi ro tín dụng từ phía người cho vay (NHTM)
+ Rủi ro ở khâu chính sách: RRTD phát sinh do những lỏng lẻo, bất cập
trong chính sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ cho vay. Thông
thường rủi ro này xảy ra khi các NHTM quá chú trọng vào lợi nhuận trước
mắt mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài.
+ Rủi ro ở khâu quản trị và phòng ngừa : Do thiếu kinh nghiệm, chưa
có biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro, tổ chức theo dõi quản trị rủi ro thật
hữu hiệu nên các NHTM vẫn gặp phải RRTD.
+ Rủi ro ở khâu thông tin: RRTD xảy ra do ngân hàng thiếu thông tin
về khách hàng và các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan đến
hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu cán bộ: Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD
trong các ngân hàng xuất phát từ phía cán bộ ngân hàng. Đó là do trình độ cán
bộ không đáp ứng được yêu cầu phân tích rủi ro, không đánh giá được hiệu
quả khoản vay, không thấy được điểm yếu trong hồ sơ tín dụng; hoặc do cán
bộ thoái hoá biến chất cố ý làm trái, không chấp hành đúng qui trình nghiệp
vụ, tiếp tay, đồng loã với kẻ gian để lừa đảo chiếm đoạt tài sản .
+ Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng NH đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chưa đi vào nề nếp, chưa
đều đặn thường xuyên. Quy trình kiểm tra, kiểm soát của NHTM chưa đánh
giá, đo lường hết tình huống xấu có thể xảy ra RRTD. Các vụ việc về tín dụng
không được phát hiện, xử lý kịp thời dẫn đến nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài,
đôi khi lặp đi lặp lại.
- Rủi ro từ phía người vay


7

+ Rủi ro về đạo đức: Nhiều trường hợp người vay không thiện chí trả nợ,
cố tình trây ỳ, sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

+ Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay: Khi cho vay
NHTM phải đánh giá được khả năng tài chính của người vay. Đối với người
vay là tổ chức phải đánh giá được các chỉ tiêu:
(1) Các chỉ tiêu về vốn tự có như: Vốn tự có/tổng nguồn vốn; Vốn tự
có/ vốn vay; Doanh số hoạt động/vốn tự có…
(2 ) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Hệ số thanh toán ngắn
hạn ; hệ số thanh toán nhanh.
(3) Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động của Doanh nghiệp như:
Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay khoản phải thu.
(4 ) Nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của Doanh nghiệp như ROA,
ROE .Về cơn bản khi những chỉ tiêu này càng cao thì khả năng hoạt động
càng tốt và do đó việc trả nợ sẽ được thực hiện.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay: Do chính
sách, chế độ thay đổi nhanh người vay vốn không thay đổi kịp, không đáp
ứng được sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng, giá cả sản
phẩm, sẽ làm phát sinh rủi ro tín dụng
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp,
mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức và tư cách đạo đức của người điều
hành, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả kinh doanh của khách hàng. Nếu khách hàng bảo đảm những vấn đề nêu
trên có chất lượng tốt sẽ ít có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và ngược lại.
c- Phân loại rủi ro tín dụng theo các nguyên nhân khác
- Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của nhà nước: Khi hệ thống


×