Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

LV Thạc sỹ_xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào nam phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.93 KB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của mình. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA NAM PHI VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
SANG THỊ TRƯỜNG NÀY...................................................................................6
1.1 Vị thế và Đặc điểm thị trường hàng hóa của Nam Phi...............................6
1.1.1 Vị thế của Nam Phi tại Châu Phi..........................................................6
1.1.2 Đặc điểm thị trường hàng hóa Nam Phi...............................................7
1.1.2.1 Quy mô thị trường............................................................................7
1.1.2.2 Thị hiếu và tập quán tiêu dùng........................................................14
1.1.2.3 Cơ cấu tiêu dùng.............................................................................15
1.1.2.4 Hệ thống phân phối.........................................................................17
1.2 Một số quy định của Nam Phi đối với hàng nhập khẩu...........................19
1.2.1 Qui định về thuế quan nhập khẩu của Nam Phi................................19
Phổ thông.......................................................................................................20
1.2.2 Quy định về thủ tục thông quan hàng nhập nhập khẩu...................20
1.2.3 Qui định về nhãn mác hàng hóa của Nam Phi...................................23
1.2.4 Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm đối với hàng nhập khẩu24


1.3 Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường Nam Phi...........................................................................................26
1.3.1 Những thuận lợi...................................................................................27
1.3.2 Những khó khăn...................................................................................28


1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ trong việc thúc đẩy xuất khẩu
sang thị trường Nam Phi...................................................................................29
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................................29
1.4.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ......................................................................33
1.4.3 Bài học rút ra cho Việt Nam................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG NAM PHI...........................................................................39
2.1 Tổng quan về quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam-Nam Phi và Chính
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nam Phi.......39
2.1.1 Tổng quan về quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam-Nam Phi.......39
2.1.2 Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
Nam Phi.........................................................................................................40
2.1.2.1 Chính sách phát triển thị trường......................................................41
2.1.2.2 Chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu.................................43
2.1.2.3 Chính sách tài chính........................................................................50
2.2 Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi giai đoạn
2005-2009...........................................................................................................53
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu...........................................................................53
2.2.2 Mặt hàng xuất khẩu.............................................................................55
2.2.3 Hình thức xuất khẩu............................................................................57
2.2.4 Phương thức thanh toán......................................................................59
2.3 Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam.............................60
2.3.1 Dệt may.................................................................................................60
2.3.1.1 Tình hình thị trường dệt may Nam Phi............................................60

2.3.1.2 Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nam Phi.............63
2.3.2 Giày dép................................................................................................65
2.3.2.1 Tình hình thị trường giày dép Nam Phi...........................................65
2.3.2.2 Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Nam Phi............................67
2.3.3 Gạo........................................................................................................68


2.3.3.1 Tình hình thị trường gạo Nam Phi..................................................68
2.3.3.2 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Nam Phi....................68
2.3.4 Cà phê...................................................................................................70
2.3.4.1 Tình hình thị trường cà phê Nam Phi..............................................70
2.3.4.2 Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Nam Phi...............71
2.4 Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam..........................72
2.4.1 Những kết quả đạt được chủ yếu........................................................72
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân......................................................................74
2.4.2.1 Hạn chế...........................................................................................74
2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NAM PHI..................... 78
3.1 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Nam Phi.................................................................................................78
3.1.1 Định hướng về xuất khẩu hàng hóa....................................................78
3.1.2 Mục tiêu về kim ngạch và mặt hàng xuất khẩu.................................83
3.1.2.1 Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu...................................................83
3.1.2.2. Mục tiêu về mặt hàng xuất khẩu...................................................84
3.2 Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào
thị trường Nam Phi...........................................................................................85
3.2.1. Các giải pháp đối với Nhà nước.........................................................85
3.2.1.1. Triển khai thực hiện các chủ trương về phát triển quan hệ thương
mại với Nam Phi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu..............................................85

3.2.1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện cho hoạt động xuất
khẩu sang thị trường Nam Phi....................................................................86
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thông tin về thị trường Nam Phi.....................87
3.2.1.4. Hỗ trợ về tài chính gián tiếp cho các doanh nghiệp một cách hợp lý....88
3.2.1.5. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Nam Phi..........................................................................................89


3.2.1.6. Xúc tiến thành lập Trung tâm Thương mại Việt Nam và kho ngoại
quan tại Nam Phi........................................................................................90
3.2.2. Các kiến nghị đối với doanh nghiệp và hiệp hội..............................92
3.2.2.1. Tập trung phát triển ngành hàng xuất khẩu phù hợp với thị trường
Nam Phi......................................................................................................93
3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tại thị trường Nam Phi. . .94
3.2.2.3. Tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành hàng và sự hợp tác giữa
các doanh nghiệp........................................................................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
AGOA

Tiếng Anh
The African Growth and

Tiếng Việt
Đạo luật Cơ hội và Tăng trưởng của


EU
FTA
GSP

Opportunity Act
European Union
Free Trade Agreement
Generalised System of

Châu Phi
Liên minh châu Âu
Hiệp định Thương mại tự do
Hệ thống ưu đãi phổ cập

GDP
IMF
MFN
SACU

Preference
Gross Domestic Product
International Monetary
Most Favored Nation
Southern Africa Customs

Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Chế độ ưu đãi Tối huệ quốc
Liên minh thuế quan miền nam Châu


SADC

Union
Southern Africa Development

Phi
Cộng đồng phát triển miền Nam Châu

MFN
WTO

Community
Most Favored Nation
World Trade Organization

Phi
Chế độ ưu đãi Tối huệ quốc
Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tỉ trọng nhập khẩu của Nam Phi trong kim ngạch nhập khẩu của Châu
Phi 2005-2009...........................................................................................................9
Bảng 1.2: Cơ cấu hàng nhập khẩu Nam Phi 2005-2009 .........................................10
Bảng 1.3: Một số thị trường Nam Phi nhập khẩu chủ yếu 2005-2009....................10
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Nam Phi và toàn bộ châu lục 2005-2009........11
Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu của Nam Phi theo ngành hàng 2005-2009............12
Bảng 1.6: Kim ngạch xuất khẩu của Nam Phi sang các nước Châu Phi khác (20052009)....................................................................................................................... 13
Bảng 1.7: Chi tiêu tiêu dùng của người dân Nam Phi (2005-2009).........................16

Bảng 1.8: Cơ cấu chi tiêu của người dân Nam Phi..................................................16
Bảng 1.9: Thuế nhập khẩu của Nam Phi đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam......................................................................................................................... 20
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang một số thị trường chủ yếu và toàn
bộ châu lục, 2005 – 2009.........................................................................................54
Bảng 2.2: Mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nam Phi năm 2008 và 2009...........57
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Nam Phi 2005-2009..63
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Nam Phi (2005-2009)......67
Bảng 2.5 Kim ngạch và khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi
(2005-2009).............................................................................................................69
Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu cà phê của Nam Phi ( 2005-2009).........................71
Bảng 2.7 Kim ngạch xuất khẩu của cà phê Việt Nam sang Nam Phi ( 2005-2009)......71
Bảng 3.1: Dự báo tỷ trọng so với GDP thế giới của một số nước và khu vực đến
năm 2020 và 2050..................................................................................................78
Bảng 3.2: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang Nam Phi (2010-2015)......84

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch nhập khẩu dệt may của Nam Phi, 2005-2009.....................62
Biểu đồ 2.2 Xuất nhập khẩu giày dép của Nam Phi (2005-2009)...............................66


2


i

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
NAM PHI VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ THÚC ĐẨY HÀNG
HÓA SANG THỊ TRƯỜNG NÀY
1.1 Vị thế và Đặc điểm thị trường hàng hóa của Nam Phi

1.1.1 Vị thế của Nam Phi tại Châu Phi
- Nam Phi là thị trường lớn nhất Châu Phi.
- Nam Phi có tiếng nói và ảnh hưởng rất quan trọng tại Châu Phi.
- Nam Phi trở thành cửa ngõ chiến lược vào khu vực miền nam Châu Phi và
cả châu lục nói chung.
-Hàng hóa do Nam Phi sản xuất và tái xuất khẩu từ Nam Phi chiếm thị phần
của nhiều nước Châu Phi.

1.1.2 Đặc điểm thị trường hàng hóa Nam Phi
1.1.2.1 Quy mô thị trường
- GDP của Nam Phi lớn gấp bốn lần GDP của 13 nước miền nam Châu Phi và
bằng 25% GDP của toàn châu lục.
- GDP đầu người của Nam Phi là khá cao (10.300 USD) vì vậy khả năng chi
trả cho nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người dân Nam Phi là cao.
- Nam Phi là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Châu Phi.

1.1.2.2. Thị hiếu và tập quán tiêu dùng
Người dân Nam Phi không quá khó tính, thích sản phẩm có độ tinh tế cao,
coi trọng chất lượng hàng hóa.

1.1.2.3 Cơ cấu tiêu dùng
Mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và giày dép quần áo (là những mặt
hàng chủ lực mà Việt Nam đang xuất khẩu sang Nam Phi) chiếm tỉ trọng 61,12% tổng
chi tiêu ở nhóm người có thu nhập rất thấp, 53,62% ở nhóm người thu nhập thấp,


ii

43,66% và 33.01% ở nhóm người có mức thu nhập trung bình và khá (Bảng 1.8). Điều
này cho thấy nhu cầu cho những mặt hàng này của Nam Phi là hết sức to lớn.


1.1.2.4 Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối ở Nam Phi bao gồm hai cấp: cấp bán buôn và cấp bán lẻ.
Ở cấp bán buôn, hàng hoá được chuyển từ nhà sản xuất qua tay nhà bán buôn và tới
nhà bán lẻ sau khi đã được chia thành những lô nhỏ hơn theo nhu cầu của các nhà
bán lẻ. Ở cấp bản lẻ, hàng hoá mua từ các nhà buôn được các nhà bán lẻ bán lại cho
người tiêu dùng
Các phương thức phân phối đối với hàng nhập khẩu ở Nam Phi bao gồm:
Phát triển một kênh đại lý nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý; Sử dụng các
công ty thương mại chuyên doanh hoặc các công ty thương mại tổng hợp; Thiết lập
một chi nhánh hay một liên doanh; Hợp tác với một nhà sản xuất kinh doanh các sản
phẩm liên quan tới sản phẩm của mình; Thành lập văn phòng bán hàng ở Nam Phi.

1.2 Một số quy định của Nam Phi đối với hàng nhập khẩu
1.2.1 Qui định về thuế quan nhập khẩu của Nam Phi
Là một trong những thành viên sáng lập của WTO, Nam Phi đã có nhiều cố
gắng lớn trong việc thực hiện các cam kết của tổ chức này. Trong những năm qua,
Chính phủ Nam Phi đã tiến hành cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu. Mức thuế nhập
khẩu trung bình giảm từ 20% năm 1994 xuống còn 8,5% năm 1999, 7% năm 2002
và chỉ còn 5% năm 2009. Do tính mở của thị trường Nam Phi mà khiến cho sự cạnh
tranh hàng hóa tại thị trường Nam Phi trở nên khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam không ngừng phải nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

1.2.2 Quy định về thủ tục thông quan hàng nhập nhập khẩu
Thủ tục thông quan của Nam Phi so với các nước khác của trong châu lục là
minh bạch, rõ ràng nhưng rất chặt chẽ, yêu cầu các nhà nhập khẩu phải chấp hành
nghiêm chỉnh các qui định đề ra. Tính minh bạch trong thủ tục thông quan nhập
khẩu đã giúp cho hàng hóa nhập khẩu được thông quan nhanh chóng, loại bỏ được



iii

các tiêu cực phí khi nhập khẩu mà hiện đang tồn tại ở nhiều nước Châu Phi khác và
đây là một điều kiện thuận lợi để hàng hóa nhập khẩu thâm nhập vào thị trường này.

1.2.3 Qui định về nhãn mác hàng hóa của Nam Phi
Hàng hóa khi xuất khẩu vào Nam Phi phải tuân thủ quy định về tiêu chuẩn và
quy cách đối với sản phẩm đó và phải được gắn nhãn mác đầy đủ, rõ ràng. Nếu sản
phẩm nhập khẩu không dán mác về chất lượng hoặc quy cách, tiêu chuẩn, người
nhập khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng của sản phẩm. Nhãn sản
phẩm phải được in bằng ít nhất một trong 11 ngôn ngữ chính thức tại Nam Phi,
thông thường là tiếng Anh. Một loại nhãn mác rất quan trọng và bắt buộc đối với
mọi hàng nhập khẩu vào thị trường Nam Phi đó là hàng hóa phải có nhãn xuất xứ.
Tổng Cục Tiêu chuẩn Nam Phi và Hải quan Nam Phi sẽ kiểm tra hàng nhập khẩu,
nếu phát hiện hàng không đáp ứng yêu cầu trên thì hàng hoá sẽ bị thu giữ và có thể
dẫn tới trách nhiệm hình sự hoặc nộp phạt hoặc cả hai.

1.2.4 Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm đối với hàng nhập khẩu
Các qui định về tiêu chuẩn hàng hóa của Nam Phi rất chặt chẽ. Đặc biệt các
tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu rất cao, tương tự như các tiêu chuẩn của EU và
Mỹ đối với hàng nhập khẩu. Qui định về tiêu chuẩn của Nam Phi là cao nhất khu
vực Châu Phi và khi hàng hóa đã đáp ứng được các tiêu chuẩn của Nam Phi thì
hàng hóa nhập khẩu có thể thâm nhập bất cứ thị trường khác trong châu lục nào mà
hầu như không phải gặp bất cứ khó khăn nào về tiêu chuẩn chất lượng.

1.3 Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường Nam Phi
1.3.1 Những thuận lợi
- Lợi thế cơ bản của hàng hóa Việt Nam đó là chi phí nhân công để sản xuất

ra sản phẩm là khá thấp
- Hàng hóa xuất khẩu sang Nam Phi vẫn chủ yếu là hàng nông lâm, thủy hải
sản tận dụng nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên.


iv

1.3.2 Những khó khăn
- Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa vào khai thác những lợi thế
so sánh có sẵn đó là lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên để sản xuất mà chưa
chủ động tạo ra các lợi thế mới để đảm nhiệm những khâu, công đoạn có giá trị gia
tăng cao trong chuỗi giá trị của sản phẩm.
- Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam mới chủ yếu tham gia vào loại chuỗi giá
trị dựa trên giá cả, mà chưa có sự đầu tư thoả đáng vào nguồn nhân lực, kỹ năng,
trình độ công nghệ… để tham gia vào những chuỗi giá trị dựa trên chất lượng và
năng suất.
- Mặc dù giá nhân công rẻ nhưng chất lượng lao động của ta không cao, gây
khó khăn không nhỏ cho việc nâng cao chất lượng và gia tăng giá trị của sản phẩm.
- Tính tương đồng của các sản phẩm xuất khẩu vào Nam Phi của Việt Nam,
của Trung Quốc và một số nước đang phát triển khác, là trở ngại lớn đối với hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam vào Nam Phi.

1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ trong việc thúc đẩy xuất
khẩu sang thị trường Nam Phi
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Trung Quốc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của mình vào Nam Phi thông qua
việc đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng hoặc các dự án sản xuất tại Nam Phi.
- Thông qua các khoản viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi, Trung
Quốc đã ký kết nhiều Hiệp định với các điều khoản thuận lợi cho các doanh nghiệp
Trung Quốc đưa hàng hóa, máy móc sang thị trường Nam Phi.

- Trung Quốc thực thi chính sách thuế quan theo hướng khuyến khích xuất
khẩu

1.4.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ
Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra nhiều sáng kiến nhằm thúc đẩy quan hệ thương
mại với Nam Phi và các quốc gia châu lục, trong đó chú trọng và tạo điều kiện và
hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Nam Phi. Các sáng
kiến này của Chính phủ Ấn Độ bao gồm:


v

- Mở cửa thị trường; Hỗ trợ tín dụng; Dành quỹ tín dụng tuần hoàn; Sáng
kiến Châu Phi.

1.4.3 Bài học rút ra cho Việt Nam
- Việt Nam cần xây dựng chính sách tài chính phù hợp với các cam kết của
WTO và sử dụng có hiệu quả các chính sách này.
- Việt Nam cần sớm đề xuất ký kết FTA với Nam Phi
- Cần tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu
- Thúc đẩy hàng hóa xuất khẩu vào thị trường Nam Phi sẽ gặp nhiều thuận
lợi nếu kèm theo các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NAM PHI
2.1 Tổng quan về quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam-Nam Phi và
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nam
Phi
2.1.1 Tổng quan về quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam-Nam Phi
Nhìn chung quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước vẫn chưa tương xứng

với tiềm năng của mỗi bên và cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa hai nước trong thời
gian tới để đưa mối quan hệ này lên tầm cao mới, tương xứng với tiềm năng và phù
hợp với lợi ích của mỗi bên.

2.1.2 Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường
Nam Phi
Để thích ứng với xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã từng bước xây dựng các chính sách phát triển kinh tế-xã hội phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của mình, đồng thời từng bước mở cửa nền kinh tế, hội nhập
với bên ngoài nhằm đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của nền kinh tế. Trong
những đổi thay ấy, việc tiến hành cải cách và đổi mới các chính sách nhằm thúc đẩy


vi

xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian qua có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài trong đó có thị trường Nam Phi, Việt Nam đã đề ra một số chính sách nhằm
hỗ trợ quá trình này. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Nam Phi nằm trong chính sách chung của Việt Nam về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
và không có sự ưu đãi đặc biệt nào. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt
Nam bao gồm Chính sách phát triển thị trường; Chính sách hỗ trợ và khuyến khích
xuất khẩu; Chính sách tài chính.

2.2 Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi giai
đoạn 2005-2009
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu
Trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá Việt Nam sang thị trường Nam Phi luôn có chiều gia tăng với tốc độ tăng
trưởng bình quân của giai đoạn này đạt 47%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng xuất

khẩu bình quân của cả nước cùng thời kỳ và cao hơn mức tăng trưởng kim ngạch
18% của giai đoạn 2000-2005 sang thị trường này

2.2.2 Mặt hàng xuất khẩu
Cho đến nay, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nam Phi vẫn
chủ yếu là hàng nông sản, dệt may, giày dép. Hai nhóm hàng trên chiếm khoảng
50% kim ngạch xuất khẩu (không tính hàng kim loại quý và đá quý) và là những
mặt hàng chủ lực của ta xuất khẩu sang thị trường này. Cơ cấu hàng xuất khẩu này
cũng phù hợp với cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường thế giới và
điều này cho thấy chỉ cần có sự biến động về luợng hoặc giá cả thì kim ngạch xuất
khẩu những mặt hàng này bị ảnh hưởng mạnh, dẫn tới tổng kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Nam Phi cũng bị biến động.

2.2.3 Hình thức xuất khẩu
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nam Phi thường
xuất khẩu theo hai phương thức đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu qua trung gian
trong đó hình thức xuất khẩu qua trung gian vẫn đang được sử dụng rộng rãi.


vii

2.2.4 Phương thức thanh toán
Nhìn chung hiện nay, giao dịch thanh toán hàng xuất khẩu của ta với thị
trường Nam Phi không gặp khó khăn trở ngại do nước này có hệ thống ngân hàng
tiên tiến và có uy tín. Các nghiệp vụ ngân hàng đều tuân theo chuẩn mực quốc tế.
Trái với các phương thức thanh toán phổ biến hiện nay đối với hàng xuất khẩu tại
các thị trường các nước châu Phi khác là D/P thì phương thức thanh toán chủ yếu
mà các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng trong giao dịch buôn bán với thị
trường Nam Phi là phương thức thanh toán bằng L/C trả ngay.


2.3 Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam
2.3.1 Dệt may
2.3.1.1 Tình hình thị trường dệt may Nam Phi
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nam Phi khá lớn, chiếm khoảng 2025% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của toàn châu lục. Những nhà xuất
khẩu chính vào thị trường Nam Phi là Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan và Hồng
Kông, trong đó hàng dệt may của Trung Quốc đã chiếm lĩnh đến 55% thị phần.

2.3.1.2 Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nam Phi
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nam Phi trong giai
đoạn 2005-2009 có sự biến chuyển mạnh với tốc độ tăng trường bình quân của mặt
hàng này là 79%. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch lớn nhưng giá trị kim ngạch vẫn rất
nhỏ bé. Hàng dệt may của ta xuất sang thị trường Nam Phi vẫn chủ yếu dưới hình
thức gia công cho các thương hiệu nổi tiếng với giá trị thấp.

2.3.2 Giày dép
2.3.2.1 Tình hình thị trường giày dép Nam Phi
Tính bình quân trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ gia tăng kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng giày dép của Nam Phi đạt 6,8%/ năm. Trung Quốc hiện vẫn là nhà
xuất khẩu dày dép lớn nhất vào Nam Phi với kim ngạch năm 2009 đạt 493 triệu
USD, tương đương 72% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này. Tiếp đến là các nước
châu Á khác như Việt Nam, Indonexia, Ấn Độ, Hồng Kông.


viii

2.3.2.2 Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Nam Phi
Mặt hàng giày dép của Việt Nam hiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
đứng thứ 2 tại thị trường Nam Phi sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất dày dép sang
thị trường Nam Phi trong giai đoạn 2005-2009 đạt mức tăng trưởng bình quân
11,54%. Tuy nhiên giá trị kim ngạch tăng giảm thất thường do hiện nay phần lớn

dày dép của Việt Nam xuất khẩu sang Nam Phi dưới các nhãn hiệu nổi tiếng như Nike,
Adidas..xuất khẩu qua trung gian và Việt Nam chỉ đảm nhận vai trò gia công do vậy
đơn hàng xuất khẩu luôn bị động và chịu sự chi phối của các hãng đặt gia công.

2.3.3 Gạo
2.3.3.1 Tình hình thị trường gạo Nam Phi
Nam Phi là quốc gia không sản xuất lúa gạo. Toàn bộ nhu cầu lúa gạo trong
nước cũng như tái xuất sang các nước khác thuộc châu lục đều phải nhập khẩu. Nhu
cầu nhập khẩu gạo bình quân của nước này trong giai đoạn 2005-2009 là 600.000
tấn/năm và Nam Phi đứng thứ 15 trong tổng số 32 nước nhập khẩu gạo hàng đầu
của thế giới. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với mặt hàng gạo của Việt Nam là Thái
Lan. Tuy nhiên gạo Thái Lan đang mất dần lợi thế cạnh tranh.

2.3.3.2 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Nam Phi
Số lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu sang châu Phi thường chiếm khoảng
30% tổng kim ngạch xuất khẩu trong đó tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu gạo sang thị
trường Nam Phi chiếm khoảng từ 2-5% trong tổng lượng gạo xuất sang châu Phi và
chỉ chiếm 1,6% lượng gạo nhập khẩu của Nam Phi năm 2009.

2.3.4 Cà phê
2.3.4.1 Tình hình thị trường cà phê Nam Phi
Trung bình mỗi năm Nam Phi nhập khẩu khoảng 22.000 tấn cà phê. Thị
trường cà phê trong nước vẫn mang tính thời vụ với mức tiêu thụ bình quân mỗi
người dân dân khoảng 0,4kg/năm, xếp thứ 108 trong tổng số 181 nước trên thế giới
có mức tiêu thụ cà phê. Mức tiêu thụ tăng trung bình khoảng 3,2% năm do cà phê là
thức uống phổ biến tại Nam Phi cùng với chè.


ix


2.3.4.2 Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Nam Phi
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cà phê trong giai đoạn 2005-2009 sang thị
trường Nam Phi chỉ đạt trung bình 7,5%/năm nhưng tốc độ tăng trưởng thực tế mỗi
năm lại không ổn định, có năm tăng trưởng cao có năm lại sụt giảm. Cà phê Việt
Nam chịu sự biến động mạnh mẽ của giá cà phê thế giới và nhu cầu nhập khẩu.

2.4 Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
2.4.1 Những kết quả đạt được chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi đạt mức
cao, trong giai đoạn 2005-2009 là 47%. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu mặc dù vẫn chủ
yếu là hàng nông sản nhưng trong thời gian gần đây cũng bắt đầu chuyển sang
hàng công nghiệp tiêu dùng và hàng điện tử. Ngoài mặt hàng gạo chiếm vai trò chủ
đạo, các nhóm mặt hàng khác như dệt may, giày dép, cà phê … đã có mặt và tạo chỗ
đứng trên thị trường Nam Phi.
- Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, Việt Nam luôn ở thế
xuất siêu trong quan hệ thương mại với Nam Phi.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Về hàng hóa xuất khẩu
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của ta sang thị trường Nam Phi còn nhiều hạn chế
thể hiện ở cả ba phương diện: (1) Chủng loại hàng hoá còn đơn điệu, chưa tích cực
phát triển những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch cao; (2) Quá trình
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra còn
chậm; (3) Các mặt hàng có giá trị gia tăng còn thấp do chất lượng lao động chưa
cao.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu đa phần vẫn là sản phẩm thô chưa qua chế biến vì
vậy rất khó tạo nên đột biến về kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời điều này có nguy
cơ làm giảm tính cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam so với hàng hoá
tương tự các nước Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ vốn cũng đang xem Nam Phi là thị



x

trường trọng điểm và có nhiều chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp khi xuất khẩu
sang thị trường này.
- Hàng hóa hiện nay của Việt Nam xuất khẩu vào Nam Phi chủ yếu vẫn qua
trung gian vì vậy đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho
khối lượng và mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi không ổn định do nhà trung gian
dễ dàng chuyển đổi thị trường nhập khẩu sao cho có lợi cho mình nhất.
Về cơ chế chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Mặc dù Nhà nước đã ban hành các chính sách phát triển thị trường; Chính
sách khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu; Chính sách tài chính nhưng nhìn chung nội
dung các chính sách này vẫn mang tính chung chung hình thức, các giải pháp đưa ra
chưa tạo ra được các bước đột phá trong việc thúc đẩy xuất khẩu.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế
- Thông tin về thị trường Nam Phi tuy có thể coi có nhiều hơn so với các thị
trường khác trong châu lục. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn còn rất thiếu và chưa tới
được các doanh nghiệp.
- Công tác xúc tiến thương mại của Nhà nước và doanh nghiệp tại Nam Phi
còn ít và đơn điệu, chưa quảng bá rộng rãi được sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
đối với nhà nhập khẩu và người tiêu dùng Nam Phi.
- Người tiêu dùng Nam Phi vẫn còn hiểu biết khá ít về Việt Nam và hàng hoá
của Việt Nam. Mặt khác, trong chiến lược phát triển thương mại cửa Nam Phi ở
Châu Á, Việt Nam chỉ được coi là một bạn hàng tiềm năng.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀO THỊ TRƯỜNG NAM PHI
3.1 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị

trường Nam Phi
3.1.1 Định hướng về xuất khẩu hàng hóa
- Để gia tăng quy mô và tốc độ xuất khẩu bên cạnh việc nâng cao giá trị và
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam thì việc tìm kiếm và mở rộng thị
trường xuất khẩu mới trở nên vô cùng có ý nghĩa. Thị trường Nam Phi là một thị


xi

trường mới đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam và trong thời gian tới, thị trường
này cần được tiếp tục coi là thị trường trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam trong
thời gian tới do thị trường này có nhiều tiềm năng đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam.
- Để có thể đẩy mạnh thâm nhập vào thị trường Châu Phi giàu tiềm năng cần
phải chọn ra một số thị trường cửa ngõ để từ đó thâm nhập sâu vào các thị trường
khác của châu lục. Thị trường Nam Phi cần được chọn là thị trường cửa ngõ ở phía
Nam nếu muốn xâm nhập vào thị trường các nước ở miền nam của Châu Phi do thị
trường này hội tụ được nhiều yếu tố thuận lợi cho việc phát triển thương mại.

3.1.2 Mục tiêu về kim ngạch và mặt hàng xuất khẩu
3.1.2.1 Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu
- Giai đoạn 2010-2011: Việt Nam tiếp tục thâm nhập và tìm hiểu thị trường.
Trong giai đoạn này ta phấn đấu đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường
Nam Phi là 20% và đạt mức 300 triệu đô la Mỹ (không kể kim ngạch xuất khẩu kim
loại và đá quý).
- Giai đoạn 2012-2015, cùng với sự phát triển của hoạt động kinh tế trong
nước và hoạt động trao đổi thương mại, giai đoạn này cần được xác định là thời
điểm phát triển theo chiều sâu. Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu của giai đoạn này là
30% /năm và đạt mức khoảng 1,02 tỉ USD vào năm 2015.


3.1.2.2. Mục tiêu về mặt hàng xuất khẩu
- Gạo: Phấn đấu đạt 18 triệu USD trong giai đoạn 2010-2011 và 30 triệu
USD trong giai đoạn 2012-2015.
- Dệt may
Đây là mặt hàng Nam Phi có nhu cầu và Việt Nam có thể đáp ứng. Dự kiến
xuất khẩu dệt may sang thị trường này đạt kim ngạch 12 triệu USD trong giai đoạn
2010-2011 và đạt 16 triệu USD trong giai đoạn 2012-2015.
- Giày dép
Dự kiến kim ngạch mặt hàng này đạt 20 triệu USD trong giai đoạn 20102011 và 26 triệu USD trong giai đoạn 2012-2015


xii

- Cà phê
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt khoảng 15 triệu đô la Mỹ trong giai
đoạn 2010-2011 và 20 triệu đô la Mỹ năm 2015.

3.2 Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trường Nam Phi
3.2.1. Các giải pháp đối với Nhà nước
3.2.1.1. Triển khai thực hiện các chủ trương về phát triển quan hệ thương mại
với Nam Phi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
-Các cơ quan hữu quan nhà nước cần sớm đề ra một Chương trình quốc gia
đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Châu Phi giai đoạn 2011 – 2015.
- Cần sớm bổ xung tăng cường nhân sự cơ quan đại diện thương mại ở nước
ta tại Nam Phi.
- Chủ trương phát triển quan hệ thương mại với Nam Phi cũng cần phải được
cụ thể hóa thông qua việc tăng cường trao đổi các đoàn lãnh đạo cao cấp.

3.2.1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu

sang thị trường Nam Phi
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần đề xuất ký kết hiệp định thương mại tự
do, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hiệp
định ngân hàng tài chính để tạo ra những điều kiện có lợi nhất cho tiến trình thâm
nhập, mở rộng thị trường và phát triển buôn bán của nước ta trong thời gian tới.

3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác thông tin về thị trường Nam Phi
Các cơ quan quản lý Nhà nước phải quan tâm phát triển công tác thông tin
nhằm đảm bảo có sự hợp tác chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, tạo ra nguồn thông tin
phong phú, đáng tin cậy về thị trường Nam Phi, từ đó nâng cao nhận thức cho các
doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan về tiềm năng to lớn của thị trường này.

3.2.1.4. Hỗ trợ về tài chính gián tiếp cho các doanh nghiệp một cách hợp lý
Chính phủ có thể thành lập Quỹ hỗ trợ đặc biệt có nhiệm vụ hỗ trợ riêng cho
các hoạt động xúc tiến, thâm nhập và phát triển quan hệ thương mại và hợp tác với


xiii

Nam Phi. Về cách thức, tùy theo từng hoạt động cụ thể mà Quỹ có thể hỗ trợ 100%
hay chỉ ở một mức độ nhất định.

3.2.1.5. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Nam Phi
Việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển quan hệ kinh tế thương mại
với Nam Phi cần phải được thực hiện một cách có hệ thống, mang tính ổn định.
Hình thức đào tạo có thể là đào tạo tại chỗ thông qua các khóa huấn luyện, các buổi
hội thảo có mời các chuyên gia trong nước và quốc tế. Hoặc cũng có thể gửi lưu học
sinh đi đào tạo tại Nam Phi do quốc gia này có một nền giáo dục phát triển.


3.2.1.6. Xúc tiến thành lập Trung tâm Thương mại Việt Nam và kho ngoại
quan tại Nam Phi
- Thành lập Trung tâm thương mại Việt Nam ở Nam Phi sẽ hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao khả năng
thâm nhập trực tiếp vào thị trường này.
- Việc thành lập kho ngoại quan có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế do giảm chi
phí vận tải hàng hóa, rút ngắn thời gian cung ứng hàng hóa, góp phần nâng cao tính
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

3.2.2. Các kiến nghị đối với doanh nghiệp và hiệp hội
3.2.2.1. Tập trung phát triển ngành hàng xuất khẩu phù hợp với thị trường
Nam Phi
- Để duy trì tăng trưởng xuất khẩu ổn định sang các nước Nam Phi, doanh
nghiệp nước ta phải chủ động phát triển ngành hàng xuất khẩu theo hai hướng. Thứ
nhất là phải đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, Thứ hai là phải nâng cao tính cạnh
tranh của từng sản phẩm xuất khẩu về giá cả, mẫu mã, chất lượng, nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm.
- Song song với việc đưa vào thị trường Nam Phi những sản phẩm có tính
cạnh tranh, các doanh nghiệp cần chú ý xây dựng thương hiệu sản phẩm.


xiv

3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tại thị trường Nam Phi
Công tác xúc tiến thương mại cần được đẩy mạnh trong thời gian tới thông
qua tăng cường quảng bá sản phẩm và thương hiệu;Tham dự hội chợ triển lãm.

3.2.2.3. Tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành hàng và sự hợp tác giữa
các doanh nghiệp
Hiệp hội có thể thành lập các quỹ hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu hay quỹ bảo

hiểm xuất khẩu của riêng hiệp hội, trong đó có những cơ chế riêng giúp đỡ cho hội
viên buôn bán với thị trường Nam Phi.

KẾT LUẬN
Thị trường Nam Phi nhìn chung vẫn còn khá mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, thông tin về thị trường này mặc dù có nhiều nhất trong số các
nước châu Phi nhưng vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức.
Trong buôn bán với Nam Phi hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ
yếu giao dịch qua trung gian vì vậy sự phụ thuộc vào các đối tác trung gian này
khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường này tăng trưởng
không ổn định khó dự đoán.
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế về mọi mặt; lại thiếu
liên kết chặt chẽ với nhau; chưa coi trọng đến việc xây dựng chiến lược sản xuất,
kinh doanh trung và dài hạn, cũng như áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu; chưa tập trung đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển để đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cho người lao động, khả năng
nghiên cứu thị trường còn yếu…
Xuất phát từ nhận thức trên, nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam sang thị trường Nam Phi, đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp.
Với những giải pháp, kiến nghị được nêu, đề tài hy vọng sẽ góp phần khắc
phục được những hạn chế, những tồn tại gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời sẽ tạo ra những điều kiện thuận
lợi để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nam Phi.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nằm ở cực nam của lục địa Phi, Nam Phi hiện là quốc gia có nền kinh tế phát

triển và lớn nhất của châu lục với GDP của nước này chiếm 25% tổng GDP của cả
châu lục. Nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Nam Phi hàng năm rất lớn với kim
ngạch nhập khẩu của nước này trong giai đoạn 2005-2009 đạt trung bình 69 tỷ đô la
Mỹ/năm với cơ cấu mặt hàng nhập khẩu đa dạng trong đó có nhiều mặt hàng mà
Việt Nam đang có thế mạnh như gạo, giày dép, dệt may, cà phê…Hiện nay, Nam
Phi được nhiều quốc gia trên thế giới dùng làm cửa ngõ để đưa hàng hóa của mình
xâm nhập vào khối Cộng đồng phát triển miền nam châu Phi và một số nước ở
Đông và Tây Phi khác.
Nam Phi hiện đang là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại Châu
Phi. Mặc dù vậy, kim ngạch xuất khẩu của ta xuất sang thị trường này vẫn rất khiêm
tốn và ở mức 378 triệu đô la Mỹ năm 2009, chiếm 0.6% kim ngạch nhập khẩu của
Nam Phi từ các nước châu Á, trong khi đó tỉ trọng hàng nhập khẩu của nước này từ
Trung Quốc là 30,1%. Ấn Độ 5.6%. Điều đó cho thấy Nam Phi thực sự là một thị
trường còn nhiều tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và chúng ta có
khả năng tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa vào thị trường này và từ đó xâm nhập vào các
khối thị trường châu lục mà nước này làm thành viên.
Khó khăn lớn nhất là người tiêu dùng Nam Phi còn hiểu biết khá ít về Việt
Nam và hàng hóa Việt Nam. Mặt khác, trong chiến lược phát triển thương mại của
Nam Phi ở Châu Á, Việt Nam chỉ được coi là bạn hàng tiềm năng cho tương lai. Có
thể thấy Việt Nam còn khá xa lạ và không mấy hấp dẫn ngay cả với những nhà làm
chính sách của Nam Phi. Như vậy, để tăng cường xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Nam Phi cần tiếp tục có những nghiên cứu về thị trường này, đánh giá đúng
thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi trong thời gian qua. Từ đó xây
dựng các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu


2

của Việt Nam sang thị trường này. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài "Xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam vào Nam Phi" sẽ là một việc làm cần thiết và có ích.


2. Tình hình nghiên cứu
Khi nói đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nói chung và thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá vào thị trường châu Phi của Việt Nam, các nhà khoa học, các nhà kinh tế
học đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề này theo cách riêng của
mình.
- GS.TS Nguyễn Văn Thường (2005) “Giải pháp phát triển quan hệ thương
mại Việt Nam-Châu Phi”, Đề tài khoa học cấp nhà nước, Trường đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, đã đánh giá đúng thực trạng thị trường Châu Phi về nhu cầu, khả
năng xuất nhập khẩu, khả năng thanh toán, từ đó xác định vai trò của thị trường
châu Phi trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam; Phân tích, đánh
giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Châu Phi trong những năm gần đây,
rút ra những thành công, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển
quan hệ thương mại Việt Nam-Châu Phi; Đề xuất định hướng và các giải pháp thúc
đẩy phát triển quan hệ thương mại Việt Nam-Châu Phi trong những năm đầu của thế
kỷ XXI.
- Đinh Thị Thơm (2007) “Thị trường một số nước Châu Phi – Cơ hội đối với
Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, đã giới thiệu, phân tích về thị trường
Châu Phi, đặc trưng của quan hệ kinh tế và hợp tác Việt Nam-Châu Phi trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến một số thị trường có quy mô, tầm quan trọng và mức độ ảnh
hưởng đối với các thị trường khác tại châu lục đó. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra
một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận một số thị trường Châu Phi của doanh
nghiệp Việt Nam.
- Bộ Công Thương (2008) “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
Châu Phi” trong đó các chuyên gia đã Phân tích và đánh giá tổng quan về thị trường
Châu Phi và một số nước cụ thể về tình hình xuất nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng, tập
quán kinh doanh; Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu của Việt


3


Nam sang thị trường Châu Phi trong thời gian gần đây; Đề xuất, kiến nghị các giải
pháp để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Châu Phi.
Nhìn chung, những đề tài nghiên cứu trên đều đã đề cập đến các khía cạnh
khác nhau liên quan đến xuất khẩu. Về thị trường Châu Phi, các đề tài tập trung
nghiên cứu trên phạm vi cả châu lục, đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu áp
dụng cho phạm vi cả châu lục trong khi đó Châu Phi là một lục địa rộng lớn với dân
số gần 1 tỉ người, các quốc gia lại khác biệt khá lớn về chính trị, xã hội, kinh tế, xã hội,
nên để tìm ra giải pháp cụ thể, chi tiết cho việc phát triển quan hệ thương mại với từng
nước của châu lục cần phải có nhiều nghiên cứu chuyên sâu. Đặc biệt, có một số nước
như Nam Phi cần phải có nghiên cứu riêng biệt. Riêng về thị trường Nam Phi mới chỉ
dừng lại tại các bài báo, tham luận và các bài phát biểu tại các cuộc hội thảo.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Tìm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Nam Phi.
Nhiệm vụ
- Phân tích, đánh giá tình hình thị trường Nam Phi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường Nam Phi trong thời gian gần đây, trong đó đi sâu vào những mặt hàng xuất
khẩu trọng điểm giày dép, gạo, cà phê, dệt may của Việt Nam. Rút ra những nhận
xét làm căn cứ cho các đề xuất tháo gỡ những khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam vào thị trường này.
- Đưa ra các giải pháp kiến nghị để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của nước ta
sang thị trường Nam Phi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá tình hình xuất hàng hóa của Việt Nam vào thị
trường Nam Phi.



×