BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8 34 01 01
Đề tài:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HVTH:
MSHV:
GVHD:
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06/2020NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
KHOA HỌC
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2020
Người hướng dẫn khoa học
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2020
Chủ tịch hội đồng xét duyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
1
BIDV
2
NLĐ
Người lao động
3
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
4
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Việt Nam
1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thang đo về thu nhập và Phúc lợi
Bảng 2: Thang đo về Tính chất công việc
Bảng 3: Thang đo về Đào tạo và Thăng tiến
Bảng 4: Thang đo về Mối quan hệ trong tổ chức
Bảng 5: Thang đo về Đánh giá công việc
Bảng 6: Thang đo về Động lực làm việc
Bảng 7: Tiến độ thực hiện đề tài
2
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Hình 2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của CBCNV tại
BIDV
3
1. GIỚI THIỆU
1.1.
Đặt vấn đề
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải thừa
nhận vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực. Trước một môi trường luôn
luôn biến động, với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức như hiện nay,
câu hỏi đặt ra là làm thế nào để biến nguồn nhân lực của tổ chức thành một vũ
khí đủ mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng cũng như có sự linh hoạt nhất định
để duy trì và phát triển hoạt động của tổ chức. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh
đạo, quản lý phải có một cái nhìn thông suốt, nắm chắc bản chất, nội dung vấn
đề cũng như các học thuyết, mô hình quản lý để có thể tìm ra cho tổ chức một
phương án phù hợp với đặc điểm, điều kiện của họ. Từ đó, có thể phát huy các
khả năng, tiềm năng nguồn nhân lực. Trong quản trị nhân lực, điều quan trọng
nhất vẫn là làm cách nào để duy trì, khuyến khích, động viên nhân viên hăng say
làm việc hết mình với năng suất và hiệu quả cao. Điều này đòi hỏi vấn đề tạo
động lực trong giai đoạn hiện nay cần phải được quan tâm và đầu tư một cách
đúng lúc và kịp thời.
Theo các nghiên cứu cho rằng, sự hài lòng công việc của người lao động
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như chế độ và chính sách của tổ
chức, sự giám sát trong công việc không thích hợp, điều kiện làm việc không đáp
ứng mong đợi (Herzberg 1959); Nhưng những nguyên nhân thông thường và phổ
biến nhất tác động đến sự hài lòng công việc của người lao động là bản chất
công việc, tiền lương, phúc lợi, phương tiện làm việc, cơ hội thăng tiến (Smith,
1969; Spector, 1997).
4
1.2.
Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đặc trưng là ngành cạnh tranh dịch vụ. Nguồn nhân lực
được xem là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra vô cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh đang trở nên ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng
cho mình một đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Chính vì lẽ đó, các ngân hàng
luôn chú trọng duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Để phát huy tối đa năng lực,
nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động, các nhà lãnh đạo cần phải tạo ra
động lực cho họ hứng thú làm việc.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) Chi nhánh Quận 7 Sài Gòn đã có nhiều cố gắng trong tạo động lực
cho người lao động. Tuy nhiên công tác tạo động lực của ngân hàng vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập và cho đến nay vẫn còn là một vấn đề cần được thao gỡ và
giải quyêt được đặt ra cho Ban Lãnh đạo ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu lý luận
và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại BIDV”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này tập trung xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ
ảnh hưởng đến động lực làm việc, từ đó đề xuất hàm ý quản trị nhằm hoàn
thiện công tác quản trị nhân lực về tạo động lực lao động tại BIDV.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu xác định ba mục tiêu cơ bản như sau:
4
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại
BIDV.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực làm việc của BIDV.
Đề xuất hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực về tạo động
lực lao động tại BIDV.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu của đề tài, đề tài cần phải trả lời những câu hỏi sau:
4
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại
BIDV?
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực làm việc của BIDV?
Những hàm ý quản trị nào được đề xuất sau khi nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của BIDV?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của BIDV.
Đối tượng khảo sát: Người lao động tại các Phòng/Ban, Phòng giao dịch
trực thuộc BIDV.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của BIDV.
Địa bàn nghiên cứu: Là các đơn vị Phòng/Ban, Phòng giao dịch trực thuộc
của BIDV.
Thời gian nghiên cứu: tiến hành khảo sát từ tháng 03/2020 – 04/2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính: Nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của người lao động tại BIDV. Nghiên cứu định tính được thực hiện
theo trình tự dựa trên cơ sở lý thuyết, lược khảo những nghiên cứu có trước đó
có liên quan đến đề tài và phương pháp chuyên gia để đề xuất các giả thuyết và
mô hình nghiên cứu phù hợp. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở xây dựng các câu
hỏi để thu thập dữ liệu cho quá trình nghiên cứu định lượng.
6
Nghiên cứu định lượng: Tiến hành điều tra cán bộ, NLĐ tại các phòng
nghiệp vụ, phòng giao dịch trực thuộc về các vấn đề nghiên cứu: Lương,
thưởng, chế độ đãi ngộ và ý kiến của họ về các chính sách tạo động lực của
BIDV. Nhằm thu nhập thêm những thông tin cần thiết khác mà các phương pháp
khác chưa thu thập được.
Việc xử lý số liệu, kiểm định thang đo và phân tích kết quả thông qua hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) để rút gọn các biến quan sát và xác định lại các nhóm trong mô hình
nghiên cứu, phân tích hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
động lực làm việc của người lao thông qua kết quả xử lý số liệu thống kê bằng
phần mềm SPSS.
Quy trình thực hiện nghiên cứu:
Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
6
Sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đối với phần câu hỏi khảo sát về các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe ô tô đã qua sử dụng.
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
6
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
BIDV thành lập vào ngày 01/09/2016. Tình hình nhân sự từ khi đi vào hoạt
động thường xuyên biến động (nghỉ việc, chuyển công tác) đặc biệt là nhân sự
khối kinh doanh. Với những khó khăn và thách thức là một Chi nhánh mới hơn 3
năm đi vào hoạt động, đang từng bước nâng cao vị thế trên địa bàn, việc nâng cao
chất lượng nhân lực đang là một thách thức lớn đối với Chi nhánh. Nhận thức
được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa thực tiễn của việc xác định động lực để
thúc đẩy người lao động, Chi nhánh rất quan tâm đến việc phát triển đội ngũ
nhân sự hiện tại.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đo lường các yếu tố ảnh
hưởng
đến động lực làm việc của người lao động tại tại BIDV dựa trên các lý thuyết
về thỏa mãn như cầu của Maslow (1943), thuyết hai nhân tố của Herzberg và
cộng sự (1959) thuyết về sự công bằng của Adams (1963), thuyết kỳ vọng của
Vroom (1964), thuyết thành tựu của McClelland (1985), thuyết “Tự xác định”
(SelfDetermination Theory) của Tremblay và ctv., (2009), mô hình nghiên cứu
của Kovach (1987) và một số tạp chí nghiên cứu khoa học trong nước với đề tài
liên quan.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu gồm các biến phụ thuộc và biến độc lập. Dữ liệu thu thập được từ
những người lao động đang công tác tại BIDV . Các phương pháp kiểm định
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến được sử
dụng trong nghiên cứu này. Dựa trên các cơ sở lý luận, nghiên cứu với kết luận
dự kiến chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao
động tại tại BIDV bao gồm: Bản chất công việc, Mối quan hệ trong tổ chức,
8
Thu nhập và Phúc lợi, Điều kiện làm việc, Đánh giá kết quả làm việc, Cơ hội
đào tạo thăng tiến.
Kết quả của luận văn giúp Ban Lãnh đạo hiểu rõ hơn về các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động, trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các cấp quản lý có những chính sách, kế
hoạch phù hợp để làm tạo động lực làm việc của giảng viên, giữ chân người tài
và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của tổ chức.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu góp phần hệ thống các vấn đề lý luận về tạo động lực lao
động. Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực lao động, làm rõ ưu điểm, hạn
chế, tìm ra nguyên nhân của hạn chế, đề xuất các giải pháp về công tác tạo động
lực lao động tại BIDV. Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý trong ngân hàng về việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách tạo
động lực cho NLĐ.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
8.1. Cơ sở lý thuyết
8.1.1. Khái niệm về động lực và tạo động lực làm việc
Động lực được định nghĩa bởi nhiều cách khác nhau bởi nhiều nhà nghiên
cứu trước đây. Chẳng hạn như, Jean và các cộng sự (2006) đã định nghĩa động
lực như là nỗ lực của một cá nhân để tạo ra một kết quả công việc tốt nhất và
lớn nhất mà cá nhân có thể thực hiện. Cox và các cộng sự (2005) cũng đã cho
rằng động lực sẽ thúc đẩy các nhu cầu cá nhân của bản thân. Từ các định nghĩa
này có thể thấy rằng động lực có thể được coi là động cơ, chất xúc tác, kích
thích hoặc thúc đẩy các hành vi của một cá nhân hướng tới việc đạt được các
mục tiêu nhất định nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và đạt được các mục tiêu
8
của tổ chức.
Động lực làm việc (work motivation) được định nghĩa là “sự sẵn sàng cố
gắng hết sức để đạt được mục tiêu của tổ chức, trong điều kiện nhu cầu của cá
nhân được thỏa mãn theo khả năng nỗ lực của họ” (Robbin,1998; trích Trần Kim
Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2005). Mặt khác, Herzberg (1959) đã định nghĩa
Động lực làm việc như là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để thúc
đẩy các nỗ lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, động lực xuất phát từ bản thân của mỗi con người. Khi con người ở
những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lý khác nhau sẽ có những mục
tiêu mong muốn khác nhau. Chính vì động lực của mỗi con người khác nhau nên
nhà
8
quản lý cần có những cách tác động khác nhau để người lao động có thể làm
việc đạt kết quả cao nhất cho tổ chức.
8.1.2. Tổng quan các lý thuyết
Các lý thuyết cổ điển được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu
về động lực làm việc. Luận điểm chính của các lý thuyết này giải thích lý do con
người có động lực làm việc là để thỏa mãn các nhu cầu của họ và mong muốn
đạt được kết quả hay mục tiêu xác định. Đại diện cho các trường phái lý thuyết
này là các nhà nghiên cứu: Maslow (1954), Herzberg (1959), McClelland (1968);
Vroom (1964); Porter và Lawler (1968).
Một số lý thuyết đương đại về động lực làm việc
Thuyết tự xác định cho rằng mọi người đều thích cảm giác được
kiểm soát mọi hành động của mình. Do vậy, bất cứ thứ gì mà người lao động
cảm thấy phải làm như một nghĩa vụ hơn là được tự do lựa chọn sẽ làm xói mòn
động lực làm việc của họ. Lý thuyết này được nghiên cứu và phát triển bởi các
tác giả Ryan và Deci (2000, 2002); Gagne và Deci (2005). Lý thuyết cho rằng con
người sẽ thích những việc mà họ thấy cần thiết phải làm hơn là những việc họ
có bổn phận phải làm.
Thuyết tự xác định chia động cơ làm việc ra làm hai nhóm: động cơ bên
trong và động cơ bên ngoài. Động cơ bên trong xuất hiện khi con người làm một
việc gì đó bởi vì họ vốn thích thú và hài lòng khi thực hiện nó, còn động cơ bên
ngoài xuất hiện khi làm một việc gì đó bởi một lý do từ bên ngoài (Deci & Ryan,
2000).
Lý thuyết này là một sự phát triển hoàn hảo hơn cho các lý thuyết trước
đó (như lý thuyết của Herzberg) trong việc tạo động lực làm việc cho người lao
động. Lý thuyết này rất có ý nghĩa trong việc giải thích tại sao con người không
10
chọn công việc này mà chọn công việc khác, tại sao trong cùng một thời điểm họ
lại có những ưu tiên khác nhau cho nhiều công việc họ đang đảm nhận. Điều này
sẽ giúp cho nhà quản lý trong việc bố trí nhân sự và thiết kế công việc phù hợp
với năng lực và khơi dậy niềm đam mê công việc của nhân viên.
Thuyết công bằng của Adam (1963) cho rằng động lực của người
lao động bị tác động bởi sự cân bằng giữa đầu vào (sự nỗ lực, kinh nghiệm,
trung thành, làm việc chăm chỉ, sự cam kết, kỹ năng, năng lực, sự thích ứng,...) và
đầu ra (lương, thưởng, sự công nhận, danh tiếng, sự thăng tiến,... Adam cũng cho
rằng con người không chỉ đánh giá sự cân bằng giữa đầu vào và đầu ra của họ
mà còn so sánh chúng với những người khác. Nhân viên sẽ cảm thấy họ không
được đối xử công bằng nếu những người khác ở cùng vị trí công việc nhận được
phần
thưởng tốt hơn.
8.2.
Các nghiên cứu trên thế giới
Charles & Marshall (1992) nghiên cứu động lực làm việc của nhân viên
khách sạn tại Caribean. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Yếu tố nào tác động nhiều nhất
đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn ở Caribean; 2) Xem có sự khác
nhau trong động lực làm việc giữa các đặc điểm cá nhân khác nhau; 3) Khám phá
ý nghĩa nghiên cứu để cung cấp cho các nhà quản lý khách sạn ở Caribean. Mẫu
nghiên cứu 225 nhân viên từ bảy khách sạn ở hoàn đảo Bahamas thuộc vùng biển
Caribean. Bảng câu hỏi dựa trên mô hình mười yếu tố công việc của Kovach và
các câu hỏi thuộc đặc điểm cá nhân. Nhân viên được yêu cầu xếp hạng các yếu
tố thúc đẩy động lực làm việc của họ theo thứ tự từ một đến mười với một là
quan trọng nhất và 10 là ít quan trọng nhất.
10
Simons & Enz (1995) nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực của nhân viên
khách sạn. Mục đích của nghiên cứu: 1) Điều tra về các yếu tố nào tác động đến
động lực làm việc của nhân viên khách sạn tại Mỹ Và Canada. 2) Phát hiện
những khác biệt giữa động lực của nhân viên khách sạn khác với nhân viên làm
trong các ngành công nghiệp khác. 3) Xem có sự khác nhau trong động lực dựa
trên giới tình và tuổi. 4) Có sự khác biệt trong động lực làm việc dựa vào các bộ
phận khác nhau trong khách sạn. Nghiên cứu sử dụng 10 yếu tố công việc động
viên của Kovach để làm công cụ điều tra ban đầu. Nghiên cứu tiến hành khảo sát
trên 278 nhân viên của mười khách sạn khác nhau tại Mỹ và Canada. Người tra
lời xếp hạng
10
những gì nhân viên thấy tác động nhất đến động lực làm việc của họ theo thứ tự
từ 1 đến 10. Với 1 là quan trọng nhất và 10 là ít quan trọng nhất. Đồng thời thu
thập thông tin cá nhân: giới tính, độ tuổi, bộ phận công tác để so sánh. Kết quả
nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn
như sau:
Wong, Siu, Tsang (1999) thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến
động lực của nhân viên khách sạn tại Hồng Kông. Mục đích của nghiên cứu: 1)
Có mối quan hệ giữa các yếu tố cá nhân và mười yếu tố công việc liên quan đến
nhân viên khách sạn Hồng Kông. 2) Đề xuất phương pháp tác động đến động lực
làm việc của nhân viên dựa trên những đặc điểm cá nhân khác nhau. Nghiên cứu
cũng sử dụng mười yếu tố công việc động viên của Kovach (1987) làm công cụ
và cũng yêu cầu người trả lời sắp xếp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc từ 1 đến 10. Kết quả nghiên cứu như sau:
8.3.
Các nghiên cứu tại Việt Nam
Lê Thị Thùy Uyên (2007) nghiên cứu các yếu tố tạo động lực cho nhân viên
dựa trên mô hình mười yếu tố động viên của Kovach. Mục tiêu của đề tài: 1) Các
yếu tố tạo động lực cho nhân viên. 2) Thông qua việc sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố kiểm định (CFA) và dựa trên mẫu
khảo sát với 482 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng và Kontom.
Thang đo các yếu tố tác động đến động lực làm việc được hiệu chỉnh gồm
tám thành phần: (1) Tiền lương cao; (2) Công việc lâu dài; (3) Điều kiện làm
việc tốt;(4) Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp; (5) Công việc thú vị; (6)
12
Được tự chủ trong công việc; (7) Được công nhận đầy đủ trong công việc; (8)
Lãnh đạo công ty.
Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010) thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên trong công việc tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Mục tiêu nghiên cứu : (1) Xác định và kiểm định
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên; (2) Đánh giá
mức độ quan trọng của các yếu tố động viên nhân viên, qua đó đề nghị những
chính sách nhằm nâng cao mức độ động viên nhân viên tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu dựa trên mười yếu tố công việc của
Kovach. Thang đo động lực hiệu chỉnh gồm năm thành phần: (1) Chính sách đãi
ngộ; (2) Lãnh đạo; (3) Sự phù hợp của công việc; (4) Thương hiệu và văn hóa
Công ty; (5) Đồng nghiệp. Yếu tố “Thương hiệu và văn hóa công ty” được bổ
sung vào thành phần thang đo về động lực làm việc.
Trần Kim Dung (2005) đã thực hiện đề tài cấp bộ “Nhu cầu, sự thỏa mãn
của nhân viên và sự cam kết đối với tổ chức”, nghiên cứu dựa trên chỉ số mô tả
công việc (JDI) của Smith và cộng sự (1969) và điều kiện làm việc tại Việt nam,
tác giả đã phát triển thêm 2 nhân tố mới là phúc lợi công ty và điều kiện làm việc
để phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam. Bổ sung thêm hai thành phần là
phúc lợi và điều kiện làm việc tạo thành thang đo AJDI có giá trị và độ tin cậy
cần thiết. Thang đo này đã giúp ích cho các tổ chức trong việc đo lường mức độ
thỏa mãn của nhân viên đối với công việc tại Việt Nam.
8.4. Đánh giá chung các nghiên cứu có liên quan
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên trong
công việc ở các lĩnh vực cũng như ở các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy mô
hình mười yếu tố công việc động viên của Kovach (1987) đã được các nhà
12
nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố công việc đến động lực làm việc của nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia
khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều kiểm định được rằng các yếu tố trong
mười yếu tố công việc của Kovach đã tạo được động lực làm việc của nhân
viên, hoặc ở nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực
khác. Điều này cũng nói lên rằng, động lực làm việc của nhân viên phụ thuộc vào
mười yếu tố chính là cảm giác được tham gia, sự hỗ trợ của quản lý trực tiếp
trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc thú vị, sự thăng tiến và phát
triển nghề nghiệp, sự gắn bó của cấp trên với nhân viên, được công nhận đầy
đủ thành tích công việc, công việc ổn định, lương
12
cao, xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị và điều kiện làm việc tốt. Đây cũng là nền
tảng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài này.
8.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Hình 2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của CBCNV tại
BIDV
Các giả thuyết đặt ra trên cơ sở các yếu tố sẽ tác động tích cực đến động
lực làm việc của người lao động. Cụ thể như sau:
Giả thuyết H1: Thu nhập và phúc lợi càng cao thì động lực làm việc của
người lao động càng cao.
Thu nhập bao gồm lương và thưởng mà tổ chức trả cho ngừời lao động vì
những gì họ đa ph
̃ ục vụ. Các doanh nghiệp thường có quan điểm, mục tiêu khác
nhau trong hệ thống thu nhập của người lao động, nhưng nhìn chung đều hướng
đến bốn mục tiêu cốt lõi sau: Thu hút nhân viên, duy trì nhân viên giỏi, kích thích,
14
động viên nhân viên, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật,... Thu nhập và Phúc lợi
thể hiện ở nhu cầu sinh lý và an toàn trong thuyết nhu cầu của Maslow (1943), là
yếu tố quan trọng nhất đối với nhân viên khách sạn trong các nghiên cứu của
Simon & Enz (1995) tại Mỹ, Canada và nghiên cứu của Charles & Marshall (1992)
tại Caribean. Một chính sách thu nhập và phúc lợi tốt phải thể hiện ở mức lương
phù hợp với năng lực và mức độ đóng góp của nhân viên. Khi người lao động
cảm thấy thu nhập nhận được là tương xứng với công sức họ bỏ ra thì người lao
động sẽ có động lực để làm việc phục vụ tổ chức. Thù lao lao động không công
bằng sẽ có ảnh hưởng xấu tới động lực lao động vì khi đó họ cho rằng mình
đang bi đối xử không công bằng.
Giả thuyết H2: Tính chất công việc có tác động đến động lực làm việc
của người lao động.
Tính chất công việc là những đặc điểm bên trong của công việc, ở đây bao
gồm các khía cạnh như tính chất công việc, sự bố trí và tổ chức công việc, các
yêu cầu của công việc. Hackman và Oldman(1974) cho rằng tính chất công việc
có tác động đáng kể đến động lực làm việc của nhân viên khi sử dụng mô hình
bản chất công việc. Việc tổ chức công việc hợp lý sẽ tạo động lực làm việc
ngay từ bên trong người lao động, tạo được sự thỏa mãn và hiệu quả công việc.
Tính chất công việc thể hiện sự đa dạng, sáng tạo, mang tính thách thức, tạo cơ
hội để sử dụng, phát huy các kỹ năng cá nhân (Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011).
Giả thuyết H3: Đào tạo và thăng tiến ảnh hưởng đến động lực làm việc
của người lao động.
Nhân viên được tham gia các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và
được hy vọng sẽ sử dụng các kỹ năng, kiến thức học được để áp dụng trong
công việc cũng như chia sẻ cho các đồng nghiệp khác. Đồng thời giúp cho nhân
viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho
14
các cán bộ quản lý, chuyên môn cần thiết. Nelson (1996) cho rằng khi nhân viên
không có cơ hội để học hỏi các kỹ năng và phát triển trong tổ chức họ sẽ không
có động lực làm việc. Trần Kim Dung (2009) cho rằng cơ hội đào tạo thỏa mãn
nhu cầu phát triển cho nhân viên. Theo thuyết Maslow thì yếu tố này nằm trong
nhu cầu được tôn trọng và khẳng định mình, theo thuyết 2 nhóm yếu tố Herzberg
(1959) cũng cho rằng việc thiếu các cơ hội thăng tiến đối với nhân viên sẽ là một
trong các yếu tố
14