Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoạt động lập vi bằng của TPL từ thực tiễn thực hiện tại văn phòng thừa phát lại kinh bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.33 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm trên giảng đường đại học, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
dạy bảo của các thầy cô trong trường Đại Học Kinh Bắc, nhất là các thầy cô khoa Quản
Lý Nhà Nước – Luật Kinh Tế đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích không chỉ
trong chuyên ngành mà còn rất nhiều những kiến thức thực tế từ ngoài xã hội. Em xin
được phép gửi đến quý thầy cô trường Đại Học Kinh Bắc, các thầy cô khoa Quản Lý
Nhà Nước – Luật Kinh Tế lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Vũ Thị Lan Hương cô đã đanh
thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện báo cáo
khóa luận này.
Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Văn phòng Thừa Phát Lại Kinh
Bắc, cùng các cô Chu Thị Bốn, anh Mai Lý Hưng và các cô chú, anh chị ở phòng ban
chức năng đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập
cũng như khóa luận trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Qúy thầy cô trường Đại
Học Kinh Bắc, chúc cô Vũ Thị Lan Hương luôn luôn thành công trong cuộc sống và
chúc Văn phòng Thừa Phát Lại Kinh Bắc ngày càng phát triển vững mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Trang

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Trang


2


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

stt

Chữ viết tắt

Giải thích

1
TPL

Thừa phát lại

2

LVB

Lập vi bằng

4

VBCC

Văn bản công chứng

5


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

TAND

Toàn án nhân dân

6

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................2
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................5
1.

Lý do chọn đề tài....................................................................................................5

Nhận thức được tầm quan trọng của công việc lập vi bằng và........................................9
2.

Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................9

3.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................10

4.

Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................10

5.

Kết cấu của khóa luận..........................................................................................10

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA PHÁT LẠI VÀ VI BẰNG...............11
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của TPL.............................................................................11

1.1.1.

Đặc điểm của thừa phát lại.......................................................................14

1.2. Khái niệm đặc điểm của vi bằng..........................................................................15
1.2.1. Khái niệm vi bằng..........................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm của vi bằng.....................................................................................17
1.3. Phân loại vi bằng...................................................................................................18
1.3.1. Vi bằng ghi nhận các vụ việc dân sự:.............................................................18
1.3.2. Vi bằng ghi nhận hiện trạng:...........................................................................19
1.3.3. Vi bằng ghi nhận việc giao thông báo:............................................................20
1.4. Ý nghĩa, vai trò của vi bằng...............................................................................20
4



1.5. Phân biệt vi bằng với văn bản công chứng........................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI BẰNG CỦA
THỪA PHÁT LẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI VĂN PHÒNG......................26
THỪA PHÁT LẠI KINH BẮC....................................................................................26
2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại..........................26
2.2.1. Chủ thể lập vi bằng.........................................................................................26
2.1.2. Chủ thể yêu cầu lập vi bằng............................................................................26
2.1.3. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng...................................................................26
2.1.4. Hình thức nội dung chủ yếu của vi bằng........................................................27
2.1.5. Thủ tục lập vi bằng.........................................................................................28
2.1.6. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động lập vi bằng của
Thừa phát lại............................................................................................................30
2.1.6.1. Ưu điểm..................................................................................................30
2.1.6.2. Tồn tại, hạn chế......................................................................................32
2.2. Thực tiễn thực hiện lập vi bằng tại văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc.............33
2.2.1. Khái quát chung về văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc.............................33
2.2.2. Hoạt động lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc...................37
2.2.3. Về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng..........................................................41
2.2.3. Về thỏa thuận lập vi bằng...........................................................................46
2.2.4. Về trình tự, thủ tục lập vi bằng...................................................................47
2.2.5. Hình thức, nội dung chủ yếu của vi bằng...................................................49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP VI
BẰNG TỪ THỰC TIỄN THỰC VĂN PHÒNG LUẬT KINH BẮC...........................51
TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY.....................................................................................51

5


3.1. Yêu cầu hoàn thiện............................................................................................51
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động lập vi bằng từ thực tiễn tại văn

phòng luật Kinh Bắc – Bắc Ninh..............................................................................51
KẾT LUẬN..................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................58

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thừa phát lại là một chế định có từ lâu đời. Ở các nước trên thế giới, thừa phát
lại là một nghề đã tồn tại hàng trăm năm nay.
Ở Việt Nam, hừa phát lại xuất hiện từ thời Pháp thuộc, miền Bắc gọi là Chưởng tòa,
miền Trung gọi là Mõ tòa, miền Nam là Thừa phát lại. Vì nhiều lý do nên sau năm
1954 (ở miền Bắc) và sau năm 1975 (ở miền Nam), chế định Thừa phát lại không duy
trì nữa.
Theo quy định của pháp luật, duy nhất chỉ có văn phòng Thừa phát lại được giao
quyền thực hiện vi bằng. Việc xác lập vi bằng đối với các hành vi, sự kiện nó có phạm
vi rất rộng và phong phú, diễn ra hàng ngày, hàng giờ.
Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi (kèm theo
hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình và các tài liệu chứng minh khác) được dung làm chứng
cứ để Tòa án xét xử giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch pháp lý
khác theo quy định của pháp luật.
Vi bằng chứng thực các sự kiện, hành vi xảy ra do Thừa phát lại lập theo yêu
cầu, thỏa thuận của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Lập vi bằng nhằm tạo lập, bổ sung
nguồn chứng cứ để bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi bị
xâm phạm trong quan hệ dân sự. Hay nói một cách rõ hơn việc lập vi bằng ghi nhận lại
tình trạng của sự vật, sự kiện, hành vi vào một thời điểm nhất định làm cơ sở đối chứng
khi phát sinh tranh chấp, là căn cứ chính thống để cá nhân, tổ chức có thể bảo vệ quyền
lợi của mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ, Vi bằng dùng làm chứng
cứ để yêu cầu Cơ quan Bảo hiểm bồi thường; làm căn cứ để giải quyết các tranh chấp;

làm chứng cứ để Toà án hình sự, dân sự xem xét sử dụng trong xét xử…

7


“Vi bằng được Văn phòng Thừa phát lại lập thành 3 bản, giao cho cơ quan, tổ
chức, người yêu cầu; đăng ký quản lý tại Sở Tư pháp; lưu tại Văn phòng Thừa phát lại
theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng”. Cơ quan,
tổ chức, người có yêu cầu lập vi bằng, khi cần liên hệ tại các Trụ sở Văn phòng Thừa
phát lại hoặc điện thoại cho Văn phòng, cho các nhân viên của Văn phòng Thừa phát
lại để được hướng dẫn chi tiết về việc lập Vi bằng”.
Một số trường hợp cụ thể có thể lập Vi bằng như: Xác nhận tình trạng nhà liền
kề trước khi xây dựng công trình; Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê nhà; Xác
nhận tình trạng nhà khi mua nhà; Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm; Xác nhận
việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật; Xác nhận tình trạng tài sản trước
khi ly hôn, thừa kế; Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại; Xác
nhận việc giao hàng kém chất lượng; Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông...
Các trường hợp sau cũng có thể lập Vi bằng, ví dụ: Xác nhận mức độ ô nhiễm;
Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình; Xác nhận tình trạng công trình khi
nghiệm thu; Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát
thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa
được phép người có thẩm quyền; vu khống…
Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền
công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền
chứng thực của UBND các cấp; Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do
người khác gây ra; Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà
theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện; Xác nhận các sự kiện
pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều người dân chưa hiểu hoặc hiểu lan man vì sao phải

lập vi bằng và vi bằng dung để làm gì. Có thể nói việc lập vi bằng vô cùng quan trọng

8


vì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm
chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.
Vi Bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ
để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Vi Bằng chứng thực sự kiện, hành vi xảy ra theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân:
sự kiện giao nhận tiền, gửi thông báo đòi nhà, đòi nợ, xác lập hợp đồng, cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông, lập di chúc, tài sản trước khi ly hôn, thừa kế hành vi vi phạm
pháp luật của người khác, hành vi sử dụng nhà thuê không đúng mục đích…
+

Vi bằng ghi nhận hiện trạng các công trình liền kề, lân cận, dùng để lập hồ sơ

xây dựng;
+

Vi bằng dùng làm chứng cứ để yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thường;

+

Vi bằng về các sự kiện, hành vi khác xảy ra trên phạm vi toàn quốc.
Một trong những hoạt động Thừa phát lại được phép tiến hành là lập vi bằng.

Trong cuộc sống hàng ngày có vô vàn những tình huống, những sự kiện mà người ta
muốn ghi nhận lại nhưng bế tắc vì không có một cơ quan chức năng nào làm công việc
này. Đơn cử như người dân muốn xác nhận tình trạng tài sản, nhà đất, trước khi xây

dựng, nhà đất trước, sau khi cho thuê; xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản, con
dấu, sổ tiết kiệm, thẻ tín dụng trái pháp luật, xác nhận hang giả, hang nhái, hang kém
chất lượng; xác nhận giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm
quyền của các tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền của
UBND các cấp… thì đều có thể tìm đến Thừa phát lại. Vi bằng của Thừa phát lại là
công cụ để người dân, doanh nghiệp tự bảo vệ mình trong quá trình đàm phán, kí kết,
thực hiện các giao dịch dân sự, cũng như xác lập các chứng cứ để bảo vệ mình trong
quá trình hòa giải, thương lượng hoặc xét xử.
Tại nước ta, chế định Thừa phát lại đã có từ đời Pháp thuộc và ở miềm Nam
Việt Nam trước năm 1975. Trước đây, ở miền Bắc cũng như cả nước Việt Nam nói
chung sau này giải phóng đất nước, đã tồn tại nền kinh tế tập trung, việc phân chia sản
phẩm lao động xã hội chủ yếu theo cơ chế bao cấp, nên các tranh chấp về dân sự, kinh
tế không đáng kể, ít phức tạp. Cơ quan nhà nước thương can thiệp vào các giao dịch
9


dân sự, kinh tế, thậm chí có khi tranh chấp thì nhà nước cũng giúp luôn việc cử người
bào chữa. Hiện nay, khi nhà nước thực hiện cơ chế thị trường, các quan hệ kinh tế thị
trường phát triển rất mạnh mẽ, kéo theo các tranh chấp cũng xảy ra rất đa dạng và phức
tạp, làm nảy sinh nhiều nhu cầu pháp lý khác nhau.
Từ các nhu cầu đó, nhà nước đã hình thành nhiều tổ chức có nhiệm vụ hỗ trợ
cho các cơ quan pháp luật cũng như cung cấp các dịch vụ pháp lý cho xã hội, cụ thể
như tổ chức luật dân sự, tổ chức công chức, tổ chức trọng tài thương mại, tổ chức giám
định tư pháp…Bên cạnh đó lĩnh vực lập vi bằng không gặp ít những khó khăn do nhiều
quan điểm chưa thống nhất về phạm vi lập vi bằng và quyền tạo lập chứng cứ của
người dân. Trước đây theo quy định của Nghị định 61/CP về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh thì sau khi lập vi bằng,
thừa phát lại phải gửi 1 bản cho Sở tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày lập vi bằng. Nghị định 135 ngày 18/10/2013 sửa đổi Nghị định 61 quy
định: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư

pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở tư pháp có quyền từ chối đăng ký
nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập
vi bằng; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định. Việc từ chối
phải được thông báo ngay bằng văn bản cho văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu
lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký. Vi bằng được coi là hợp lệ khi được
đăng ký tại Sở tư pháp. Thì hiện nay theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định rõ hơn
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa
phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở tư pháp nơi văn phòng
Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được vi bằng, Sở tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ
sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ tư pháp.
Như vậy với quy định trên đây có thể hiểu vi bằng sẽ không được coi là hợp lệ,
không có giá trị pháp lý khi không được đăng ký tại Sở tư pháp. Xác nhận của Sở tư
10


pháp quan trọng nhưng theo phản ánh của nhiều địa phương việc đăng ký còn có nhiều
lúng túng và bất cập. Không ít những người dân có những vướng mắc rằng không biết
Sở tư pháp xác nhận như thế nào, chỉ đóng dấu hay xác nhận cả nội dung.
Cũng trên thực tế, việc lập vi bằng ở một số địa phương cũng còn có những bất
cập trong đó tại một số địa phương có tình trạng lập vi bằng không đúng phạm vi, thẩm
quyền, vi phạm hoạt động công chứng, chứng thực, còn có trường hợp chạy theo lợi
nhuận. Đây cũng là lý do khiến Sở tư pháp phải từ chối xác nhận vi bằng. Chính gánh
nặng này và với bộ máy chưa đầy đủ về nhân sự, phương tiện làm việc còn thiếu thốn,
năng lực chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu, nên tình trạng tồn đọng, quá hạn, sự
bất cập của các cơ quan nhà nước so với yêu cầu của xã hội là điều khó tránh khỏi.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc lập vi bằng và chưa có một công
trình chuyên khảo nào nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về lập vi bằng nên em
mong muốn nghiên cứu đầy đủ hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam điều chỉnh

vấn đề này nói chung và Văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc nói riêng để từ đó có thể
làm rõ những vấn đề lý luận về vi bằng Thừa phát lại; nghiên cứu các quy định của
pháp luật về cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Thừa phát lại trong giai đoạn thí
điểm ở Việt Nam và cũng như làm rõ hoạt động lập vi bằng từ thực tiễn thực hiện tại
văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Qua đó giúp bản thân em nói
riêng và xã hội nói chung nhìn nhận một cách cụ thể hơn về chức năng, vai trò cũng
như nhiệm vụ lập vi bằng của văn phòng Thừa phát lại trong đời sống xã hội và pháp
luật.
Mặc dù vi bằng có ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy nhưng với văn bản pháp
luật hiện hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP vẫn còn tồn tại những hạn chế đáng kể và
hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào làm nổi bật về vấn đề lập vi bằng. Trên cơ
sở thực tế đó em chọn đề tài “Hoạt động lập vi bằng của TPL từ thực tiễn thực hiện
tại văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc” làm đề tài cho khóa luận của mình.

11


2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận làm rõ lý luận vấn đề về vi bằng Thừa phát lại; nghiên cứu các quy định
về cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của vi bằng Thừa phát lại trong giai đoạn thí điểm ở
Việt Nam cũng như vai trò của Thừa phát lại đối với hoạt động lập vi bằng tại văn
phòng Thừa phát lại Kinh Bắc; phát hiện ra những bất cập trong việc thực hiện hoạt
động lập vi bằng của Văn phòng Thừa phát lại để trên cơ sở đó đề xuất một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận về thừa phát lại và
hoạt động lập vi bằng. Bên cạnh đó, khóa luận cũng sử dụng các phương pháp như
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp, điều
tra xã hội… để thực hiện nhữn nội dung đã đặt ra.
4.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứ những vấn đề lý luận về hoạt động lập vi bằng theo pháp luật hiện
hành ở Việt Nam; những khó khăn, bất cập và kết quả đạt được trong thực tiễn quá
trình thành lập văn phòng Thừa phát lại Kinh Bắc (từ 2017 đến nay) để qua đó làm nổi
bật vai trò của Thừa phát lại trong hoạt động lập vi bằng. Khóa luận có mở rộng nghiên
cứu so sánh những quy định pháp luật nước ta về hoạt động lập vi bằng, cùng với thực
tế thực hiện tại văn phòng thừa phát lại Kinh Bắc để đưa ra những phân tích, đánh giá
và kiến nghị.
5.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động lập vi bằng và văn phòng Thừa phát lại Kinh
Bắc

12


Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động lập vi bằng và thực tiễn thực hiện tại văn
phòng Thừa phát lại Kinh Bắc
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu

quả áp dụng pháp luật trong hoạt động lập vi bằng

13


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA PHÁT LẠI VÀ VI BẰNG
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của Thừa phát lại
Khái niệm Thừa phát lại ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế đòi hỏi các bên

trong tranh chấp dân sự, thương mại phải xuất hiện để giải quyết tranh chấp đồng thời
phải xuất trình những chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình; đòi hỏi các bản án quyết
định của Tòa án phải được thi hành. Chính vì vậy, trong lịch sử, chế định về thừa phát
lại xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ thời La Mã cổ đại, chế định về thừa phát lại đã ra đời
và được gọi là "officiales", được các Quan tòa ở Pháp sử dụng để thực hiện hai chức
năng là giữ trật tự tại phiên toà và kê biên tài sản hoặc đưa vào tù những con nợ trây ỳ 1.
Chế định về thừa phát lại ra đời từ thời điểm đó và tồn tại cho đến ngày nay. Hiện nay
có khoảng 72 nước là thành viên của liên minh thừa phát lại quốc tế.
Ở Việt Nam, chế định Thừa phát lại đã manh nha xuất hiện từ thời phong kiến
và chính thức được áp dụng từ thời Pháp thuộc, miền Bắc gọi là Chưởng tòa, miền
Trung gọi là Mõ tòa còn miền Nam gọi là Thừa phát lại. Sau Cách mạng tháng Tám
thành công, ngày 19/7/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 130 quy định về
tổ chức thi hành án, trong đó có Thừa phát lại. Điều 3 của Sắc lệnh quy định: Trong các
thị xã, khu phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký đều chịu trách nhiệm thi hành những
lệnh, mệnh lệnh hoặc án của Tòa án, ở những nơi nào đã có Thừa phát lại riêng thì
đương sự có quyền nhờ Thừa phát lại riêng thi hành mệnh lệnh. Về thẩm quyền, trách
nhiệm của Thừa phát lại trong thi hành án, Điều 1 Sắc lệnh trên quy định: Các bản án
hoặc trích lục Bản án do các phòng lục sự phát cho đương sự để thi hành các án hoặc
mệnh lệnh của Tòa án đều phải có thể thức thi hành, ấn định như sau: “Vậy, Chủ tịch

Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa truyền cho các Thừa phát lại theo yêu cầu của
đương sự thi hành bản án này, các ông chưởng lý và biện lý kiểm sát việc thi hành án,
cai trị chỉ huy binh lực giúp đỡ mỗi khi đương sự chiếu luật yêu cầu…”. Sau khi Đất
1 ThS. Đinh Công Tuấn, Mô hình tổ chức hoạt động Thừa phát lại trên thế giới,
truy cập ngày 10/4/2020

14


nước thống nhất, Nhà nước áp dụng hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, chế định
Thừa phát lại không còn được áp dụng.
Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhầm tăng
cường hiệu quả hoạt động của bộ máy tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/06/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra
phương hướng:
“Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu, thực hiện và phát triển
các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động
thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình…, từng
bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ
chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án dân
sự…..Nghiên cứu chế định Thừa phát lại (thừa hành viên); trước mắt có thể tổ chức thí
điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có
bước đi tiếp theo”.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày
14/11/2008 của Quốc hội về Thi hành án dân sự quy định: Giao cho Chính phủ quy
định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số địa phương.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 quy định về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết quả
thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo đề nghị của Chính phủ, ngày

23/11/2012 Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 36/2012/QH13 về việc tiếp tục thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại, trong đó giao Chính phủ tiếp tục tổ chức thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 đến hết ngày 31/12/2015 và tiến hành tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện thí điểm, báo cáo để Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối
năm 2015.
Từ kết quả triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại và đề xuất, kiến nghị của
Chính phủ, ngày 27/10/2015 tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội XIII đã biểu quyết thông qua
15


Nghị quyết số 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại, ghi nhận kết quả
đạt được trong việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số
24/2008/QH12 và Nghị quyết số 36/2012/QH12 của Quốc hội. Đồng thời, quyết định
chấm dứt việc thí điểm và cho thực hiện chế định Thừa phát lại trong phạm vi cả nước
kể từ ngày 01/01/2016.
Sau một thời gian thực hiện, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 07 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh đã bộc lộ một số điểm
hạn chế. Để khắc phục những điểm hạn chế nói trên, ngày 08 tháng 01 năm 2020,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại. Nghị định 08/2020/NĐ-CP có hiệu lực chính thức từ ngày 24 tháng 02
năm 2020.
Về nguồn gốc, “Thừa phát lại” là từ Hán Việt. Theo đó, “Thừa” có nghĩa là thừa
ủy quyền, thừa lệnh; “phát” có nghĩa là phát ra, đưa đến; “lại” là quan lại, một chức vụ
trong bộ máy hành chính thời phong kiến. Theo Từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh:
“Thừa phát lại là “người thuộc lại ở Tòa án sơ cấp hay Tòa án địa phương, giữ việc

phát tống các văn thư, chấp hành điều phán quyết của Tòa, hay thu một vật sản”. Như
vậy, theo nghĩa này, Thừa phát lại là người thi hành một công việc hoặc một án lệnh
của Tòa.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thừa phát lại là viên chức của Tòa án giữ việc
chuyển đạt mệnh lệnh của Tòa án”. Theo nghĩa này, Thừa phát lại là một viên chức
nằm trong bộ máy tổ chức của Tòa án chuyên thực hiện các công việc là chuyển đạt
mệnh lệnh của Tòa án như: báo tin đăng đường, bế mạc, gọi tên đương sự, nhân chứng
khi xét xử và thi hành mệnh lệnh của Thẩm phán2.

2 Nguyễn Văn Xô (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt Nxb Thanh niên, Hà Nội, tr.715

16


Theo Từ điển Luật học, “Thừa phát lại là viên chức chuyên việc tống đạt giấy tờ
và thi hành phán quyết của Tòa án”. “Thừa phát lại” được hiểu theo nghĩa: “Thừa” là
giúp, phụ theo; “Phát” là gửi đi, giao cho ai vật gì; “Lại” là người làm việc cấp dưới 3.
Như vậy, theo các định nghĩa trên thì Thừa phát lại là một viên chức của Tòa án,
có nhiệm vụ thông qua các hoạt động pháp lý thực thi bằng văn bản, chứng cứ, tống đạt
các quyết định tư pháp, yêu cầu đương sự bắt buộc phải tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật hiện hành, mặc dù được Nhà nước bổ
nhiệm, song Thừa phát lại không phải là công chức hay viên chức, họ không được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐCP định nghĩa: “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để
thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi
hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”4.
Theo quy định trên, Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các
công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác
theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng tại Văn phòng Thừa
phát lại. Văn phòng Thừa phát lại được thành lập và hoạt động trên cơ sở Luật Doanh
nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân

hoặc công ty hợp danh5. Cũng như các chức danh tư pháp khác như Thẩm phán, Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Chấp hành viên, Luật sư, Công chứng viên, Đấu giá viên, Thừa
phát lại cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và kiểm soát các hoạt động tư
pháp trong cơ cấu quản lý của bộ máy nhà nước.
Tóm lại, có thể hiểu, Thừa phát lại là người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để thực hiện công việc
tống đạt các văn bản, giấy tờ của Tòa án, Cơ quan thi hành án; lập vi bằng; trực tiếp
thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và các công việc
khác theo quy định của pháp luật. TPL là nghề cung cấp dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực
tư pháp, thực hiện chức năng bổ trợ tư pháp.
3 Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.756
4 Khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP
5 KHoản 1 Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP

17


1.1.1. Đặc điểm của thừa phát lại
-

Từ khái niệm trên, thừa phát lại có đặc điểm như sau:
Thứ nhất, là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật Việt Nam được

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn và bổ nhiểm theo quy trình chặt chẽ để làm
một nghề có tính chất độc quyền theo pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, họ không phải là công chức và không lương từ ngân sách nhà nước, họ
được thu phí hoạt động nghề nghiệp của mình trên cơ sở mức phí quy định của nhà
nước và hợp đồng ký kết, cơ quan, tổ chức cá nhân có yêu cầu thực hiện công việc nhất
định.
Thứ ba, khi đã bổ nhiệm có được làm các công việc mà pháp luật cho phép bao

gồm xác minh điều kiện thi hành án dân sự tống đạt giấy tờ, lập các vi bằng và một số
công việc khác được pháp luật cho phép.
Thứ tư, trong khi thực hiện những công việc theo chức năng, nhiệm vụ được
pháp luật quy định họ có một số quyền và nghĩa vụ giống như những cán bộ, công
chức nhà nước khi được giao thực hiện những công việc đó như:
Có một số quyền chấp hành viên khi thực hiện cưỡng chế th hành án; quyền yêu
cầu cơ quan, cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu phụ vụ cho việc xác minh,
tống đạt, thi hành án.
Thứ năm, khi thực hiện nhiệm vụ. Thừa phát lại phải tuân thủ các nguyên tắc
chặt chẽ của quy chế hoạt động đạo đức nghề nghiệp và pháp luật tố tụng và chịu sự
kiểm tra giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Khái niệm đặc điểm của vi bằng
1.2.1. Khái niệm vi bằng
Như đã phân tích, chức năng chính của Thừa phát lại là bổ trợ tư pháp, để thực
hiện chức năng này Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cho Thừa phát lại được
thực hiện các công việc sau:

18


-

Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và

pháp luật có liên quan.
-

Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị

định 08/2020/NĐ-CP.

-

Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có
liên quan.
-

Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự

theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Như vậy, cùng với tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu; xác minh điều kiện thi hành
án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…thì lập vi
bằng là một trong bốn công việc mà Thừa phát lại được phép thực hiện.
-

Vậy vi bằng là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP: “Vi bằng là văn bản ghi nhận

sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng theo yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Về bản chất, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh
kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi,
sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách
quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp
liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng. Phạm vi lập vi bằng vô cùng rộng, trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Vi bằng giúp cho chủ thể trong các quan hệ xã hội được
quyền chủ động xác lập chứng cứ để bảo vệ mình. Theo quy định của pháp luật hiện
hành thì ngoài Thừa phát lại, không một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào khác có
thẩm quyền lập vi bằng.

Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTCT
ban hành ngày 28/02/2014 quy định: "Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ
để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp
pháp theo quy định của pháp luật."
19


Trên thực tế, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh
kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi,
sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách
quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp
liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.
1.2.2. Đặc điểm của vi bằng
+

Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của vi bằng như sau:

-

Là văn bản chỉ do Thừa phát lại lập
Pháp luật quy định chỉ có Thừa phát lại mới có quyền lập vi bằng để ghi nhận

các hành vi, sự kiện theo yêu cầu của các bên. Ngoài Thừa phát lại, không một cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền lập vi bằng; Và ngược lại, Thừa phát lại phải
là người trực tiếp lập vi bằng, ký tên trên vi bằng, không được nhờ người khác, ủy
quyền cho người khác thay mình lập, ký tên trên vi bằng.
Đặc biệt hơn là vi bằng có thể lập bất kể thời gian nào trong ngày, có thể là buổi
sáng, buổi trưa, thậm chí là 24h. Chính vì đặc điểm đặc biệt này mà vi bằng của Thừa
phát lại mới có thể đáp ứng được yêu cầu thu thập chứng cứ của người dân.
-


Đối tượng lập vi bằng: Là sự kiện, hành vi có thật, do Thừa phát lại trực tiếp

chứng kiến, trừ những trường hợp Thừa phát lại không được làm và các trường hợp
không được lập vi bằng theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
-

Phạm vi lập vi bằng: Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành

vi có thật theo yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ ác
trường hợp không được lập vi bằng quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
-

Chủ thể có quyền yêu cầu lập vi bằng: Thừa phát lại lập vi bằng theo sự triệu

dụng của tổ chức, cá nhân, để tổ chức, cá nhân tùy nghi sử dụng trong khuôn khổ pháp
luật.
-

Phương thức lập vi bằng: Ghi nhận, mô tả lại sự kiện, hành vi các giác quan của

một người bình thường, kết hợp với các phương tiện kỹ thuật như: quay phim, chụp
hình, đo đạc… nhằm mục đích mô tả sự kiện, hành vi một cách chính xác nhất có thể
20


mà không được phép đánh giá, bình luận. Thừa phát lại không can thiệp vào sự kiện,
hành vi, chỉ đóng vai trò như một người “chụp ảnh” lại sự kiện, hành vi đó.
-


Mục đích lập vi bằng: Việc lập vi bằng với mục đích duy nhất là tạo lập chứng

cứ chứng minh có sự kiện, hành vi xảy ra trên thực tế. Cần phân biệt mục đích lập vi
bằng có thể được sử dụng trong xét xử, để thương lượng, hòa giải, hoặc để lưu giữ,
hoặc đơn giản chỉ nhằm mang lại niềm tin cho nhau mà không cần đem ra sử dụng.
-

Hiệu lực của vi bằng: vi bằng được xem là hợp lệ khi đăng ký tại Sở tư pháp.

-

Vi bằng được đăng ký và lưu trữ tại Sở tư pháp nơi văn phòng Thừa phát lại có

trụ sở.
-

Giá trị của vi bằng
Vi bằng được Thừa phát lập chỉ với một mục đích duy nhất: đó là tạo lập chứng

cứ để tổ chức, cá nhân tùy nghi sử dụng trong xét xử hoặc các quan hệ pháp lý khác. Vi
bằng do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại chứng
kiến, trong đó, Thừa phát lại mô tả lại những gì mình nhìn được, nghe được, … vào vi
bằng, kèm theo có thể là hình ảnh, quay phim để làm rõ thêm sự kiện lập vi bằng như
là chụp lại một sự kiện, hành vi. Để tăng giá trị chứng cứ cho vi bằng, pháp luật cho
phép Thừa phát lại có thể đính kèm Vi bằng hình ảnh, đoạn ghi hình, đoạn ghi âm quá
trình diễn ra sự kiện, hành vi. Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về tính xác thực về
những gì mình đã ghi nhận trong vi bằng, do đó, vi bằng của Thừa phát lại đảm bảo
tính khách quan của sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại ghi nhận.
Trong quan hệ dân sự, Vi bằng của Thừa phát lại là công cụ để người dân, doanh
nghiệp tự bảo vệ mình trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện các giao dịch dân

sự, cũng như xác lập các chứng cứ để bảo vệ mình trong quá trình hòa giải, thương
lượng hoặc xét xử mà trước khi có Thừa phát lại, hầu như không có cơ quan nào có
chức năng giúp cho người dân thực hiện những việc này. Việc lập vi bằng của Thừa
phát lại được đánh giá là đáp ứng được nhu cầu rất lớn, phong phú, đa dạng trên nhiều
lĩnh vực khác nhau của người dân, góp phần hỗ trợ tích cực cho cá nhân, tổ chức xác
lập chứng cứ, hạn chế tranh chấp, rủi ro về pháp lý trong các giao dịch dân sự, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng cho người dân.
21


1.3. Phân loại vi bằng
1.3.1. Vi bằng ghi nhận các vụ việc dân sự:
-

Ghi nhận sự thoả thuận giữa các bên trong các thoả thuận, cam kết sau:

-

Vi bằng về Hợp đồng thuê nhà.

-

Vi bằng về việc bổ sung quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng thuê nhà.

-

Vi bằng về Hợp đồng đặt cọc cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

-


Vi bằng về Hợp đồng đặt cọc cho việc mua bán căn hộ chung cư.

-

Vi bằng về Hợp đồng đặt cọc cho việc thoả thuận mua bán xe ô tô.

-

Vi bằng về Hợp đồng vay mượn tiền.

-

Vi bằng về Hợp đồng hợp tác đầu tư.

-

Vi bằng thoả thuận phân chia tài sản.

-

Vi bằng về việc phân chia quyền sử dụng đất.

-

Vi bằng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

-

Vi bằng về việc hai bên mua bán nhà bằng giấy tay.


-

Vi bằng về việc đứng tên dùm tài sản cho công ty.

-

Vi bằng về việc giao tiền cho người khác mua dùm nhà, đất.

-

Vi bằng về việc đứng tên dùm trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền

sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
-

Vi bằng về việc phân chia tài sản sau ly hôn.

-

Vi bằng xác nhận tài sản riêng của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân

-

Vi bằng về việc phân chia tài sản trong thời kì hôn nhân.

-

Vi bằng về việc họp gia đình tặng cho nhà.

-


Vi bằng về việc các bên thoả thuận góp vốn hợp tác kinh doanh.

-

Vi bằng về việc các bên thoả thuận giao tài sản để đảm bảo thực hiện Hợp đồng

thương mại…
1.3.2. Vi bằng ghi nhận hiện trạng:
-

Vi bằng ghi nhận thoả thuận nuôi con.

-

Vi bằng về hiện trạng các phòng làm việc của công ty.
22


-

Vi bằng về việc nghiêng lún của căn nhà.

-

Vi bằng xác nhận hiện trạng phần không gian xung quanh nhà.

-

Vi bằng ghi nhận hiện trạng tường giáp ranh giữa hai nhà đang tranh chấp


-

Vi bằng về việc giao nhận tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ trả nợ.

-

Vi bằng về việc thu hồi lại nhà cho thuê.

-

Vi bằng hiện trạng căn nhà, tài sản hiện có trong nhà.

-

Vi bằng ghi nhận việc tiến hành kiểm tra, đo lấy mẫu âm thanh.

-

Vi bằng ghi nhận hiện trạng thiết bị điện.

-

Vi bằng ghi nhận về việc các gian hàng bán ẩm thực.

-

Vi bằng về việc họp Hội đồng cổ đông.

-


Vi bằng việc giao nhận tiền.

1.3.3. Vi bằng ghi nhận việc giao thông báo:
-

Vi bằng về việc giao thông báo triệu tập cuộc họp.

-

Vi bằng việc giao thông báo đòi nợ.

-

Vi bằng việc giao thông yêu cầu thanh toán tiền thuê nhà và thanh lý Hợp đồng

thuê nhà trước thời hạn.
-

Vi bằng ghi nhận việc gửi thông báo lấy lại nhà.

-

Vi bằng gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

1.4. Ý nghĩa, vai trò của vi bằng
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp
chứng kiến, lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Theo quy định của
pháp luật, duy nhất chỉ có Thừa phát lại được giao quyền thực hiện lập vi bằng. Việc
lập vi bằng có ý nghĩa, vai trò như sau:

Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án: Vi bằng
được coi là chứng cứ khi được lập theo đúng quy định của pháp luật; nội dung vi bằng
phản ánh đúng sự thật khách quan các sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại chứng kiến.
Việc lập vi bằng ghi nhận lại tình trạng của sự vật, sự kiện, hành vi vào một thời điểm
nhất định làm cơ sở đối chứng khi phát sinh tranh chấp, là căn cứ chính thống để cá
23


nhân, tổ chức có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Vi bằng được lập nhằm hạn chế rủi ro và là căn cứ để thực hiện các giao dịch
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Lập vi bằng nhằm tạo lập, bổ sung nguồn
chứng cứ bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi bị xâm phạm
trong quan hệ dân sự.
Một số trường hợp có thể lập vi bằng như: Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước
khi xây dựng công trình; Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê nhà; Xác nhận
tình trạng nhà khi mua nhà; Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm; Xác nhận việc
chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật; Xác nhận tình trạng tài sản trước khi
ly hôn, thừa kế; Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại; Xác
nhận việc giao hàng kém chất lượng; Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông...
Vi bằng cũng có thể được lập trong các trường hợp như: Xác nhận mức độ ô
nhiễm; Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình; Xác nhận tình trạng công trình
khi nghiệm thu; Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí,
phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi
chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…
Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền
công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền
chứng thực của UBND các cấp; Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do
người khác gây ra; Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà
theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện; Xác nhận các sự kiện

pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Trên thực tế, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh
kèm theo… Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập
vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến trung thực, khách quan. Tài liệu này có
giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự
kiện, hành vi lập vi bằng.
Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.

24


1.5. Phân biệt vi bằng với văn bản công chứng
Vi bằng, hay văn bản công chứng đều được pháp luật thừa nhận như là chứng
cứ, nguồn chứng cứ trong hoạt động xét xử hay các quan hệ pháp lý khác. Tuy nhiên,
vi bằng không phải là văn bản công chứng. Khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐCP khẳng định: “Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn
bản hành chính khác”. Vi bằng có thể phân biệt với văn bản công chứng theo những
tiêu chí sau:
Về căn cứ pháp lý: Việc lập vi bằng được quy định tại Nghị định 08/2020/NĐCP còn việc công chứng văn bản được quy định tại Luật Công chứng năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Về khái niệm: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát
lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức6.
Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên
chứng nhận7.
Về bản chất: Vi bằng ghi nhận lại những sự kiện, hành vi khách quan theo yêu
cầu của các chủ thể. Không thừa nhận hay đánh giá tính hợp pháp của các sự kiện,
hành vi, quan hệ xã hội… chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế
Văn bản công chứng: Chứng nhận và bảo đảm tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc các trường hợp luật định

Về chủ thể: Chủ thể lập vi bằng là thừa phát lại còn chủ thể công chứng văn bản
là công chứng viên.
Theo quy định theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP tiêu chuẩn bổ nhiệm thừa
phát lại: Phải là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp
hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. Có bằng tốt nghiệp đại học
hoặc sau đại học chuyên ngành luật. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên
tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên
6 Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP
7 Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014

25


×