CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong thời gian qua, người lao động nông thôn gặp rất nhiều khó khăn trong việc
sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đặc biệt đối với người dân trồng mía ở Hậu Giang
họ phải đối mặt với tình hình biến động của giá cả, và tình trạng nông sản đã đến lúc
thu hoạch, hoặc thu hoạch xong mà vẫn chưa tìm ra được đầu ra cho sản phẩm. Đáng
ngại hơn, cây mía là cây trồng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh và
đóng vai trò to lớn trong việc tạo thu nhập cho người dân trong tỉnh. Thêm vào đó, do
đặc điểm sản xuất của nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiên tự nhiên, diện
tích gieo trồng trải dài trên diện rộng và sản phẩm nông nghiệp không thể tồn trữ lâu
trong điều kiện nông hộ mà thu hoạch thì lại "rộ", nên người nông dân thường bị ép giá
họ phải bán tháo, bán chạy sản phẩm ra thị trường để tránh tình trạng mất trắng không
thu được gì.
Hậu Giang là tỉnh mới được chia tác từ tỉnh Cần Thơ cũ, nên được xem là tỉnh còn
yếu kém phát triển hơn các tỉnh khác trong nước. Hậu Giang hiện có gần 85% dân số
và trên 79% lao động đang sinh sống và làm việc trong khu vực nông nghiệp và nông
thôn. Có thể nói nông nghiệp là ngành kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
đại bộ phận dân cư trong tỉnh. Thu nhập hàng năm của người dân tương đối thấp
chưa đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ. Trong khi đó để có thể thu
hoạch được một vụ mùa nông sản nói chung thì phải mất khoảng thời gian dài như:
mía 8 đến 9 tháng,... trong suốt thời gian này người nông dân không thể trồng xen canh
thêm cây trồng khác để tăng thu nhập, hạ giá thành, còn nếu có thì chỉ số lượng nhỏ
không đáng kể.
Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc
Tran
SVTH: Mai Ngọc
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đề tài nghiên cứu để thấy được thực trạng của việc sản xuất mía của
Hậu Giang trong giai đoạn từ 2005 đến 2007.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Vì mía là mặt hàng nông sản chủ lực có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
người dân trong tỉnh nên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Phân tích thực trạng sản xuất mía ở Hậu Giang.
- Thấy được mức thu nhập của người dân sản xuất mía của tỉnh như thế nào.
- Đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất mía ở Hậu Giang
1.3. PHẠM VI NGHÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng của việc sản xuất đối với cây mía ở
Hậu Giang trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Lược khảo tài liệu nghiên cứu là đề tài nghiên cứu khoa học về công nghiệp
hoá nông nghiệp nông thôn ở huyện Ô Môn thành phố Cần Thơ.
“Tạo thị trường tiêu thụ cho nông sản ở huyện Ô Môn - Cần Thơ” năm 2000,
ban chủ nhiệm Trường Đại Học kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài
Võ Thanh Thu, bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp logic
học, phương pháp quy nạp để nói lên tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản ở
huyện Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Qua đó tác giả đã đưa ra những giảp pháp nhằm
tạo thị trường tiêu thụ cho nông sản nhưng bài viết chưa đưa ra được những chỉ số
kinh tế nhằm thể hiện hiệu qủa sản xuất của nông sản ở huyện Ô Môn như thế nào.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tìm hiểu chung
2.1.1.1 Đặc điểm sản xuất của nông nghiệp
a) Đặc điểm sản xuất chung
- Trong sản xuất nông nghiệp ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là tư
liệu sản xuất đặc biệt: Do trong quá trình sản xuất nó quyết định (trực tiếp hay gián
tiếp) loại nông sản được sản xuất nếu không có ruộng đất thì cơ bản không thể tiến
hành hoạt động sản xuất, và trong quá trình sử dụng đất đai nếu không biết sử dụng
cải tạo hợp lý thì đất đai ngày càng xấu đi không đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,
phát triển của cây trồng, trái lại nếu biết sử dụng cải tạo hợp lý thì đất đai ngày càng
tốt hơn.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống: Đối tượng sản xuất
trong nông nghiệp là những cây trồng vật nuôi phát sinh, tồn tại và sinh trưởng theo
các qui luật sinh học. Do đó trong quá trình sản xuất chúng luôn đòi hỏi những tác
động thích hợp của con người và của tự nhiên để sinh trưởng và phát triển.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ: Do các cây trồng vật nuôi trong sản
xuất nông nghiệp sinh trưởng và phát triển theo qui luật sinh học.
- Sản xuất nông nghiệp thường có chu kỳ dài và phần lớn tiến hành ngoài trời
trên không gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động luôn bị di động và
thay đổi theo không gian và thời gian.
- Sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự
nhiên đặc biệt là các điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước.
b) Đặc điểm sản xuất riêng của nông nghiệp Việt Nam
- Sản xuất nông nghiệp nước ta phổ biến là còn sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Quy mô sản xuất thường nhỏ do ruộng đất bình quân trên đầu người ít, sức
lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng.
2.1.1.2 Cung và cầu
a) Cung (Supply)
Khái niệm cung: Cung của một hàng hoá là số lượng, khối lượng hàng hóa đó
được mang ra bán trên một thị trường tại một thời điểm nhất định với giá cả.
Định luật cung: Cung của một hàng hoá sẽ tăng lên nếu giá của hàng hoá đó
tăng, các yếu tố khác không đổi. Ngược lại, cung của một hàng hoá sẽ giảm xuống khi
giá của hàng hoá đó giảm, các yếu tố khác không đổi.
Cung của một hàng hoá đặc biệt là nông sản cũng có những ngoại lệ sau:
Tính mùa vụ của sản xuất,
Tâm lý sợ giá còn tăng nữa.
b) Cầu (demand)
Khái niệm cầu: Cầu của một hàng hoá là khối lượng, số lượng hàng hoá đó tại
một thời điểm nhất định mà người mua chấp nhận mua với giá cả thoả thuận.
Định luật cầu: Khi giá của một sản phẩm nào đó giảm xuống, các yếu tố khác
không thay đổi thì mức cầu của hàng hoá đó tăng lên. Ngược lại, khi giá của một sản
phẩm nào đó tăng lên, các yếu tố khác không thay đổi thì nhu cầu của hàng hoá đó
giảm xuống.
Ngoại lệ của cầu: Cầu của một sản phẩm nhìn chung tuân theo định luật trên
trong mối tương quan với giá cả, tuy nhiên còn có những ngoại lệ sau, đặc biệt là đối
với sản phẩm nông sản:
Tính mùa vụ của sản xuất,
Tình trạng lạm phát,
Khủng hoảng kinh tế và tình trạng thất nghiệp,
Tâm lý sợ giá còn tăng ( giảm ) nữa.
* Các điều kiện của cung và cầu
Để hình thành nên cung và cầu của một sản phẩm cần có những điều kiện sau:
Khẩu vị và sự ham muốn.
Khả năng tài chính để thoả mãn nhu cầu.
Khả năng về kỹ thuật để sản xuất hay cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Thái độ của người mua và người bán.
2.1.1.3 Thị trường nông sản
Thị trường là nơi người mua và người bán đến với nhau để trao đổi mua bán
sản phẩm. Vậy thị trường nông sản là nơi nông sản phẩm được trao đổi mua bán
thông qua quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
2.1.1.4 Khái niệm về lợi nhuận
Là sự khác biệt giữa thu nhập và chi phí của đơn vị sản xuất. Mối quan hệ giữa
thu nhập và chi phí đóng vai trò sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi sản phẩm hay dịch vụ và cho tất cả các đơn vị. Vì vậy, lợi nhuận là mục đích cơ
bản của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.
Công thức tính lợi nhuận
LN = TR - TC
Nhìn chung có 3 hướng cơ bản để tăng lợi nhuận
Tăng doanh thu và giữ nguyên chi phí.
Tăng doanh thu và giảm tổng chi phí.
Giữ nguyên doanh thu và giảm tổng chi phí.
2.1.1.5 Khái niệm về chi phí
Tổng chi phí (Total Costs=TC) là toàn bộ tiêu hao về vật chất và lao động
trong một thời kỳ sản xuất mà đơn vị thực tế chi ra để sản xuất ra một khối lượng
sản phẩm nào đó trong một thời kỳ kinh doanh nhất định (đợt, vụ, năm...)
Tổng chi phí được viết theo công thức
n
Trong đó
TC=∑Xi =
∑Q
i
P
i
i=1
Xi: chi phí của khoản mục đầu vào i
Qi: Sản lượng đơn vị đầu vào i được sử dụng
Pi: Giá của một đơn vị đầu vào i
hoặc tổng chi phí được viết theo công thức sau
TC = TFC + TVC
Trong đó
TFC: Tổng chi phí cố định hay tổng định phí
TVC: Tổng chi phí biến đổi hay tổng biến phí
Nói tóm lại, chi phí là những khoản bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong nông nghiệp bao gồm:
Chi phí vật chất: Giống, phân bón, nông dược, xăng dầu…
Chi phí lao động: Làm đất, gieo sạ, ngâm ủ, bơm nước, bón phân, phun thuốc,
thu hoạch,…
2.1.1.6 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu của đơn vị (TR: total revenue) là tổng của tất cả các khoản thu có
được thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, thường được tính theo vụ, theo
quý, theo năm.
Công thức tính doanh thu được viết như sau
Trong đó
TR = TVP = TPP * P =
n
∑Q
i
P
i
i=1
i: là sản phẩm i
Qi: sản lượng sản phẩm i
Pi: đơn giá bán của đơn vị sản phẩm i
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ sách, báo, internet, từ các phòng chức năng có liên
quan của tỉnh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Số liệu, thông tin của đề tài được thống kê lại qua các năm nghiên cứu, thông
qua số liệu đó chúng ta đưa ra nhận xét đánh giá thực trạng, tình hình diễn biến của
vấn đề.
Từ những thông tin liên quan đến đề tài được cung cấp, thu thập tiến hành phân
tích đánh giá để làm rõ lên vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh
So sánh những số tương đối và số tuyệt đối về doanh thu lợi nhuận và chi phí
sản xuất mía qua các năm 2005, 2006, 2007.
So sánh tuyệt đối: lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước để thấy
được sự chênh lệch.
Uy
= y1 – y0
Uy:
Giá trị chênh lệch
Y1 : giá trị năm sau
Y0 : giá trị năm trước
So sánh số tương đối: lấy giá trị tương đối của năm sau trừ đi cho giá trị tương
đối năm trước.
%Uy
= %y1 –%y0
%Uy:
Giá trị chênh lệch
%Y1 : giá trị năm sau
%Y0 : giá trị năm trước
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ TỈNH HẬU GIANG
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.1 Vị trí địa lý
Hậu Giang là tỉnh nằm ở trung tâm tiểu vùng Tây Sông Hậu thuộc châu thổ
sông Mê Kông. Thị xã tỉnh lị Vị Thanh cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về
phía tây nam. Tỉnh được thành lập vào ngày 01/01/2004 với địa giới chính xác như
sau:
- Phía Bắc giáp Thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
- Phía Tây nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Đông Bắc giáp sông Hậu Giang.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Khí hậu
Khí hậu điều hoà, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm tương đối thấp (bình quân khoảng
1.441 mm/năm). Mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau, với lượng mưa không
đáng kể (chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm), nguồn nước tưới từ sông Hậu
trong mùa kiệt về khu vực phía Tây của tỉnh hạn chế dẫn tới nhiều khu vực thiếu nước
dành cho canh tác nông nghiệp trong mùa khô.
3.1.2.2 Sông ngòi
Là tỉnh nằm trong trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, lượng nước được
cung cấp từ hệ thống kênh rạch của tỉnh khá dồi dào, trên địa bàn của tỉnh có 4 hệ
thống sông lớn: Sông Hậu (đoạn chảy qua tỉnh dài 8 km), Sông Cái Tư (đoạn qua
tỉnh dài 15 km) sông Cái Lớn (đoạn qua tỉnh dài 57 km) sông Nước Trong (đoạn qua
tỉnh dài 16 km) ngoài ra còn có các dòng sông chính khác như: Kênh Quản Lộ, kênh
Phụng Hiệp, Kênh Xà No góp phần tạo nên hệ thống kênh rạch chằng chịt cho tỉnh.
Các tuyến kênh rạch chính của tỉnh vừa làm nhiệm vụ cung cấp nước vừa làm nhiệm
vụ tưới tiêu cho tỉnh. Nhưng lượng nước mặt của tỉnh không phù hợp cho mục đích
sinh hoạt ăn uống, mà rất phù hợp cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nước bị ô nhiễm là do tình trạng vệ sinh, phèn hoá, sử dụng
thuốc sát trùng và phân vô cơ tại chỗ, cộng với quá trình bào mòn đất đai từ phía
thượng lưu chuyển về.
3.1.2.3 Chế độ thuỷ văn
Chế độ thủy văn nước mặt trên địa bàn tỉnh khá đặc trưng, vừa chịu tác động
của thủy triều biển Đông, vừa chịu tác động của thủy triều biển Tây, đã tạo thành
khu vực giáp nước ở phía Tây – Nam tỉnh, làm cho quá trình tiêu thoát lũ và nước
mưa bị chậm lại, kéo dài thời gian ngập úng trên đồng ruộng trong mùa mưa lũ (3 -
4 tháng) và gây ra tình trạng chua phèn nặng ở các khu vực có địa hình thấp trũng,
nhất là địa bàn của các huyện Long Mỹ và Vị Thủy. Mặt khác, lũ góp phần bồi đắp
phù sa và rửa phèn mặn và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Điều kiện kinh tế
Kinh tế Hậu Giang tính đến 29/11/ 2007 đạt được những thành tựu cơ bản sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP 13 – 14%. Trong đó khu vực I tăng 4 – 5%;
khu vực II tăng 21 – 22%; khu vực III tăng 16 – 17%.
Giá trị sản xuất (GO - Giá so sánh 94) tăng 16 – 17%; trong đó: nông – lâm –
ngư nghiệp tăng 6 – 7%, công nghiệp – xây dựng 23 – 24%, thương mại – dịch vụ
tăng 18 – 19%.
GDP bình quân đầu người 9,8 triệu đồng/người, tăng 13%, quy tương đương
607 USD/người (1USD = 16.150 VND).
Cơ cấu giá trị gia tăng theo ngành kinh tế. Tỷ trọng khu vực I chiếm 34 – 35%,
khu vực II chiếm 35 – 36%, khu vực III chiếm 29 – 30% (phấn đấu đạt cơ cấu kinh tế
theo thứ tự khu vực I, II, III là 34,9% – 35,5% – 29,6%).
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ 120 - 130 triệu USD. Kim
ngạch nhập khẩu 400 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 12.000 – 12.200 tỷ đồng, tăng
hơn 4 lần so với ước thực hiện năm 2007. Trong đó, ước vốn đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 1.112 tỷ đồng, tăng 30,89% so KH
đầu năm 2007 (850 tỷ), chiếm 9,11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng thu ngân sách địa phương 2.062 tỷ đồng. Tổng thu nội địa 418 tỷ đồng,
tăng 9,13% so thực thu năm 2007. Tổng chi ngân sách địa phương 2.060 tỷ đồng,
đạt 97,6% so thực chi năm 2007, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 57,48% tổng
chi.
3.1.3.2 Điều kiện xã hội
▲ Nông nghiệp
Đây là vùng được xem là một trong những vựa lúa gạo của Miền Tây Nam Bộ.
Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và các loại cây ăn quả các loại.
Diện tích toàn tỉnh là 160.722 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 137.806
ha chiếm 85,60% diện tích. Trong nông nghiệp, diện tích cây hàng năm 106.764 ha và
diện tích trồng cây lâu năm là 30.921 ha.
Hậu Giang là nơi mưa thuận gió hoà rất thích hợp cho việc phát triển kinh tế
nông nghiệp, thuận lợi cho phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, phát triển khu đô thị và khu dân cư tập trung.
Bảng 1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
Mục đích sử dụng
Trồng lúa
Trồng mía
Trồng cây ăn quả
Trồng rau màu
Trồng cây công nghiệp dài ngày và cây khác
Tổng
(Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hậu Giang)
Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh phần lớn được sử dụng để trồng lúa (61%),
tiếp đó là cây ăn quả (kể cả cây khóm) chiếm 16%, cây mía chiếm 11% diện tích đất
nông nghiệp của tỉnh đứng hàng thứ ba trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh, diện
tích đất trồng rau màu và cây công nghiệp dài ngày của tỉnh chiếm tỷ trọng bằng
nhau. Từ đó cho thấy cây mía có ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển và tăng
trưởng của tỉnh Hậu Giang.
6%
6%
16%
61%
11%
trồng lúa trồng mía ăn quả rau màu dài
ngày
Hình 1. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HẬU GIANG
Ngoài ra tỉnh còn thành lập nên các vùng chuyên canh nông sản
Vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao: 50.000 ha
Vùng nguyên liệu mía: 10.300 ha
Vùng nguyên liệu khóm: 1.500 ha
Vùng cây ăn trái đặc sản: 2.500 ha (Bưởi năm roi, Măng cụt, Xoài cát hoà Lộc,
Quýt đường)
Hậu Giang còn có nguồn thuỷ sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt
với diện tích mặt nước là 54.000 ha, trong đó chủ yếu tập trung vào các đối tượng
nuôi như: Tôm càng xanh, cá Thát Lát, cá đồng có giá trị kinh tế cao ( rô đồng, sặc
rằn, lóc, bống tượng và một số loài cá nuôi ghép...).
Ngoài ra Hậu Giang còn tập trung phát triển ngành chăn nuôi. Trong đó, năm
2007 tổng đàn trâu bò của tỉnh Hậu Giang là 3.531 con (trong đó bò lai Sind chiếm
56,36% tổng đàn), riêng theo toàn tỉnh có 206.921 con năm 2007.
▲ Công nghiệp
Hậu Giang có khu công nghiệp Vị Thanh, diện tích 150 ha được quy hoạch xây
dựng bên quốc lộ 61 kênh Xáng Hậu và sông Cái Tư - Rạch Nhút thuộc địa bàn huyện
Châu Thành và thị xã Vị Thanh. Đây là khu công nghiệp nằm trên vùng tập trung
nguyên liệu cung cấp cho ngành chế biến lương thực, thực phẩm như: khóm, mía,
đậu, mè, các loại rau củ, gạo chất lượng cao...thúc đẩy vùng phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Ì
Chế biến thuỷ sản:
Công ty Cổ Phần thuỷ sản Cafatex công suất 12.000 tấn/năm
Công ty TNHH thuỷ hải sản Việt Hải công suất 3.500 tấn/năm
Công ty TNHH Phú Thạnh công suất 1.680 tấn/năm
Ì
Chế biến đường
Nhà máy đường Phụng Hiệp công suất 3.500 tấn mía cây/ngày (1.500 đường
tấn/năm).
Nhà máy đường Vị Thanh công suất 2.500 tấn mía cây/ngày (1.500 tấn
đường/năm).
Công ty TNHH Mía - Đường - Cồn Long Mỹ Phát vừa thành lập và đi vào hoạt
động vào tháng 9/2007 với công suất 2.500 tấn mía cây/ngày.
Ì
Chế biến gạo
Nhà máy chế biến gạo Danida (Vị Thanh) công suất 42.000 tấn gạo/năm.
Nhà máy gạo công ty lương thực Sông Hậu (Long Mỹ) công suất 30.000 tấn
gạo/năm.
Xí nghiệp lượng thực Vị Thanh công suất 30.000 tấn/năm.
Nhà máy nông trường Cờ Đỏ (Long Mỹ) công suất 20.000 tấn/năm.
Toàn tỉnh có 300 nhà máy xay xát nhỏ công suất 800.000 tấn/ năm.
▲ Danh lam thắng cảnh
Hậu Giang còn lưu trữ nhiều di tích lịch sử danh lam thắng cảnh như: Khu di tích
Căn Cứ Tỉnh Uỷ, Chợ nổi Phụng Hiệp, Đền Thờ Bác (xã Lương Tâm - Long Mỹ),
khu di tích Chiến Thắng Tầm Vu (Châu Thành A) rất thuận lợi cho phát triển du
lịch.
▲ Con người
Nhân dân các dân tộc Hậu Giang rất đoàn kết, cần cù lao động, sáng tạo, biết
vượt qua những khó khăn, thách thức để xây dựng quê hương, hoà nhập với tiến
trình xây dựng đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
▲ Về địa mạo, địa hình, địa chất: tỉnh Hậu Giang nằm trong vùng đồng lũ màu
mỡ, bao gồm 2 dạng mạo là đê tự nhiên ven sông Hậu và hình thành đất đai có địa
hình cao và các cù lao dọc theo sông Hậu và đồng bằng châu thổ chiếm gần 95% có
địa hình bằng phẳng thấp dần theo hướng xa sông Hậu với một số vùng trũng cục
bộ, cao trình phổ biến từ 0,6 m - 0,8 m và tương đối bằng phẳng.
▲Cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn tỉnh có 2 trục giao thông huyết mạch quốc gia là quốc lộ 1A, quốc
lộ 61; 2 trục giao thông đường thuỷ quốc gia là Kênh Xà No, kênh Quản Lộ - Phụng
Hiệp.
3.2 HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
Hệ thống thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh có lịch sử hình thành phát triển
lâu đời. Toàn tỉnh có tất cả 53 chợ lớn nhỏ. Trong đó nổi bật nhất là:
Hệ thống siêu thị Co-op Mart Vị Thanh tại số 319 Trần Hưng Đạo, Phường 1, thị
xã Vị Thanh, Tỉnh Hậu Giang. (Do công ty TNHH thương mại Sài Gòn Cần Thơ đầu
tư xây dựng).
Chợ Vị Thanh trên địa bàn thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (do công ty cổ
phần Đầu tư Xây Dựng Cần Thơ xây dựng).
Chợ Ngã Bãy (chợ nổi Phụng Hiệp), Chợ Mang Cá thuộc thị xã Ngã Bãy, Tỉnh
Hậu Giang. (do công ty TNHH Xây Dựng- Thương Mại - Dịch Vụ Việt Mai đầu tư
xây dựng).
Trung tâm thương mại Thị Trấn Ngã Sáu (do công ty TNHH Đầu tư Xây dựng
và Phát Triển đô thị Thiện Phúc đầu tư xây dựng).
Chợ Bảy Ngàn, Châu Thành A (do công ty TNHH Hiệp Thuận xây dựng).
Chợ Vịnh Chèo huyện Vị Thủy, Hậu Giang (do công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Lấp Cần Thơ xây dựng).
3.3 CÁC LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG NÔNG NGHIỆP
3.3.1 Lao động
Hậu Giang có lực lượng lao động dồi dào, với tổng số dân cư của tỉnh khoảng
802.797 người tính đến thời điểm 13/12/2007. Dân số trong độ tuổi lao động là
569.837 người chiếm khoảng 82,2% dân số. Dân số tham gia lao động trong các
ngành kinh tế quốc doanh là khoảng 436.218 chiếm khoảng 76,55% dân số trong độ
tuổi lao động. Trong đó lực lượng lao đông tham gia vào các lĩnh vực nông - lâm
nghiệp - thuỷ sản 58,55%; công nghiệp xây dựng khoảng 8.5%; thương nghiệp, khách
sạn, nhà hàng là khoảng 9,5% dân số trong độ tuổi lao động.
3.3.2 Đất đai
Địa hình đất đai Hậu Giang khá bằng phẳng, hơi trũng, được bồi đắp bằng phù sa
sông Hậu, kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp và kênh Xà No. Nên đất đai ở đây khá màu
mỡ, phì nhiêu với diện tích đất phù sa là 41.348 ha chiếm 30% diện tích tự nhiên,
rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp đặc biệt là chăn nuôi và trồng
trọt. Ngoài ra tỉnh còn có diện tích đất nhiễm phèn khá lớn 52.374 ha, chiếm
38% diện tích tự nhiên, đã được tỉnh quan tâm cải tạo rất lâu đời nên hầu hết điều ở
trạng thái phèn hoạt động và hiện nay có thể sản xuất 2 - 3 vụ lúa trên năm. Hậu
Giang còn có đất mặn nhưng diện tích không đáng kể 5.513 ha (chiếm 4% diện tích tự
nhiên), đất xáo trộn có diện tích 38.592 ha (chiếm 28% diện tích toàn tỉnh) bao gồm
đất lên liếp trồng cây lâu năm, đất chuyên dùng, đất thổ cư.
Bảng 2. DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT
Loại đất
Đất phèn
Phù sa
Đất mặn
Xáo trộn
TỔNG
(Nguồn:Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hậu Giang)
Tỷ trọng các loại đất nông nghiệp Hậu Giang được thể hiện rõ qua hình sau
đây. Qua hình vẽ ta dễ dàng nhận thấy được diện tích đất phèn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu các loại đất nông nghiệp tỉnh. Tiếp theo là đất phù sa, đất xáo trộn,
đất mặn.
28%
38%
4%
30%
Hình 2. CƠ CẤU CÁC LOẠI ĐẤT TRONG NÔNG NGHIỆP
3.3.3 Thuỷ lợi phục vụ canh tác nông nghiệp
Trong thời gian qua, được sự hỗ trợ của Trung Ương cùng với sự nỗ lực của
chính quyền và nhân dân địa phương, đặc biệt là sự chỉ đạo nhiệt tình của tỉnh trong
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng chuyên canh cây
con, Hậu Giang đã tiến hành thực hiện chiến dịch thuỷ lợi giao thông mùa khô 2007.
Kết quả thực hiện như sau: Công trình đã thực hiện được 1.119.119 m
3
thuỷ
lợi phục vụ cho sản suất nông nghiệp, nâng tổng diện tích có thuỷ lợi cơ sở năm
2007 đạt 93.000ha chiếm 68% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh có nước tưới tiêu,
cải tạo môi sinh môi trường và phòng chống lũ lụt năm 2007.
Bảng 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THUỶ LỢI TỪNG ĐƠN VỊ
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chiến dịch thuỷ lợi - giao thông mùa khô năm 2007 số
15/BC TL-GTMK)
Ngoài ra tỉnh còn có 31 trạm bơm điện và 28 trạm bơm dầu do Nhà nước quản
lý, phục vụ tưới tiêu, còn lại đều do các hộ gia đình tự đảm nhận bằng các loại máy
bơm vừa và nhỏ (khoảng 21 ngàn cái), đã tưới tiêu được khoảng 78,50% diện tích
canh tác, diện tích còn lại được tưới tiêu tự chảy.
3.3.4 Giao thông nông thôn
3.3.4.1 Giao thông bộ
Thực hiện chiến dịch thuỷ lợi giao thông mùa khô năm 2007, toàn tỉnh đạt
được những thành tựu sau:
Về đường giao thông: Thực hiện 840.710 m2
Trong đó : Đường nhựa và Bê tông: 545.88 m2
Đường đá cấp phối: 294.828 m2
Về cầu giao thông thực hiện 285 cây cầu đạt 9.314 m2
Hiệu quả xây dựng được 269 tuyến đường với 405,181 km và xây dựng được
265 cây cầu với 4.600 m. Như vậy tính đến nay toàn tỉnh đạt 511/511 ấp có đường
giao thông đi lại được trong hai mùa và 59/62 xã xe bốn bánh đi lại được trong hai
mùa.
Hệ thống giao thông nông thôn của tỉnh tương đối tốt, giao thông được nối liền
từ quốc lộ đến đường xã, đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông nông thôn, giúp
cho khu vực này có điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển và mua bán nông sản
một cách nhanh chóng.
3.3.4.2 Giao thông thủy
Hiện tại giao thông thủy đang là hệ thống giao thông chính trên địa bàn tỉnh, nhất
là khu vực nông thôn và về cơ bản phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển của sản xuất và
đời sống. Phần lớn người dân trong tỉnh sống bằng nghề nông nên việc vận
chuyển nông sản khi vào mùa là chuyện rất cần thiết, giao thông đường thuỷ giúp
người dân vận chuyển nông sản một cách dễ dàng, nhanh chóng và đạt hiệu quả kinh
tế cao. Thêm vào đó, người dân xưa vẫn quen với việc đi lại bằng đường thuỷ nên
giao thông đường thuỷ là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giao thông nông
thôn của Hậu Giang nói riêng và của cả nước nói chung.
Thực hiện chiến dịch mùa khô 2007, tỉnh Hậu Giang đã xây dựng được
3.178.897 m2 đường (1.574,58 km) và xây dựng 28.202 m2 cầu (1.178 cây cầu kiên
cố).
3.3.5 Về hoá học hoá
Về hoá học hóa thì các sản phẩm hoá học phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
của tỉnh như: phân bón thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải
sản... được cung cấp bởi các hợp tác xã và các tư nhân với nhiều hình thức kinh
doanh khác nhau. Nhìn chung về cơ bản đáp ứng được vật tư đầu vào của sản xuất
nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, việc kiểm soát giá cả, chất lượng, đo lường các vật
tư nông nghiệp trong thời gian qua của các cơ quan chức năng nhà nước còn hạn
chế, dẫn đến tình trạng tăng giá lúc vào vụ hoặc bán các vật tư chất lượng thấp vẫn
còn.
3.3.6 Về công nghệ sinh học
Về công nghệ sinh học, trên địa bàn tỉnh hiện có 2 Trại sản xuất giống nông
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Hậu Giang mới
được xây dựng, 1 Trung tâm sản xuất giống mía Long Mỹ thuộc công ty mía đường
Cần Thơ, Công ty Thái Dương nhân giống khóm cayen, các hợp tác xã và 58 cơ sở
sản xuất giống thủy sản các loại của tư nhân. Các cơ sở sản xuất giống này đã cung
ứng được khoảng 32,40% diện tích canh tác lúa, 69% diện tích sử dụng giống mía mới
trong vùng nguyên liệu, 30% nhu cầu giống thủy sản, 34 ha giống khóm cayen, nhu
cầu giống cây con còn lại là do người dân tự đầu tư hoặc tự trao đổi và đi mua ở nơi
khác. Chính vì vậy, mà nhiều giống cây con người dân sử dụng không rõ nguồn gốc,
không biết về chất lượng cũng như tình trạng dịch bệnh….
3.4 GIỚI THIỆU VỀ MÍA HẬU GIANG
3.4.1 Giới thiệu về cây mía
Mía đường là ngành trồng trọt quan trọng trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 11% trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang. Cây mía Hậu Giang
cho năng suất và chất lượng cao so với các vùng lân cận trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Mía cung cấp nguyên liệu chính cho quá trình sản xuất đường và một
số ngành công nghiệp khác. Không có mía nguyên liệu thì hoạt động của các nhà
máy đường khó đảm bảo là có thể hoạt động được. Trồng mía tạo thêm thu nhập cho
người dân góp phần cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội. Hàng năm trên địa bàn
tỉnh người dân thường trồng mía xen canh với lúa theo tỷ lệ 1mía – 1 lúa.
3.4.2 Quy trình sản xuất mía
Chọn giống: Lấy hom giống trên ruộng mía được sáu tháng tuổi xanh tốt, chọn
những cây to khoẻ đứng thẳng, không sâu bệnh, không trổ bông. Phân đoạn cây mía
thành những đoạn hom dài 20 – 30cm có hai đốt mang mắt cho mần tốt, ngâm hom
giống vào dung dịch nước vôi 1% trong 12 – 24 giờ rồi đem trồng. Tuỳ theo chân
đất trồng mà có thể chọn cách lên liếp, thông thường người dân làm theo kiểu cuốn
chiếu phổ biến hơn kiểu ốp bệ. Có thể đào học sâu 25 cm và rộng 30 cm để trồng
mía theo hàng đơn, hàng cách hàng 1,2 m, hom cách hom 30cm. hoặc đào học trồng
thành hàng đôi, hàng cách hàng 2,4 m, hai hàng mía trên liếp cách nhau 40cm, hom
đặt cách nhau 30 – 40 cm, hai hàng đôi cách nhau 1,4 m, đất trống trên liếp và giữa
các liếp mía dùng để trồng xen đậu xanh, nành, mướp, khoai, sắn….
Chọn phân: Canh tác mía sử dụng phân hữu cơ vi sinh để bón lót với liều
lượng 1.000 – 2.000 kg/ha lúc làm liếp, bằng cách rải đều lên rảnh rồi lấp đất mỏng
trước khi trồng 1 – 2 ngày, có thể trộn 15 kg Basudin 10 H/ha vào phân bón lót để
phòng trị sâu đục thân mía. Bón thúc ở giai đoạn: Lúc mía sau khi trồng 1 – 1,5
tháng, bón 750 – 1.000 kg/ha, từ 2 – 2,5 tháng tuổi bón lượng phân bằng lần 1, từ 3
– 4 tháng tuổi bón 500 – 1.000kg/ha.
Chú ý: Khi mía trồng trên 5 tháng tuổi thì ngưng bón thúc, khi bón phân thúc nên
kết hợp lấp đất vô chân mía là tốt nhất, đối với chân đất nhiều cát cần tăng thêm
10% lượng phân bón hữu cơ. Người trồng mía có thể giảm lượng phân hữu cơ nói
trên nhưng phải thêm vào 150 kg Ure/ha lúc bón thúc lần 2 và 150 kg Ure cộng
thêm 200 kg Kali/ha lúc bón thúc lần 3.
Thu hoạch: Khi mía đã chín đủ chữ đường thì thu hoạch. Dùng dao bén chặt sát
gốc mía, phần ngọn chặt tới mặt trăng thì đạt. Thời gian từ lúc đốn mía tại ruộng và
vận chuyển đến nhà máy chế biến trong vòng 24 giờ là tốt nhất, năng suất đường thu
được là tối đa.
Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác, thì năng suất mía nguyên liệu bình quân thu
được 120 tấn/ha.
Xử lý gốc mía vừa thu hoạch, cuốc bằng mặt liếp chừa 3 – 5 mần ẩn, rồi cuốc
dọc hai bên góc mía làm cho đứt rễ già, xong bón phân lót với lượng tăng thêm 20%
so với vụ tơ rồi lấp đất lại.
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA TẠI TỈNH HẬU GIANG
4.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
4.1.1 Tình hình sản xuất chung
Tình hình sản xuất cây mía của người dân trong tỉnh Hậu Giang còn gặp nhiều
khó khăn và thuận lợi, trong khi đó cây mía lại là cây trồng chủ lực trong việc tạo
thu nhập cho người dân trong tỉnh.
Bảng 4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MÍA HẬU GIANG
Năm 2005
Diện tích
(ha) 14.521
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn) 1.524.705
(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp Hậu Giang năm 2005,2006,2007)
Nhận xét chung
Thực trạng sản xuất mía qua các năm từ 2005 đến 2007 ở Hậu Giang có những
thay đổi lớn về diện tích và năng suất sản xuất nên từ đó kéo theo sản lượng sản xuất
cũng thay đổi theo.
Về năng suất: Năng suất sản xuất hàng năm trên địa bàn tỉnh có những thay đổi
bất thường, giảm mạnh ở năm 2006 (giảm 19 tấn/ha) và lại tăng nhẹ trong năm 2007
(tăng 6 tấn/ha). Việc giảm của năng suất sản xuất năm 2006 là do điều kiện canh tác
trong năm này gặp nhiều khó khăn, sự diễn biến phức tạp của điều kiện tự nhiên như
mưa, bão, lũ ….
Về diện tích sản xuất: Diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong
các năm 2005, 2006, 2007 có sự tăng giảm không đều, diện tích canh tác tăng mạnh
trong năm 2006 tăng 1.142 ha, xong khi sang năm 2007 thì diện tích trồng mía lại
giảm 149 ha. Chính sự biến động không ngừng này của năng suất sản xuất và của diện
tích canh tác nên đã dẫn đến sự thay đổi của sản lượng sản xuất thu hoạch được trong
năm.
Mặc dù trong năm 2006 diện tích tăng lên nhanh nhưng năng suất sản xuất lại
giảm xuống mạnh và sự tăng lên của diện tích nhỏ hơn sự giảm đi của năng suất sản
xuất nên sản lượng sản xuất trong năm giảm 177.687 tấn và chỉ đạt 1.347.018 tấn.
Sang năm 2007, thì sản lượng sản xuất tăng lên và tăng 80.270 tấn. Do sự giảm đi
của diện tích canh tác trong năm này nhỏ hơn sự tăng lên của năng suất sản xuất nên
sản lượng sản xuất mới tăng lên.
4.1.2 Tình hình sản xuất qua các năm
4.1.2.1 Tình hình sản xuất mía năm 2005
Cây mía được xem là cây trồng chủ lực của Hậu Giang sau cây lúa và cây ăn
quả. Với diện tích gieo trồng của năm là 14.521 ha (chiếm tỷ trọng 11%). Năng suất
sản xuất đạt được trong năm là 105 tấn/ha (cá biệt có những hộ trong vùng sản xuất
nguyên liệu đạt năng suất 200 tấn/ha). Sản lượng sản xuất thu được trong năm là
1.524.705 tấn. Tuy nhiên diện tích canh tác mía trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm từ
19.237 ha năm 2000 xuống còn 14.521 ha năm 2005, tổng diện tích đã giảm
4.716 ha, trong đó riêng huyện Phụng Hiệp đã giảm 2.893 ha (chiếm 61,30% diện tích
mía bị giảm toàn tỉnh). Nguyên nhân chính là do, ở huyện Phụng Hiệp, ngoài diện tích
trồng mía có đê bao chống lũ, phần ngoài đê bao là luân canh với lúa (1 vụ lúa – 1 vụ
mía), phải thu hoạch mía sớm để chạy lũ nên cả năng suất và hàm lượng đường đều
thấp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của cây mía với cây lúa và đặc biệt là cây ăn
quả những năm gần đây không cao, nên người dân có xu hướng chuyển sang trồng hai
vụ lúa hoặc trồng cây ăn trái.
Điều kiện canh tác trong năm
Điều kiện tự nhiên: Sự diễn biến của thời tiết trong năm tương đối thuận lơi
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây mía, mặc dù hàng năm trên địa bàn tỉnh
thường có lũ đến sớm.
Giống: Đạt được năng suất sản xuất cao như vậy là nhờ trong năm có đến 60%
diện tích trồng mía sử dụng giống để gieo trồng. Các giống mía được trồng phổ biến
là ROC 16, ROC 10, VN 84-4137, ROC 18, VD 86-368, Quế Đường 11,..có năng suất
và chữ đường cao.
Kỹ thuật canh tác:
- Kỹ thuật hỗ trợ: Trong những năm qua nhà nước cũng như doanh nghiệp đã
triển khai nhiều chính sách hỗ trợ người dân như quy hoạch vùng mía nguyên liệu của
tỉnh. Trong đó, công ty Cổ Phần mía đường Cần Thơ Casuco – đơn vị trực tiếp ký kết
hợp đồng bao tiêu 5.646 ha mía Hậu Giang còn tiến hành hướng dẫn bà con kỹ thuật
trồng và chăm sóc, đầu tư giống mới và vật tư, giúp nhiều hộ đạt năng suất sản xuất
cao.
- Kỹ thuật hộ: Người dân Hậu Giang với truyền thống cần cù lao động sáng
tạo, có thời gian canh tác lâu và biết tận dụng tối đa những lợi thế riêng ở địa
phương mình, cùng với sự triển khai áp triệt để những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất theo hướng chuyên canh hoá, từ đó làm cho giá thành sản xuất giảm, tăng
được hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía.
Thành tựu: Trong năm này thì người dân trồng mía đạt được năng suất sản xuất
rất cao 105 tấn/ha.
Hạn chế: Trong năm diện tích canh tác mía nguyên liệu trong tỉnh chưa có
giống mới để gieo trồng chỉ có 60% diện tích gieo trồng có giống mía mới để canh
tác, còn lại đến 40% diện tích canh tác mía phải sử dụng giống mía cũ từ gốc của
năm trước.
4.1.2.2 Tình hình sản xuất mía năm 2006
Sang vụ này thì diện tích canh tác mía nguyên liệu của vùng có sự tăng lên so
với vụ trước (2005), diện tích canh tác 15.663 ha tăng 1.142 ha. Năng suất sản xuất
của ngành thì giảm so với vụ trước 2005 bình quân 86 tấn/ha và giảm 19 tấn/ha, sản
lượng canh tác là 1.347.018 tấn mía nguyên liệu. Diện tích giảm so với vụ trước là
177.687 tấn, Sản lượng thì bằng diện tích canh tác nhân với năng suất sản suất, mà
trong năm này diện tích canh tác thì tăng mà tổng sản lượng lại giảm. Điều này cho
thấy rằng sự tăng lên của diện tích sản xuất nhỏ hơn sự giảm đi của năng suất sản
xuất.
Nguyên nhân khi kết thúc vụ mía 2005 bà con trồng mía trúng lớn vừa trúng
gía, vừa trúng mùa nên sang vụ này bà con không ngại chặt phá những diện tích
canh tác những cây khác như khóm đã lão hoá và các vườn cây ăn trái kém hiệu quả
khác để trồng mía. Nên sang vụ này (2006) diện tích canh tác mía của tỉnh lại tăng
đáng kể so với vụ trước.
Điều kiện canh tác trong năm
Điều kiện tự nhiên: Trong năm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang vừa qua phải gánh
chịu hậu quả nặng nề do cơn bão số 9 để lại, đã làm cho vùng mía nguyên liệu ở
Hậu Giang bị ngập nước gây chết gốc và trổ bông hàng loạt khiến chất lượng và sản
lượng mía sụt giảm, gây thiệt hại lớn cho người dân trồng mía nhất là ở huyện
Phụng Hiệp nơi có diện tích trồng mía nguyên liệu lớn nhất của tỉnh (9.000 ha).
Giống: Trong năm có 70% - 75% diện tích trồng mía trong vùng mía nguyên liệu
sử dụng giống mía mới để gieo trồng và các giống mía được trồng phổ biến trong
năm là: ROC 6, QĐ11, Việt Đường, ROC22,…
Kỹ Thuật canh tác: Cùng với những kinh nghiệm canh tác mía của người dân
và sự giúp đỡ hỗ trợ kỹ thuật canh tác từ phía công ty mía đường Casuco đã giúp đỡ
người dân rất nhiều trong canh tác.
Chính sách hỗ trợ: Trong năm công ty mía đường Casuco hỗ trợ cho người dân
canh tác mía bằng cách cho 100 – 350 kg giống/hộ; mua 1kg giống tặng 1kg phân hữu
cơ. Nông dân mua giống trả trước 40% và số còn lại được trả chậm từ 6 tháng đến 1
năm...
Ngoài ra, trong năm thì Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hậu Giang và
nhà tài trợ công ty mía đường Casuco tổ chức cuộc thi nông dân trồng mía giỏi, nhằm
giới thiệu và nâng cao sự hiểu biết của người dân về các giống mía mới. Qua
hội thi thì Hậu Giang đã có 70% - 75% diện tích trồng mía chuyển đổi trồng các giống
mía mới, năng suất và chất lượng đường cao.
Thành tựu: Sang năm này thì diện tích trồng mía nguyên liệu sử dụng giống
mía mới phục vụ cho canh tác tăng lên, nâng tổng diện tích canh tác sử dụng giống
mía mới từ 60% năm 2005 lên 70% đến 75% năm 2007.
Hạn chế: Ý thức của người dân trồng mía trong tỉnh chưa cao thể hiện qua việc
mở rộng diện trồng mía một cách tự phát không theo quy hoạch nên việc sản xuất
mía còn thụ động trước những biến đổi của thời tiết.
4.1.2.3 Tình hình sản xuất mía năm 2007
Sang vụ 2007 thì diện tích canh tác và năng suất sản suất mía nguyên liệu của
Hậu Giang có sự thay đổi so với vụ trước.
Sang vụ này thì diện tích canh tác mía nguyên liệu của vùng có sự giảm đi từ
15.663 ha (2006) còn 15.514 ha 2007 ( giảm 149 ha ), nhưng năng suất sản xuất lại
tăng lên và tăng 6 tấn/ha, sản lượng sản xuất được là 1.427.288 tấn tăng 80.270 tấn.
Diện tích thu hoạch đến cuối năm là 12.209 ha.
Điều kiện canh tác trong năm
Điều kiện tự nhiên: Do đặc thù của tỉnh là vùng trũng mía – lúa và lũ ở đây
thường đến sớm, phải thu hoạch chạy lũ vào khoảng cuối tháng 9 là xong, để tranh
thủ sạ xen vụ lúa liếp nhằm tăng thu nhập cải tạo đất hạ gía thành sản xuất. Nhìn
chung thì diễn biến khí hậu trên địa bàn tỉnh cũng rất thuận lợi và thích hợp cho cây
mía phát triển. Nhưng do hạn chế của lũ nên ở đây cây mía có đủ điều kiện để sinh
trưởng và phát triển nhưng không có đủ thời gian để tích luỹ đường từ đó làm cho chữ
đường trong mía thấp không bán được giá cao. Cũng chính do điều kiện canh tác
mía khó khăn như vậy nên trong năm nhiều diện tích gieo trồng được bà con chuyển
sang các loại cây trồng khác thích hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Điều này đã
làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động của nhà máy
đường của tỉnh.
Giống mía: trong năm 2007 toàn tỉnh có 95% diện tích canh tác sử các giống
mía mới để gieo trồng, các giống mới như ROC16, DLM24, VĐ86-368, R570, VĐ93-
159, QĐ11 còn lại một số giống mới đang được nông dân trồng trình diễn
như CR74-250, C13-281, C13-2474, Đài ưu, VĐ85-177, M30-3566, K88-65... Còn lại
5% diện tích canh tác toàn tỉnh sử dụng gốc mía cũ. Tuy nhiên, do đặc thù vùng trũng
mía - lúa nên việc sản xuất giống để tự trồng hoặc lưu gốc cho vụ sau thường khó
thực hiện được.
Kỹ thuật canh tác và hỗ trợ: Ngoài việc tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực
tế trong quá trình canh tác mía, nông dân còn được sự hỗ trợ tích cực trong công tác
khuyến nông của CASUCO như chuyển đổi giống; chuyển giao khoa học kỹ thuật;
xây dựng các mô hình, các điểm trình diễn; tổ chức các buổi tham quan, hội thảo
đầu bờ... và một số các đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất mía.
Ngoài ra, ngành nông nghiệp và Trung tâm Khuyến nông Hậu Giang cũng tích cực
hỗ trợ trong việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, tuyên truyền vận động người
trồng mía theo hướng thâm canh, lưu gốc để ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thành tựu: Sang năm này thì toàn tỉnh đã nâng diện tích trồng mía sử dụng
giống lên 95% diện tích canh tác toàn tỉnh. Về phía các ngành các đơn vị liên quan
có sự tham gia nhiệt tình, tổ chức các chương trình như các điểm trình diễn; tổ chức
các buổi tham quan;…nhằm hỗ trợ kỹ thuật trồng mía cho người dân
Hạn chế trong năm: Việc sản xuất mía trong năm còn phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, canh tác còn chịu sự tác động mạnh của diễn biến phức của thời tiết.
Do đặc thù của địa phương là xuống giống tập trung, thu hoạch tập trung như
Phụng Hiệp, Ngã Bảy nên thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu công lao động để thu
hoạch mía. Và do diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh mún mà phương tiện vận chuyển thì
lại nhỏ, nên gặp khó khăn trong việc chuyên chở mía từ đồng ruộng đến tay thương
lái. Việc vận chuyển mía phải tốn thời gian tương đối lâu nên làm cho chữ đường và
sản lượng mía giảm, mà giá mía do thương lái vận chuyển về nhà máy cao hay thấp là
do chữ đường trong mía chứ không phải do năng suất mía cao hay thấp. Đã làm cho
các thương lái ngần ngại trong việc thu mua mía nguyên liệu cho người dân, đều này
đã dẫn đến tình trạng ép giá trong việc mua bán mía của người dân.