ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA MÁY ACT
4 LÁT CẮT và ACT 16 LÁT CẮT
BS CK2. CAO THIÊN TƯỢNG
Khoa CĐHA-BV Chợ Rẫy
Cần Thơ, 17/12/2016
Nội dung
• Đại cương về CT đa lát cắt và ứng dụng
• Giới thiệu về ứng dụng của máy ACT 4 lát cắt
• Giới thiệu về ứng dụng của máy ACT 16 lát cắt
Mở đầu
• MSCT được đưa vào sử dụng lần đầu tiên vào năm 1998
tạo ra cuộc cách mạng về hình ảnh và có thêm nhiều ứng
dụng mới
• MSCT ngày càng được sử dụng phổ biến và có sẳn
• Nhờ các tiến bộ kỹ thuật về phần cứng (thời gian chụp
nhanh, trường khảo sát rộng…), phần mềm (hậu xử lý
nhanh, độ phân giải đẳng hướng, khả năng tái tạo 3D…)
Quá trình phát triển máy MSCT
1989: CT xoắn ốc một lát cắt= 1 lát cắt/một vòng xoay
1992: CT hai lát cắt= 2 lát cắt/một vòng xoay
1997: CT 4 lát cắt= 4 lát cắt/một vòng xoay
2000: CT 8-16 và 32-40 lát cắt=8,16,32 và 40 lát cắt/một vòng
xoay
2004: CT 64 lát = 64 lát cắt/một vòng xoay
2006: CT hai đầu bóng
2006/2007: CT 256 và 320 lát.
…….640 lát
Tương lai?
• 4 lát cắt từ 1999
(GE, Siemens, Philips, Toshiba)
• 8 lát cắt từ 2001
(GE)
• 16 lát cắt từ 2002
(GE, Siemens, Philips, Toshiba)
Nguyên lý cơ bản
• Có hai khác biệt
chính giữa CT xoắn
ốc thông thường và
MSCT:
– Thu được nhiều hình
cắt ngang với chỉ một
lần xoay gantry
– Chu kỳ xoay gantry
ngắn hơn nên chụp
nhanh hơn
Tốc độ quét
• Máy MSCT có tốc độ xoay 1 vòng gantry 0.5s, gấp hai
lần tốc độ máy CT xoắn ốc thông thường
• Vì vậy, máy MSCT có 4 kênh nhanh gấp 8 lần máy CT
một lát cắt.
Hạn chế của CT một lát cắt
•
•
•
•
Tốc độ chậm
Tái tạo đa mặt phẳng kém
Chất lượng hình ảnh và giả
Sử dụng nhiều thuốc cản quang hơn
ƯU ĐIỂM CỦA CT ĐA LÁT CẮT
•
•
•
•
•
Cải thiện độ phân giải không gian.
Giảm ảnh giả cử động.
Ít cần bệnh nhân nín thở.
Ít thuốc cản quang hơn
Cải thiện độ chính xác khi can thiệp qua CT.
Qui trình xử lý ảnh trong MSCT
Dalrymple NC, Prasad SR, Freckleton MW, Chintapalli KN (2005) Informatics in radiology (infoRAD): introduction to the language of threedimensional imaging with multidetector CT. Radiographics 25:1409–1428
Các kỹ thuật tái tạo ảnh trong MSCT
MPR
MPR theo
đường cong
3D VRT
MIP
SSD
Các ứng dụng của CT đa lát cắt
• Ứng dụng thông thường: chẩn đoán các bệnh lý sọ não,
đầu mặt cổ, ngực, bụng, cơ xương khớp
• Mạch máu: Chụp và dựng hình các mạch máu não, cảnh,
ngực, bụng, chi, mạch vành
• Các kỹ thuật tái tạo 3D các cơ quan
• Nội soi ảo đại tràng
• CT tưới máu
Chụp gan động học 3 thì
Dựng hình đường mật
DỰNG HÌNH HỆ NIỆU
Sỏi niệu quản 1/3 dưới, tái
tạo theo đường cong (curve
MIP)
SỎI NIỆU QUẢN
U NIỆU QUẢN
Chỉ đỉnh MSCT-chấn thương
•
•
•
•
Gãy phức tạp/trật khớp (gãy nát hoặc di lệch)
Gãy cột sống, khung chậu/ổ cối, gãy nội khớp
Khẳng định gãy không rõ trên X quang qui ước
Xác định độ lớn và liên quan của gãy đã được
chẩn đoán, làm thay đổi cách xử trí
Chấn thương cs cổ
Hạn chế của CT:
-Liều tia cao hơn X quang
-Đắt tiền hơn
-Đánh giá dây chằng
MSCT ưu thế hơn X quang trong gãy cột
sống ngực và thắt lưng
MSCT thay thế hoàn toàn X quang trong chấn
thương cột sống nặng
Gãy mâm
chày
Gãy ổ cối T
Gãy cột trước (B),
cột sau (C)