Tải bản đầy đủ (.ppt) (93 trang)

CT bowel mesenteric injuries

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 93 trang )

BS. CAO THIÊN TƯỢNG













Tổn thương bụng là nguyên nhân chính
trong bệnh nhân đa chấn thương
Khám lâm sàng còn gặp khó khăn
Quyết định mở bụng cấp cứu phụ thuộc
vào huyết động
FAST (focused abdominal with
sonography for trauma).
Để giảm việc chọc rửa ở bụng chẩn
đoán, cần dựa vào CT
CT ưu thế hơn trong chẩn đoán tổn
thương ruột và mạc treo.









Tổn thương ruột và mạc treo chiếm
khoảng 5% chấn thương bụng kín
nặng
Nhiệm vụ quan trọng nhất của bác sĩ
đọc CT là ghi nhận các dấu hiệu tổn
thương ruột kín đáo.
Chẩn đoán trễ dẫn đến biến chứng
đáng kể và tử vong do xuất huyết.
Chậm chẩn đoán trong vòng 8-12 giờ
làm tăng tỉ lệ biến chứng và tử vong.




3 cơ chế gây tổn thương ruột và mạc
treo:
 Tổn

thương dịch chuyển do giảm tốc.
 Tổn thương đè ép do tác động trực tiếp.
 Tổn thương vỡ do tăng áp trong lòng đột
ngột.


Đoạn đầu hổng tràng và đoạn cuối
hồi tràng dễ bị tổn thương do lực
chấn thương kín.











Việc sử dụng thuốc cản quang đường uống
còn bàn cãi vì vấn đề an toàn, khả năng
chẩn đoán trễ, ít thêm thông tin chẩn đoán
để phát hiện tổn thương ruột và mạc treo.
Tốt nhất là dùng CT 64 không dùng cản
quang đường uống, độ dày lát cắt 1.25mm,
tái tạo 1.25mm.
tái tạo coronal và sagittal, dày 2.5mm và
khoảng tái tạo 2.5mm.
Thuốc cản quang tĩnh mạch 100-120ml.
delay 70s cho thì tĩnh mạch cửa.
Thì muộn 5-7phút tuỳ chọn ở các bệnh nhân
có tổn thương hoặc nghi ngờ ở thì tĩnh mạch
cửa.









Ghi nhận các dấu hiệu CT tổn thương
ruột và mạc treo trong chấn thương
bụng kín
Phân biệt các dấu hiệu CT của tổn
thương có ý nghĩa với tổn thương
không có ý nghĩa.
Nhận diện các đặc điểm CT giống tổn
thương ruột và mạc treo trong chấn
thương bụng kín.




Các dấu hiệu đặc hiệu:
Cắt

ngang thành ruột kèm mất
liên tục khu trú
Thuốc cản quang đường uống
ngoài lòng ruột (hiếm)
Hơi ổ bụng
Hơi sau phúc mạc


Mất liên tục thành


Thoát thuốc cản quang đường
uống ra ngoài lòng ruột




Dương tính giả!

Vỡ bàng quang,
thuốc cản quang
vào khoang trong
phúc mạc.


Hơi tự do ổ bụng
Dương tính giả!!!!

Do tràn khí màng phổi sau chấn thương!




Các dấu hiệu ít đặc hiệu (nhưng nhạy
hơn):
Dày

thành ruột khu trú
Bắt quang thành ruột bất
thường
Tăng đậm độ mạc treo giới hạn
kém rõ (stranding)
Dịch tự do ổ bụng.



hơi tự do ổ bụng
Dày khu trú
hỗng tràng

Tăng đậm độ mạc treo
ruột



Dấu hiệu dày thành ruột khu trú và
tăng đậm độ mạc treo


Kém bắt thuốc thành ruột


CHÚ Ý: bắt quang
thành ruột lan tỏa
bất thường

SHOCK GIẢMTHỂ TÍCH
MÁU









Mất liên tục thành ruột có độ đặc hiệu
cao (100%), độ nhạy thấp (7%).
Hơi ngoài lòng ruột gới ý nhiều nhưng
không là dâu hiệu đặc hiệu. Hơi ổ
bụng thấy trên CT từ 20-75% thủng
ruột.
Cần tìm hơi tự do ổ bụng ở cả thì tĩnh
mạch cửa và thì muộn.






Âm tính giả: thủng bít hoặc tự liền,
phát sinh tắc ruột ngăn hơi vào ổ
bụng, lượng khí nhỏ có thể được phúc
mạc tái hấp thu.
Dương tính giả: vỡ bàng quang trong
phúc mạc có đặt sonde Foley, tràn khí
màng phổi lượng nhiều (đặc biệt có
kèm vỡ hoành), chấn thương do khí
áp, hơi tự do ổ bụng lành tính (một số
bệnh nhân bị xơ hệ thống), sau chọc
rửa ổ bụng chẩn đoán.






khí tụ giữa các lá sâu của thành bụng
và phúc mạc thành
Nguyên nhân: chấn thương trực tràng
ngoài phúc mạc, gãy xương sườn tràn
khí màng phổi hoặc trung thất


hơi tự do ổ bụng nhưng không
thủng tạng rỗng


Giả hơi tự do ổ
bụng

Bệnh nhân bị gãy khung chậu
và rách thành trực tràng, khí
rò vào khoang ngoài phúc mạc








Khó phát hiện trên lâm sàng và X
quang
gặp riêng biệt hoặc kết hợp với tổn
thương gan, lách, tụy.

Thường do cơ chế chấn thương kiểu
đè ép tá tràng trên cột sống, có thể đi
kèm với gãy gập L1-L2 (gãy Chance)
chẩn đoán trễ tỉ lệ tử vong cao


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×