Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.81 KB, 7 trang )

Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sgk Lịch Sử lớp 10 ban cơ bản)
Bài 14:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
(Sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản)
Người soạn: Dương Vũ Thái
Ngày soạn : 18/04/2010.
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG TIỆN TÀI LIỆU DẠY HỌC
1. Mục tiêu bài học
+ Về mặt giáo dưỡng (kiến thức):
- Làm cho học sinh hiểu được những chuyển biến lớn lao có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội Việt Nam ở các thời kỳ van
hóa: Đông Sơn, Cham Pa, Phù Nam.
- Giúp học sinh hiểu được quá trình thành lập, phát triển và hòa nhập
của các quốc gia cổ: Văn Lang, Cham Pa, Phù Nam.
- Nắm được các thể chế chính trị, đời sống kinh tế - xã hội, phạm vi
lãnh thổ các quốc gia này cũng như những điểm giống và khác nhau giữa
các quốc gia. Đặc biệt làm cho học sinh nắm được cơ cấu tổ chức nhà nước
Văn Lang-Âu Lạc, quốc gia mở đầu thời đại mới của dân tộc- Thời đại dựng
nước và giữ nước đầu tiên.
- Thấy được các quốc gia cổ dù được hình thành trên những vùng lãnh
thổ khác nhau của đất nước ta nhưng đều mang đậm bản sắc riêng cội nguồn
dân tộc Việt Nam. Từ đó thấy được tính thống nhất trong đa dạng.
+ Về mặt giáo dục ( tư tưởng tình cảm):
- Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội
nguồn dân tộc, lòng yêu nước, ý thức bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.
- Giáo dục cho hoạc sinh tinh thần đoàn kết dân tộc và sự hiểu biết
giữa các cộng đồng dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
+ Về mặt phát triển (kỹ năng):
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xem xét đánh giá các sự kiện lịch sử
trong mối quan hệ giữa không gian thời gian và xã hội.
- Kỹ năng quan sát so sánh các hình ảnh để rút ra nhận xét. Kỹ năng


sử dụng bản đồ lược đồ, tranh ảnh.
2. Phương tiện thiết bị tài liệu dạy học:
- Học sinh chuẩn bị xem các hình ảnh lược đồ ở sách giáo khoa lịch
sử 10 bài 14.
- Giáo viên chuẩn bị:
Người soạn: Dương Vũ Thái
-1-
Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sgk Lịch Sử lớp 10 ban cơ bản)
+ Lược đồ hành chính Việt Nam có các di tích và lãnh thổ các quốc
gia cổ ở Vệt Nam.
+ Hiện vật phục chế nếu có: Trống đồng, Thạp đồng, chum, vò, công
cụ vũ khí…,và các tranh ảnh về đền tháp thành quách ( tranh thành Cổ Loa,
Tháp Chăm…).
+ Nếu có thể vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước của các quốc
gia cổ ở Việt Nam lên khổ giấy A0.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
Có thể hỏi học sinh trên cơ sở cấu trúc bài trước như sau:
- Em hãy cho biết những điểm giống và khác nhau giữa cư dân Hòa
Bình- Bắc Sơn với cư dân Phùng Nguyên là gì?
- Em hãy rút ra những điểm chung của cư dân các nền văn hóa: Phùng
Nguyên- Sa Huỳnh- Đồng Nai?
2. Giới thiệu bài học:
Trải qua quá trình hình thành khá lâu dài hàng vạn năm từ giai đoạn
Phùng Nguyên ( nửa đầu TNK I TCN) đến văn hóa Đông Sơn ( từ thế kỷ
VII đến thế kỷ VI TCN ) đã có cơ sở và điều kiện cần thiết cho sự ra đời của
nhà nước Văn Lang của các Vua Hùng - Nhà nước cổ đại đầu tiên trên đất
nước Việt Nam và tiếp theo là nhà nước Âu Lạc của An Dương Vương.
Cũng trong quá trình đó đến thế kỷ II trên đất nước ta ngày nay ở
vùng Trung Bộ ,Nam Trung Bộ và Nam Bộ từ các nền văn hóa Sa Huỳnh và

văn hóa Đồng Nai đã phát triển rực rỡ và dần hình thành hai quốc gia cổ là
Cham Pa và Phù Nam.
Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về các quốc gia cổ đó:
3. Tổ chức hoạt động dạy và học:
Người soạn: Dương Vũ Thái
-2-
Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sgk Lịch Sử lớp 10 ban cơ bản)
Người soạn: Dương Vũ Thái
Nội dung kiến thức Hoạt động của GV – HS
1. Quốc gia Văn Lang – Âu
Lạc
* Cơ sở hình thành:
- Thời gian: thời kỳ Đông Sơn
(đầu thiên niên kỷ I TCN)
- Kinh tế: sử dụng phổ biến công
cụ đồng và bắt đầu có công cụ sắt.
+ Nông nghiệp: dùng cày, kết hợp
với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá.
+ Có sự phân chia lao động giữa
nông nghiệp và thủ công nghiệp.
* Đời sống kinh tế vật chất tiến
bộ, phát triển ở trình độ cao hơn
cư dân Phùng Nguyên.
- Xã hội:
+ Sự phân hóa giàu nghèo càng rõ
rệt.
+ Tổ chức xã hội: Công xã thị tộc
tan vỡ, xuất hiện công xã nông
thôn và gia đình phụ hệ.
=> Sự chuyển biến KT - XH đặt ra

yêu cầu mới: Trị thủy, quản lý xã
hội, chống giặc ngoại xâm => Nhà
nước ra đời.
Hoạt động 1:
- GV thuyết trình, liên hệ một số truyền
thuyết văn học: Trăm trứng, Bánh trưng
bánh dày…; Có sự chuyển biến về kinh
tế, xã hội => Cơ sở hình thành Nhà
nước.
- GV giải thích khái niệm văn hóa Đông
Sơn là gọi theo di chỉ khảo cổ tiêu biểu
của Đông Sơn (Thanh Hóa).
Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh nền
KT ở thời kỳ văn hóa Đông Sơn có sự
chuyển biến như thế nào?
- HS trả lời và giáo viên chốt ý gồm các
ý cơ bản sau:
+ Trong kinh tế đã sử dụng công cụ đồ
Đồng và bắt đầu dung đồ sắt.
* Nông nghiệp phát triển dùng cày kết
hợp các hoạt động săn bắn, chăn nuôi và
đánh cá.
* Quá trình phân chia lao động đã diễn ra
giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Giáo viên nêu yêu cầu:
Hoạt động của cư dân Đông Sơn có gì
khác với cư dân Phùng Nguyên?
- HS so sánh trả lời; và giáo viên chốt ý
lại phải gồm các ý cơ bản sau:
+ Sử dụng công cụ đồng phổ biến, biết

đến công cụ sắt.
+ Dùng cày khá phổ biến.
+ Có sự phân công lao động.
* Như vậy đời sống vật chất tiến bộ
hơn, phát triển ở trình độ cao hơn hẳn.
- GV giải thích về tổ chức làng, xóm để
thấy được sự biến đổi về xã hội: Đa
dạng, phức tạp hơn, liên hệ với thực tế
hiện nay.
-3-
Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sgk Lịch Sử lớp 10 ban cơ bản)
4. Củng cố bài học và bài tập về nhà:
Nhắc lại những nét chính về những kiến thức đã dạy ,Nhắc học sinh
chú ý rút ra những nét tương đồng và mối quan hệ giữa các quốc gia cổ (có
một nền kinh tế, văn hóa phát triển và quan hệ với nhau).
- Ra bài tập về nhà:
Dựa vào sách giáo khoa qua bài học hãy lập bảng so sánh giữa các
quốc gia theo sơ đồ sau:
Cư dân Đời sống kinh tế ( hoạt
động kinh tế, đời sống vật
chất)
Đời sống tín ngưỡng,
phong tục, tập quán
Cư dân Văn Lang-
Âu Lạc cổ
Cư dân Cham Pa cổ
Cư dân Phù Nam cổ

IV. PHẦN PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Sơ đồ cấu trúc bộ máy nhà nước Văn Lang thời Vua Hùng:


Người soạn: Dương Vũ Thái
-4-
VUA HÙNG
BỘ (Lạc tướng
đứng đầu)
BỘ (Lạc tướng đứng
đầu).
BỘ (Lạc tướng
đứng đầu).
LẠC TƯỚNG LẠC HẦU
CHIỀNG, CHẠ(LÀNG) , DO BỒ CHÍNH CAI QUẢN
Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sgk Lịch Sử lớp 10 ban cơ bản)
Phụ lục 2: Nhà nước Văn Lang:
Dựa và tài liệu khảo cổ học, tài liệu thành văn( Sử cũ của Trung Quốc
và của Việt Nam ) chúng ta đều có thể sơ bộ phác họa cấu trúc của nhà nước
Văn Lang thời Hùng Vương theo hệ thống ba cấp của bộ máy cai trị tương
ứng với ba cấp quan chức như sau:
- Đứng đầu nhà nước Văn Lang là Hùng Vương theo chế độ cha
truyền con nối. Hùng Vương là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ
tôn giáo.
- Dưới Hùng Vương và giúp việc cho Hùng Vương có các Lạc Hầu,
Lạc Tướng. Lạc Tướng còn trực tiếp cai quản công viếc của các bộ . Nước
Văn Lang có 15 bộ lạc. Lạc Tướng (trước đó là tù trưởng) cũng thế tấp cha
truyền con nối.
- Dưới bộ là các công xã nông thôn (thời đó gọi là Chạ, Chiềng, Kẻ
.v.v…) Đứng đầu Chạ, Chiềng, hay Kẻ là Bồ Chính (Già Làng ). Bên cạnh
Bồ Chính có lẽ còn có một nhóm người hình thành một tổ chức có chức
năng như một hội đồng công xã để tham gia điều hành công việc. Mỗi công
xã nông thôn có một địa điểm để hội họp , sinh hoạt cộng đồng thường là

một nhà công cộng (nhà sàn to, rộng hơn nhà dân ở).
Sử sách xưa (Việt Sử Lược, Lĩnh Nam Chích Quái, Đại Việt Sử Ký Toàn
Thư) thường ghi chép rằng cư dân nước ta thờ đó là người Lạc Việt và quốc
hiệu là Văn Lang do Vua Hùng đặt.
Sách Việt Sử Lược(nxb Văn-Sử-Địa, Hà Nội, 1960) ghi rằng: “Đến
thời Trang Vương nhà Chu (696-682TCN) ở bộ Gia Ninh có người lạ ,
dùng ảo thuật áp phục (thu phục) được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương,
đóng đô ở Văn Lang, Việt Vương Câu Tiễn (505-462TCN) cho người đến
dụ hàng nhưng Hùng Vương không theo”(tr14 sdd).
Người soạn: Dương Vũ Thái
-5-

×