MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................... 1
09 PHẠM XUÂN PHƯỚC 68........................................................................................................................ 2
NỘI DUNG.................................................................................................................................................... 4
2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam : .....................................................................................................15
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................. 19
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Lớp
01 Bùi Vũ Ánh 33
02 Mai Văn Bằng 68
03 Trần Bảo Cường 04
04 Lý Khắc Diệp 68
05 Nguyễn Khánh Trường Giang 26
06 Trần Công Phú Khánh 25
07 Nguyễn Ngọc Linh 67
08 Trương Thị Tuyết Mai 67
09 Phạm Xuân Phước 68
10 Phan Trần Huyền Trang 42
11 Trương Bích Trâm 67
12 Võ Đặng Thùy Vân 12
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề
giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát triển bền
vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và
chống đói nghèo luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Đói
nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về xã
hội và chính trị. Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng
đều có một mục tiêu là làm thế nào để dân tộc mình giàu có. Thực tế ở một số nước cho
thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu
thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến
xung đột bấy nhiêu.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá
trình phát triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư
trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu càng
ngày càng có xu hướng rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu, nó thể hiện qua
tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói, nạn suy dinh dưỡng vẫn
đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới. Ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới,
chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước,
tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng
đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ
phận dân cư đang có chiều hướng mở rộng.
Nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách xoá đói
giảm nghèo sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng nghèo đói, thấy được những kết
quả đã đạt được và những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện chính
sách xoá đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó có kiến nghị và đề xuất
giải pháp tốt hơn, có hiệu quả hơn trong công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện
nay. Bởi vậy, chúng em xin chọn đề tài sau làm tiểu luận ‘‘phân tích vấn đề đói nghèo
ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp giúp xóa đói giảm nghèo’’. Tuy nhóm đã có
nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về kiến thức nên tiểu luận không tránh khỏi có
nhiều thiếu xót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô.
3
NỘI DUNG
A. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐÓI NGHÈO
I. Khái niệm
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, nhiều khía cạnh nên chưa bao giờ đồng
nhất về khái niệm giữa các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về nghèo đói.
Theo Benjamin Seebohn Rowntree : ‘‘nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng
tiền để có được những thứ cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy’’
Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch năm 1995 : ‘‘ người nghèo là tất cả những ai có thu nhập dưới 1USD một
ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại ’’.
Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á-Thái Bình Dương tổ chức ở Thái Lan
1993 : ‘‘ nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận’’…
Tuy nhiên, dù rất đa dạng, nhưng khái niệm nghèo đói luôn chứa đựng ba khía
cạnh cơ bản và quan trọng :
Thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng dân cư.
Thứ hai, người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người
Cuối cùng, là người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát
triển cộng đồng.
II. Nguyên nhân
Nguyên nhân nghèo đói rất đa dạng, bao gồm :
1. Các nguyên nhân theo vùng địa lý :
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt : Mức độ nghèo đói thường có quan hệ
mật thiết với điều kiện địa lý tự nhiên. Nhìn chung thì nghèo đói cao ở
các vùng địa lý cách biệt, có rất ít tài nguyên cơ bản như đất, nước, ít
mưa cùng với các điều kiện khí hậu khắc nghiệt khác.
Khả năng quản lý của chính phủ và chính quyền địa phương : Điều này
tuỳ thuộc vào môi trường chính sách, tăng trưởng kinh tế, khả năng ổn
định thị trường và chính trị, mức độ hội nhập, hệ thống luật pháp công
4
bằng và hiệu quả, an ninh trong khu vực và toàn cầu. Các cải cách thị
trường để thúc đẩy tăng trưởng và trợ giúp người nghèo. Còn thể hiện ở
khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công: giúp người dân có
cơ hội sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn tạo điều kiện cải thiện mức sống
gia đình …
2. Nguyên nhân từ cộng đồng
Các định chế và quan hệ xã hội : Ngoài các định chế, các mạng xã hội
cũng đóng vai trò quan trọng: quan hệ họ hàng, các tổ chức địa phương
và mạng lưới của người nghèo(vốn xã hội).
Sự cách biệt với xã hội : Quan hệ xã hội : các hộ gia đình có mối quan hệ
tốt với những người xung quanh dễ nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ trong
những thời điểm khó khăn nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng cao, nơi mà
sự hỗ trợ chính thức từ chính quyền thường đến rất chậm.
Cách biệt về địa lý làm hạn chế sự giao lưu bên ngoài, không tiếp xúc
được với các sáng kiến hay thông tin mới.
Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc : Đa phần các nhóm dân tộc thiểu số
thường nhận được sự bất công từ nơi sống cô lập, hạn chế khả năng tiếp
cận các nguồn lực sản xuất. Họ còn phải đối mặt những khác biệt về văn
hoá, ngôn ngữ, dễ tách biệt với xã hội, không tiếp cận với việc làm, giáo
dục cũng như các dịch vụ công cộng khác do đó dễ dẫn đến nghèo đói
hơn.
3. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học
Cấu trúc và quy mô hộ gia đình : quy mô hộ nghèo thường lớn hơn quy
mô họ không nghèo vì họ phải trả nhiều chi phí hơn cho hằng ngày, chi
cho việc học, khám chữa bệnh.
Tỷ lệ phụ thuộc : Tỷ lệ phụ thuộclà tỷ lệ người không tham gia lao động
trong hộ so với số người có tham gia lao động trong hộ so với số người
có tham gia lao động(bất kể già hay trẻ). Tỷ lệ phụ thuộc càng cao tức có
nhiều người ăn theo hơn, gánh nặng ngân sách gia đình lớn hơn nên dễ
rơi vào vòng nghèo đói hơn.
Giới tính : Hộ có chủ là nữ giới thường có nhiều khả năng rơi vào nghèo
đói hơn so với hộ có chủ hộ là nam giới.
4. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình
5
Tình trạng việc làm của hộ : tỷ lệ tham gia lao động, tỷ lệ thất nghiệp thực
tế, tỷ lệ làm việc bán thời gian và sự thay đổi việc làm. Nếu tỷ lệ lao động
thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao và hộ khó thay đổi việc làm thì nhiều khả năng
sống trong vòng ngèo đói. Tính ổn định và liên tục của nguồn thu cũng
ảnh hưởng đến nghèo đói. Hộ có nguồn thu nhập thất thường luôn chịu áp
lực của cảnh nghèo, luôn cảm thấy thiếu an toàn về mặt kinh tế,v.v; thu
nhập của hộ làm trong nông nghiệp so với hộ có thu nhập ổn định từ tiền
lương.
Học vấn : trình độ học vấn có tương quan tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đói nghèo.
Trình độ học vấn của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc, nuôi
dưỡng, cho con đi học…các giải pháp thoát nghèo thông qua giáo dục trở
nên khó khăn hơn.
Khả năng tiếp cận nguồn lực để sản xuất như đất đai và vốn : Người
nghèo thường thiếu nguồn lực và ít khả năng tiếp cận nguồn lực để đầu tư
vì thế họ thường rơi vào vòng nghèo đói lẩn quẩn.
Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp, tiết
kiệm thấp và thiếu hụt vốn đầu tư. Thường bị hạn chế trong tiếp cận các
nguồn tín dụng chính thức của chính của chính phủ, còn các nguồn phi
chính thức ít có khả năng giúp hộ gia đình thoát nghèo. Mặc dù có nhiều
nguồn, nhiều dự án cung cấp tín dụng cho người nghèo thông qua các
chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo nhưng vẫn còn rất nhiều
người nghèo chưa thể tiếp cận các nguồn tín dụng này do người nghèo
thiếu hiểu biết, không có khả năng thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn
đến không có khả năng trả nợ vì thế họ tiếp tục nghèo thêm.
Thiếu ý chí vươn lên và thái độ tiêu cức với cuộc sống
III. Giải pháp chung
1. Giải pháp về kinh tế quản lí:
Bảo đảm kinh tế phát triển cao, bền vững là điều kiện tiên quyết giảm nghèo.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế,chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đẩy mạnh chất lượng giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí.
Đẩy mạnh mục tiêu xoá đói giảm nghèo,phát triển văn hoá thông tin.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng
hoá.
Đẩy mạnh và đổi mới phương pháp tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị.
2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng:
6
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng,phát triển các loại hình dịch vụ,giáo dục,y
tế,văn hoá,bảo vệ môi trường.
Song song với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư tu bổ cũng cần được chú
trọng.
3. Giải pháp về giáo dục và dạy nghề:
Tăg mức độ sẵn có của giáo dục thông qua chương trình xây trường học.
Giảm chi phí đến trường cho mỗi cá nhân các gia đình nghèo.
Nâng cao chất lượng giáo dục.
Khuyến khích các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia giúp đỡ người nghèo
nâng cao trình độ.
4. Giải pháp về vốn:
Ưu tiên các hộ chính sách trong diện hộ nghèo đói vay trước.
− Lãi suất cho vay: đây là yếu tố mang nội dung kinh tế và tâm lí đối với người
đi vay, đặc biệt là người nghèo.Cần xây dựng một hệ thống lãi suất ưu tiên
dành riêng cho người nghèo.
− Thực hiện chính sách cụ thể về hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập.
Đối với các hộ gia đình nghèo:
− Khuyến khích dân nghèo mù chữ tham gia tích các lớp học văn hoá nhằm
xoá mù chữ.
− Thực hiện các chính sách ưu tiên về giáo dục như miễn,giảm học phí,trợ cấp
sách vở và chi phí trong học tập.
B. VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
GIÚP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
I. VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM
1. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị giảm nhanh
hơn nông thôn. Đây được coi là một trong những thành tựu phát triển kinh tế xã
hội ở nước ta trong thời gian qua.
Nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và được xã hội thừa nhận. Trên thực tế, lượng
hóa mức độ nghèo thông qua chuẩn nghèo, và chuẩn nghèo thay đổi cùng với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) nước
ta ban hành; điều chỉnh tiêu chí hộ nghèo, người nghèo qua từng giai đoạn, và chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2001 - 2005 là người có thu nhập bình quân dưới 100.000
đồng/tháng ở vùng nông thôn đồng bằng, dưới 150.000 đồng/tháng đối với vùng thành
7