Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương vietcombank chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.63 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐÔ
DANH MỤC TƯ VIẾT TẮT
LƠI MƠ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I:THƯC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DƯ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG LĨNH VƯC XÂY DƯNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIETCOMBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM...2
1.1.
Giơi thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm.............................................................................2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hoàn Kiếm...........2
1.1.2. Cơ cấu tổ chưc nhân sư...................................................................................4
1.1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hoàn Kiếm....5
1.1.3.1.
1.1.3.2.
1.1.3.3.

Huy động vốn....................................................................................5
Sư dụng vốn......................................................................................6
Kết quả kinh doanh..........................................................................8

1.2.
Thưc trạng công tác thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây
dưng tại Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm............................................................9
1.2.1. Đặc điểm các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng có ảnh hương đến
công tác thẩm định dư án tại Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm...................9
1.2.2. Mục đích và căn cư thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây
dưng tại Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm...................................................12
1.2.3. Quy trình thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng tại
Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm.......................................................................13


1.2.3.1.
1.2.3.2.

Quy trình thẩm định.......................................................................13
Hồ sơ vay vốn..................................................................................15

1.2.4. Phương pháp thẩm định...............................................................................18
1.2.4.1.
1.2.4.2.

Thẩm định theo trình tư.................................................................18
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu..................................19


1.2.4.3.
1.2.4.4.
1.2.4.5.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...............................................20
Phương pháp phân tích độ nhạy....................................................20
Phương pháp triệt tiêu rủi ro.........................................................21

1.2.5. Nội dung thẩm định.......................................................................................22
1.2.5.1.
1.2.5.2.
1.2.5.3.

Thẩm định khách hàng vay vốn.....................................................22
Thẩm định dư án............................................................................24
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay...................................34


1.2.6. Ví dụ minh họa công tác thẩm định : “ Dư án đầu tư xây dưng đương
dây 500KV Vĩnh Tân – Sông Mây”.........................................................................36
1.2.6.1. Thẩm định khách hàng vay vốn.....................................................36
1.2.6.2. Thẩm định dư án............................................................................41
1.2.6.3. Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay.........................................55
1.2.6.4. Đánh giá về công tác thẩm định dư án: “Đầu tư xây dưng đương
dây 500kV Vĩnh Tân – Sông Mây“................................................................55
1.3.
Đánh giá thưc trạng công tác thẩm định dư án đầu tư trong lĩnh vưc
xây dưng tại Vietcombank – Chi nhánh Hoàn Kiếm................................................56
1.3.1. Kết quả đạt đươc............................................................................................56
1.3.2. Nhưng hạn chế và nguyên nhân..................................................................60
1.3.2.1.
1.3.2.2.

Nhưng hạn chế...............................................................................60
Nguyên nhân...................................................................................63

CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DƯ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VƯC XÂY
DƯNG TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM..........................65
2.1.
Định hương phát triển của Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm trong
thơi gian tơi...........................................................................................................................65
2.1.1. Định hương chung của ngân hàng Vietcombank:...................................65
2.1.2. Định hương cho chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2011 – 2012.....................66
2.2.
Định hương về công tác thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây
dưng tại Chi nhánh.............................................................................................................67

2.2.1. Dư báo tình hình bất động sản trong giai đoạn 2011 – 2013.................67


2.2.2. Định hương về công tác thẩm định các DA đầu tư trong lĩnh vưc xây
dưng ………………………………………………………………………………….68
2.3.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dư án đầu tư
trong lĩnh vưc xây dưng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương
Vietcombank – Chi nhánh Hoàn Kiếm.........................................................................69
2.3.1. Hoàn thiện về quy trình thẩm định............................................................69
2.3.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dư án.......................................................69
2.3.3. Hoàn thiện trong sử dụng phương pháp thẩm định...............................71
2.3.4. Về đảm bảo thông tin thu thập đươc đầy đủ và chính xác...................71
2.3.5. Nâng cao năng lưc chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẩm định...........73
2.3.6. Tăng cương, theo dõi hoạt động của dư án sau giải ngân.....................74
2.3.7. Một số giải pháp khác....................................................................................74
2.4.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lương công tác thẩm định............75

2.4.1. Kiến nghị vơi Nhà nươc................................................................................75
2.4.2. Kiến nghị vơi Ngân hàng Nhà nươc...........................................................76
2.4.3. Kiến nghị vơi các doanh nghiệp..................................................................77
2.4.4. Kiến nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Vietcombank.................................................................................................................77
2.4.5. Kiến nghị Chi nhánh Hoàn Kiếm...............................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80
PHỤ LỤC...............................................................................................................81



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tăng trưởng nhanh qua các năm.............................6
Bảng 1.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm..................................................7
Bảng 1.3: Chỉ số tài chính qua các năm.....................................................................8
Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh qua các năm...............................................................9
Bảng1.5: Mẫu bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.........32
Bảng 1.6: Thành viên chủ chốt Công ty NPT..........................................................37
Bảng 1.7: Cân đối Tài Sản Nguồn vốn của NPT......................................................39
Bảng 1.8: một số chỉ tiêu tài chính 2008..................................................................40
Bảng 1.9 : thông tin chính về các Nhà máy ở trung tâm điện lực Vĩnh Tân.............43
Bảng 1.10: Thông số kĩ thuật các dây dẫn trong dự án...........................................45
Bảng1.11: Tổng vốn đầu tư các hạng mục...............................................................49
Bảng 1.12: Phân tích tổng hợp.................................................................................51
Bảng 1.13: Thống kê các dự án cho vay vốn trong lĩnh vực xây dựng....................57
Bảng 2.1: Dự báo giá bất động sản..........................................................................67

DANH MỤC SƠ ĐÔ
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chưc vietcombank Hoàn Kiếm................................................4
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Chi nhánh.....................14


DANH MỤC TƯ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

2

VCB

Vietcombank

3

TMCP

Thương mại cổ phần

4

DAĐT

Dự án đầu tư

5

TCTD

Tổ chưc tín dụng

6


NH

Ngân hàng

7

DA

Dự án

8

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

9

TD

Tín dụng

10

CĐT

Chủ đầu tư

11


TSĐB

Tài sản đảm bảo

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

NPT

Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia

14

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

15

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

16


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

QHKH

Quan hệ khách hàng

18

BĐS

Bất động sản


1

LƠI MƠ ĐẦU
Các nhà đầu tư khi thực hiện dự án luôn mong muốn dự án hoạt động mang
lại hiệu quả, làm tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Còn với Ngân hàng thương mại nói
riêng và các tổ chưc trung gian tài chính nói chung thì là tạo ra lợi nhuận từ hoạt
động cho vay. Tuy nhiên, hoạt động của Ngân hàng luôn chưa đựng những rủi ro
cao hơn nhiều so với doanh nghiệp vì không những nó phụ thuộc vào bản thân
Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp cần vay vốn. Vậy nên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thẩm
định dự án là nghiệp vụ không thể thiếu – khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho vay
hay không cho vay, là khâu quan trọng để giảm thiểu rủi ro sau này. Đặc biệt, đối

với những dự án xin vay vốn trong lĩnh vực xây dựng có nhu cầu vay vốn lớn, độ
rủi ro cao thì công tác thẩm định lại càng đòi hỏi chất lượng cao hơn.
Hoàn thiện công tác thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác sẽ tạo cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay an toàn, nhanh chóng quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả
đầu tư của Ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế.
Đợt thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương
Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm (23 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội)
đã giúp em có sự gắn kết giữa học và hành, lý thuyết với thực tiễn, làm quen và tăng
cường các kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn, bổ sung và củng cố kiến thưc
chuyên ngành đã học... Sau thời gian thực tế tại cơ sở, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Chi nhánh, em
đã hoàn thành được chuyên đề thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định
các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Vietcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thưc thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô
giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên
hướng dẫn PGS.TS … và các cán bộ công nhân viên của Vietcombank Chi nhánh
Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cám ơn !


2

CHƯƠNG I
THƯC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DƯ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG LĨNH VƯC XÂY DƯNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIETCOMBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

1.1. Giơi thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (Tên giao dịch quốc tế là Vietcombank)
được chính thưc thành lập ngày 1/4/1963 theo Nghị định 115/CP ngày 30/12/1962
của Hội đồng Bộ Trưởng và được Thống đốc NHNN ký kết Quyết định số 286/QĐNHNN ngày 21/9/1996, thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy
định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 theo uỷ quyền của Thủ Tướng
Chính Phủ, nhằm tăng cưòng tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác kinh
doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của đơn vị thành viên và toàn ngành Ngân hàng Ngoại thương.
Trong quá trình tiến hành nâng cấp cơ sở và phát triển mạng lưới, vào ngày
21 tháng 11 năm 2006 tại Hà Nội, Ngân hàng Ngoại thương đã chính thưc khai
trương hoạt động chi nhánh Hoàn Kiếm trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch số 1
trực thuộc Sở giao dịch Vietcombank.
Chi nhánh Hoàn Kiếm có trụ sở tại số 23 phố Phan Chu Trinh, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội, với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm; tên tiếng Anh: Joint Stock
Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam - Hoan Kiem Branch. Tên
giao dịch Vietcombank Hoàn Kiếm; tên viết tắt là VCB Hoàn Kiếm;
Vietcombank Hoàn Kiếm là chi nhánh thư 60 của hệ thống Vietcombank đã
chính thưc đi vào hoạt động. Với mục tiêu cung ưng sản phẩm, dịch vụ tới khách
hàng và người dân một cách nhanh chóng, tiện lợi và gần gũi nhất, trong thời gian
tới Vietcombank cũng sẽ tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng lưới hoạt động trên
phạm vi toàn quốc.
Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng như các Chi nhánh khác trong hệ thống
Vietcombank đều thực hiện các nhiệm vụ sau:


3
Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của

dân cư, nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổ chưc với nhiều hình thưc phong phú; đi
vay của các TCTD khác, vay trên thị trường vốn, và các nguồn khác…. bằng
VNĐ và ngoại tệ.
Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các sản phẩm
theo nhiều mục đích khác nhau; cho vay và đồng tài trợ các DAĐT lớn và
hiệu quả; tài trợ xuất nhập khẩu; đầu tư liên doanh liên kết với các TCTD và
các định chế tài chính trong nước và quốc tế….
Cung cấp các dịch vụ thanh toán: Phát hành thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ trả trước ); thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec; chuyển tiền,
vàng nhanh trong và ngoài nước; phát hành, xác nhận, thanh toán thư tín
dụng nhập khẩu (L/C); nhờ thu theo hình thưc chấp nhận thanh toán giao
chưng từ (D/A); nhờ thu theo hình thưc thanh toán giao chưng từ (D/P); nhờ
thu giao chưng từ theo điều kiện khác (D/OT)….
Cung cấp các dịch vụ khác: Phát hành và xác nhận bảo lãnh, bao
thanh toán; mua bán ngoại tệ và các giấy tờ có giá; quản lý tiền mặt ; thu chi
hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ; quản lý tài khoản Nhà đầu tư chưng
khoán; cho thuê ngăn tủ sắt; bảo lãnh NH; dịch vụ NH điện tử; các dịch vụ
khác….
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, đem lại lợi nhuận cho NH, Chi
nhánh phải lập kế hoạch, phương án kinh doanh; tuyển dụng và đào tạo những nhân
viên có tài; quản lý kho quỹ….


4
1.1.2. Cơ cấu tổ chưc nhân sư.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chưc vietcombank Hoàn Kiếm

Ban giám đốc

Phòng Kế toán

tài chính

Kế
toán

Kế
toán
quỹ

Phòng khách
hàng

Phòng quản lí
tín dụng

Thanh
toán
quốc tế

Hỗ
trợ
tín
dụng

Xử lý
giao
dịch


nhân


Phòng Hành
chính

Quan
hệ
khách
hàng

Thẩm
định

Hành
chính
Nhân
sự

Doanh
nghiệp


nhân

Doanh
nghiệp

Bảo
vệ

Lái

xe

Tạp
vụ

Theo cơ cấu tổ chưc này, vietcombank Hoàn Kiếm được phân chia làm 4
khối cơ bản trong đó nhiệm vụ của các khối như sau:
Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước luật pháp và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh.
Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán
kế toán, chế độ thu chi tài chính trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương phù
hợp với Luật pháp của nhà nước.
Phòng quản lí tín dụng tổ chưc thực hiện việc thu nhận, tổng hợp và phân
tích, xử lý các nguồn thông tin liên quan tới các lĩnh vực tín dụng, đầu tư, chưng
khoán, thương mại, xây dựng các mẫu biểu báo cáo phục vụ công tác tín dụng.
Phòng Khách hàng làm công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng,
thực hiện các công tác tín dụng.

Công
nghệ
thông
tin


5
Phòng hành chính tham mưu cho ban lãnh đạo xây dựng mô hình tổ chưc,
cơ cấu bộ máy các cấp của Ngân hàng Ngoại thương phù hợp với yêu cầu phát triển
của hệ thống trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó còn có các bộ phận khác như:
Trung tâm thanh toán là đầu mối giao dịch điện thanh toán và các điện giao

dịch khác của toàn hệ thống trong quan hệ với nước ngoài. Tổ chưc hướng dẫn các
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương thực hiện quy chế về thanh toán giữa Ngân
hàng Ngoại thương với nước ngoài theo quy định về quản lý vốn ngoại tệ tập trung
của Tổng Giám Đốc.
Bộ phận quản lý thẻ nghiên cưu, hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế
độ liên quan đến việc phát hành và thanh toán thẻ. Là đầu mối quan hệ đối ngoại
với các tổ chưc thẻ quốc tế và các NH thành viên.Là trung tâm xử lý, phát hành, in
ấn và quản lý thẻ trắng.Nghiên cưu và tổ chưc chương trình mạng lưới cơ sở chấp
nhận thẻ và chủ thẻ trên toàn hệ thống.
Bộ phận tín dụng quốc tế tìm hiểu, tập hợp nhu cầu vốn đầu tư, mở rộng và
phát triển kinh doanh, sản xuất của khách hàng trong nước để huy động vốn vay
nước ngoài cho đúng mục đích và thời hạn sủ dụng.Tiếp cận với thị trường nước
ngoài, huy động khai thác nguồn vốn ngắn, trung, dài hạn đáp ưng nhu cầu vốn phát
triển trong nước.
1.1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hoàn Kiếm.
1.1.3.1.

Huy động vốn

Hiện cung cấp hơn 150 sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, chính sách lãi suất được điều chỉnh linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương
thưc marketing hiệu quả, vietcombank ngày càng thu hút được đông đảo sự quan
tâm của khách hàng dân cư và các tổ chưc kinh tế trong và ngoài nước.
Chi nhánh Hoàn Kiếm dù mới thành lập được hơn 4 năm nhưng cũng đã hoạt
động rất hiệu quả, đóng góp không nhỏ vào thành công của toàn hệ thống
Vietcombank.


6
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tăng trương nhanh qua các năm

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Tiền gửi không kỳ hạn

51.412

83.714

138.309

163.039

Tiền gửi có kỳ hạn

41.214

65.466

84.561

214.153

Tiền gửi tiết kiệm

437.312


502.191

626.836

797.719

6.314

7.580

10.451

11.929

27

33

127

196

Tổng tiền gửi

536.279

658.983

860.285


1.187.036

Huy động khác

139.234

178.212

373.70

396.633

Tổng vốn huy động

675.513

837.195

1.233.355

1.583.669

Tiền ký quỹ
Tiền gửi chuyên dùng

Năm 2009

Năm 2010


Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh năm 2008,2009, 2010
Chi nhánh Hoàn Kiếm ra đời vào cuối năm 2006, đầu năm 2007 trong bối
cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giới cùng những thách thưc khi
bước vào một môi trường kinh doanh mới. Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ nhân viên
năng động, nhiệt huyết, trình độ nghiệp vụ cao và luôn tâm huyết với nghề nghiệp,
chi nhánh đã tạo cho mình một hệ khách hàng ổn định từ những ngày đầu, huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế. Năm 2009, tổng
tiền gửi của chi nhánh đạt 860,2 tỷ đồng, tăng 130,5% so với năm 2008. Cuối năm
2009, tổng huy động vốn đạt 1.233 tỷ đồng, tăng 47,32% so với năm 2008. Năm
2010, tổng tiền gửi 1.187 tỷ đồng, tăng 327,7 tỷ đồng so với năm 2009, tương ưng
với 29,8%. Tổng huy động vốn đến 2010 đạt 1.583,6 tỷ đồng, tăng 357,3 tỷ đồng
tương ưng tăng 25,56% so với năm 2009. Qua số liệu trên, có thể dễ dàng nhận thấy
sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định về huy động vốn trong thời gian hoạt động của
chi nhánh.
1.1.3.2.

Sư dụng vốn

Chi nhánh Hoàn Kiếm sử dụng vốn huy động được cho các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, bảo lãnh,… nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Do chi
nhánh nằm ở địa bàn nội thành Hà Nội nên hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay
ngắn hạn, bao gồm cho vay sản xuất kinh doanh nhỏ, vay phục vụ đời sống, bổ sung
vốn lưu động,…


7
Bảng 1.2: Tăng trương dư nơ tín dụng qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu


2007

2008

2009

2010

1. Phân tích theo kỳ hạn cho vay
Ngắn hạn

204.232

282.533

545.975

660.005

Trung hạn

78.147

90.813

140.478

185.768

Dài hạn


97.365

108.202

106.366

117.278

282.283

380.706

713.825

778.742

97.461

100.842

78.994

184.309

379.744

481.548

792.819


963.051

2. Phân tích theo loại tiền tệ
Nội tệ (VNĐ)
Ngoại tệ và vàng
3. Tổng

Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh năm 2008, 2009,2010
Tổng dư nợ cuối năm 2009 đạt 792,8 tỷ đồng, tăng 64,7% so với năm 2008.
Trong đó, năm 2009, cho vay ngắn hạn chiếm gần 70% tổng dư nợ. Sang năm 2010,
tổng dư nợ tăng trên 170 tỷ đồng, tương ưng bằng hơn 20% so với cả năm 2009.
Trong đó, vay ngắn hạn chiếm 71,84%, vay trung hạn 17%, vay dài hạn chiếm
11,16% tổng dư nợ. Chi nhánh chủ yếu là cho vay nội tệ (năm 2008 chiếm 79%,
năm 2009 chiếm 90%, năm 2010 chiếm 84,4% tổng dư nợ), gấp 3,5 – 9 lần cho vay
ngoại tệ.
Ngoài ra, chi nhánh còn là tiêu biểu cho các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp,
được hạn chế đến mưc tối đa, đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh nói riêng và cho
cả hệ thống nói chung:

Bảng 1.3: Chỉ số tài chính qua các năm
Đơn vị: %


8
Chỉ số

Năm 2008

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)


Năm 2009

Năm 2010

12,16

11,41

12,2

Dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động

57,5

64,3

61,6

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

0,62

0,69

0,59

0,996

0,88


0,79

Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ

Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh năm 2008, 2009,2010
Nhìn vào bảng chỉ số tài chính qua các năm, có thể dễ dàng nhận thấy sự cố
gắng của chi nhánh trong việc hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Có được kết quả
này là nhờ sự đóng góp của đội ngũ cán bộ tín dụng đã làm việc với phương châm
“trách nhiệm, hiệu quả, lấy lợi ích của chi nhánh và ngân hàng đặt lên hàng đầu”.
1.1.3.3.

Kết quả kinh doanh

Chỉ mới thành lập được đến nay hơn 4 năm (tháng 11/2006 đến nay) nhưng
những đóng góp của Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm vào thành công trong việc
huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng Vietcombank là không nhỏ.
Chi nhánh được đánh giá là một trong những chi nhánh xuất sắc của khu vực miền
Bắc và là tiêu biểu của toàn hệ thống, chi nhánh đã đạt nhiều thành tích:

Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị: triệu đồng


9
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008


Năm 2009

Năm 2010

Tổng vốn huy động

523.312

837.195

1.233.355

2.100.639

Tổng dư nợ cho vay

231.412

481.548

792.819

1063.051

20.312

32.63
5


52.053

72.479

9.123

15.579

27.157

37.513

Thuế

1.342,3

3.894,8

6.789,3

9.378,3

Lợi nhuận sau thuế

7780,7

11.684,4

20.368


28.125,7

Tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

2.

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 – chi nhánh Hoàn Kiếm
Mặc dù trong năm 2009, tình hình kinh tế vẫn chưa thực sự thuận lợi cho
ngành ngân hàng, nhưng chi nhánh Hoàn Kiếm cũng như hệ thống ngân hàng
Vietcombank cũng đã đạt được những kết quả kinh doanh khá tốt. Tổng dư nợ cho
vay đạt 792,8 tỷ đồng, tăng 64,44% so với năm 2008, mưc tăng này khá cao,
nguyên nhân là do trong năm, nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng khá mạnh sau suy
thoái kinh tế. Lợi nhuận sau thuế tăng 8,7 tỷ đồng, tương ưng với 74,3% so với năm
2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt trên 28 tỷ đồng, tăng trên 60% so với cùng
kỳ năm trước. Nhìn chung, tình hình kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt
động kinh doanh năm 2010 của chi nhánh là khá tốt. Với những thành tích đạt được
trong năm 2010, chi nhánh xưng đáng là chi nhánh xuất sắc nhất trong khu vực Hà
Nội của hệ thống ngân hàng Vietcombank.

1.2. Thưc trạng công tác thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây
dưng tại Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.2.1. Đặc điểm các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng có ảnh hương đến
công tác thẩm định dư án tại Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm
 Giá trị khoản vay lớn.
Tổng mưc đầu tư của các DA xây dựng thường là rất lớn nên hầu hết các
CĐT xây dựng đều không đủ nguồn lực (vốn) để tự thực hiện mà phải huy động vốn



10
từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, vay vốn NH là một trong những giải pháp huy
động vốn tối ưu. Mặt khác, các DAĐT xây dựng này thường có tính linh hoạt không
cao, thời gian quay vòng vốn dài.
Các DAĐT xây dựng có liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực như chính sách
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước, các yếu tố kỹ thuật phưc tạp… nên
yêu cầu đối với công tác thẩm định là rất cao. Việc xác định tổng mưc đầu tư và tiến
độ bỏ vốn hợp lý – nội dung đầu tiên của phần thẩm định tài chính DA cần phải tiến
hành hết sưc thận trọng. Tính toán chính xác tổng mưc vốn đầu tư có ý nghĩa rất
quan trọng đối với tính khả thi của DA. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì DA không thực
hiện được và ngược lại, nếu dự tính quá cao thì sẽ không phản ánh chính xác hiệu
quả tài chính của DA. Dựa trên cơ sở đó, NH sẽ đưa ra mưc cho vay và tiến độ giải
ngân hợp lý.
 Thơi gian vay vốn dài.
Các DAĐT xây dựng thường có thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, tính từ
khi khởi công xây dựng, cho đến khi DA hoàn thành và đưa vào hoạt động. Thời
gian này thường kéo dài 2 năm đến 3 năm, có DA kéo dài hàng chục năm. Sau đó,
thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra (thời gian vận hành kết quả
đầu tư) thường đòi hỏi nhiều năm tháng, dẫn đến việc thời gian trả nợ của DA rất
dài. Do đó không tránh khỏi tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
Các DA xây dựng hầu hết là các DA vay vốn trung và dài hạn, phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm, quy mô và mưc độ phưc tạp của công trình. Vậy nên đòi hỏi
NH phải thẩm định kỹ các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của DA và
đưa ra tiến độ giải ngân hợp lý cho cả CĐT và NH. Điều này rất cần thiết nhằm
tránh tình trạng ư đọng vốn hoặc thiếu vốn cục bộ, ảnh hưởng đến tiến độ chung của
toàn bộ DA, đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn cho NH, đem lại lợi nhuận.

 Mức độ rủi ro cao.
Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng chưa đựng nhiều rủi ro. Các hoạt động đầu

tư càng có kỳ vọng lợi nhuận cao, càng nhiều rủi ro, mạo hiểm. Đặc biệt, các DA


11
xây dựng lại càng có mưc độ rủi ro cao do chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố không
ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian (thời gian thi công dài, tài
sản gắn liền với đất nên chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý).
Trong khoảng thời gian thực hiện đầu tư, việc sử dụng vốn vay cũng như
thực hiện các hoạt động khác của DN vay vốn luôn bị chi phối, chịu ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp của vô số các yếu tố phưc tạp như tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội, các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên như: hạn hán, lũ lụt,… Sự bất thường
của các yếu tố này cho dù CĐT có tính toán đến mấy cũng khó có thể dự đoán,
lường trước được hết những rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện đầu tư so với kế hoạch dự tính ban đầu. Đây là một trong những yếu tố mà
CĐT khó có thể dự đoán được, do đó nó có thể gây tác động và tạo ra những hậu
quả, những tổn thất thiệt hại cho bên đi vay cũng như với NH. Các rủi ro mà DA
thường gặp là: không giải phóng được mặt bằng, chậm tiến độ thi công, giá các
nguyên vật liệu đầu vào tăng, lạm phát, có sự thay đổi trong quy hoạch cũng như
luật pháp, hạn hán, lũ lụt…
Vậy nên yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định cũng như hoạt động quản lý
rủi ro của NH đối với các DAĐT xây dựng là rất cao. NH không chỉ thẩm định
DAĐT mà còn phải thẩm định kỹ tư cách pháp nhân cũng như năng lực kinh doanh
của CĐT nhằm hạn chế rủi ro. Đồng thời, bộ phận quản lý rủi ro sẽ nhận diện rủi ro
và đưa ra các biện pháp phòng ngừa cũng như hạn chế, khắc phục hậu quả nếu rủi
ro xảy ra.
 Chịu sư chi phối mạnh mẽ của các chính sách và pháp luật.
Tất cả các DA xây dựng đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính sách và
pháp luật như Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đất đai… Bất kỳ một công trình nào
muốn thi công đều phải được các ban, ngành lãnh đạo có liên quan thẩm định và
cấp giấy phép xây dựng, các công văn ký duyệt đồng ý với các giải pháp, phương

án xây dựng trong DA như Bộ xây dựng, Sở xây dựng, Sở quy hoạch kiến trúc,…
Tuy nhiên, hệ thống các luật và chính sách này ở nước ta vẫn chưa thống nhất, đồng
bộ nên gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư. Có nhiều lúc, các luật này còn
chồng chéo nhau hoặc thay đổi không theo kế hoạch dài hạn dẫn đến việc nhiều DA
bị đình trệ, gây thiệt hại rất nhiều cho các CĐT.


12
 Lãi suất cao
Các hoạt động đầu tư có thời gian thu hồi vốn kéo dài đều kèm theo nhiều rủi
ro, vậy nên lãi suất áp dụng thường lớn. Việc tính toán lãi suất của NH áp dụng cho
các khoản vay trung và dài hạn, cụ thể là các DA xây dựng tuỳ thuộc nhiều vào lãi
suất chung, khối lượng các khoản vay và nhu cầu vốn vay của người đi vay.
Khác với cho vay ngắn hạn, việc thoả mãn nhu cầu vay vốn đối với khách
hàng trong cho vay trung và dài hạn phưc tạp và khó khăn hơn rất nhiều. Nó liên
quan đến các diễn biến trong tương lai xa, các chi phí phát sinh trong việc vay vốn
của NH. Quá trình trao đổi xem xét, thực hiện và giám sát khoản vay, tái thẩm định,
kỳ hạn cho vay dài,… của các DA trong lĩnh vực xây dựng cũng ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của NH.
1.2.2. Mục đích và căn cư thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng
tại Vietcombank – chi nhánh Hoàn Kiếm.
 Mục đích của công tác thẩm định tại Chi nhánh
Số lượng dự án đầu tư xây dựng vay vốn tại Vietcombank chi nhánh Hoàn
Kiếm không nhiều nhưng các dự án này thường có quy mô khá lớn, thời gian xây
dựng và vận hành kéo dài, rủi ro cao do đó việc quyết đinh cho vay hay không có
ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh của Chi nhánh. Công tác thẩm định các
dự án này được các cán bộ tín dụng chi nhánh Hoàn Kiếm tiến hành nhằm mục
đích:
-


Đánh giá độ tin cậy của dự án đầu tư khách hàng xin vay vốn.

-

Phân tích đánh giá mưc độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.

-

Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo chi nhánh đưa ra những quyết định phù
hợp
 Căn cứ thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng tại Chi
nhánh

Thứ nhất, CBTĐ sẽ dựa vào hồ sơ vay vốn của khách hàng để có những
phương pháp thẩm định sao cho phù hợp. Hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.


13
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng
+ Hồ sơ tình hình tài chính của khách hàng
+ Hồ sơ về phương án vay vốn, dự án đầu tư
+ Hồ sơ về các hình thưc bảo đảo tiền vay
Thứ hai, CBTĐ của chi nhánh sẽ dựa trên các căn cứ pháp lý bao gồm các
chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, địa
phương. Các văn bản pháp luật và quy định có liên quan đến công tác đầu tư xây
dựng và công tác tín dụng. Ngoài ra còn có các văn bản quy phạm, các tiêu chuẩn
về môi trường, định mưc kĩ thuật…
Thứ ba, CBTĐ của chi nhánh thực hiện thẩm định dựa trên quy định hiện
hành tại quyết định số 1627/1998/QĐ-NHNN1 ngày 31.12.2001 của Ngân hàng

Nhà nước Việt nam và QĐ số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29.03.2002 về Hướng
dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về quy chế cho vay đối với khách hàng
1.2.3. Quy trình thẩm định các dư án đầu tư trong lĩnh vưc xây dưng tại
Vietcombank chi nhánh Hoàn Kiếm
1.2.3.1.

Quy trình thẩm định


14

Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dư án đầu tư xây dưng tại Chi nhánh
Khách hàng lập Hồ sơ vay vốn
CBTĐ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Thẩm định

CBTĐ lập báo cáo TĐ trình lên GĐ/PGĐ Chi Nhánh

Quyết định cho
vay

CBTĐ soạn thảo
hợp đồng TD và
hợp đồng bảo
đảm tiền vay

Phân loại và lưu
giữ hồ sơ


Trình lên Tổng Giám đốc

Quyết định
cho vay

CBTĐ soạn
thảo hợp
đồng TD và
hợp đồng
bảo đảm tiền
vay

Phân loại và
lưu giữ hồ sơ

Từ chối khoản
vay

Từ chối

CBTĐ
thông báo
cho khách
hàng và có
văn bản từ
chối

CBTĐ thông
báo cho khách
hàng và có văn

bản từ chối


15
Quy trình thẩm định dư án đầu tư xây dưng gồm nhưng bươc sau:
Bươc 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
CBTĐ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin vay vốn theo dự án của khách hàng.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, CBTĐ phải hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn thiện .
Bươc 2: Thẩm định cho vay.
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng, CBTĐ tiến hành công tác thẩm
định dự án và viết báo cáo thẩm định trình lên trưởng/ phó phòng TD. Trưởng/phó
phòng TD có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá ý kiến của mình vào báo cáo thẩm
định và trình lên PGĐ/ GĐ Chi nhánh
Bươc 3: PGĐ/GĐ Chi nhánh xem xét phê duyệt
-

Trường hợp đồng ý cho vay PGĐ/GĐ Chi nhánh xác nhận phê duyệt
khoản vay, CBTĐ soạn thảo hợp đồng cho vay và hợp đông bảo đảm
tiền vay, lưu giữ hồ sơ.

-

Trường hợp từ chối khoản vay, CBTĐ có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản tới cho khách hàng.

-

Trường hợp vượt thẩm quyền của PGĐ/GĐ Chi nhánh xem xét phê
duyệt thì phải trình dự án vay vốn lên Tổng giám đốc. Sau khi nhận
được quyết định của TGĐ thì CBTĐ thực hiện các nghiệp vụ tương tự

như trên

1.2.3.2.

Hồ sơ vay vốn.

Khi vay vốn khách hàng phải lập và xuất trình 5 giấy tờ sau:
.a Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh, phương
án trả nợ vay ngân hàng:
Lập theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm các nội dung sau:


Tên địa chỉ của khách hàng vay.



Số tiền cần vay.



Thời hạn vay.



Mục đích vay.


16

Tóm tắt tình hình tài chính ( Trong đó phải nêu chi tiết công nợ phải

trả, phải thu và chi tiết nợ vay, bảo lãnh tại các tổ chưc tín dụng)


Thuyết minh về biện pháp bảo đảm nợ vay.


Thuyết minh tính khả thi, tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất
kinh doanh hoặc dự án, phương án phục vụ đời sống.

Kế hoạch trả nợ gốc và lãi ngân hàng ( nêu rõ các nguồn trả nợ, thời
gian hoặc kì hạn trả nợ )

Cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ gốc, trả nợ lãi và các cam kết
khác

Có đủ dấu và chữ kí của người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền
vay vốn.
Lưu ý: Trường hợp vay vốn để thực hiện dự án đầu tư, các nội dung giới thiệu, tóm
tắt về dự án, thuyết minh tính hiệu quả khả thi của dự án đầu tư, kế hoạch trả nợ gốc
và lãi nên tách thành một văn bản riêng.
.b Các loại giấy tơ phản ánh tư cách pháp lý của bên vay.


Quyết định thành lập ( nếu có)



Điều lệ hoạt động




Giấy đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (



Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý ngành chuyên môn.


Biên bản góp vốn hoặc chưng nhận góp đủ vốn pháp định ( đối vơi
các doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh)

Nghị quyết của hội đồng quản trị về việc vay vốn và ủy nhiệm người
đi vay vốn. Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có văn bản của công
ty mẹ hoặc Tổng công ty ủy quyền cho phép vay vốn và hạn mưc được phép
vay vốn

Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng và mẫu chữ ký và các
văn bản ủy quyền vay vốn ( nếu có )


17

Các văn bản pháp lí khác liên quan đến tư cách pháp nhân của khách
hàng.
.c Các loại giấy tơ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh của bên vay:


Bảng cân đối kế toán trong 3 năm gần nhất ( nếu có đủ )



đủ)

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất ( nếu có



Báo cáo luân chuyển tiền tệ trong 3 năm gần nhất ( nếu có )



Báo cáo kiểm toán ( nếu có )



Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp


Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp
trong năm tới/ trong thời gian tới.
.d Các loại giấy tơ phản ánh phương án/ dư án vay vốn:
Đối với các khoản vay ngắn hạn:

Đơn hàng, hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, dịch vụ , hợp đồng
bao tiêu sản phẩm, hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác, hóa đơn chưng từ
chưng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Thông báo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, giấy phép xuất nhập
khẩu, thư tín dụng, thư bảo lãnh.



Các tài liệu khác liên quan đến nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn.

Đối với các khoản vay trung dài hạn:

Báo cáo nghiên cưu khả thi được cấp có thẩm quyền theo quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản của Chính phủ.

Các loại giấy phép cần thiết ( theo quy định ) như giấy phép xây dựng,
giấy phép vệ sinh môi trường, giấy cấp đất hoặc thuê đất ( lưu ý thời hạn còn
lại của giấy thuê đất phải bằng hoặc dài hơn đời dự án )


Dự toán , văn bản phê duyệt tổng dự toán.


18

Hợp đồng thi công, hợp đồng xây dựng, hợp đồng cung cấp vật tư
thiết bị,… liên quan đến đối tượng vay vốn.


Các văn bản liên quan đến kết quả đấu thầu, chọn thầu.


Các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo quy chế quản lí đầu tư
và xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước.

Các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo quy chế quản lý đầu
tư và Xây dựng hiện hành của Nhà nước


Các tài liệu liên quan đến thị trường, tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung
cấp và các tài liệu tham khảo khác

cấp.

Các tài liệu khác liên quan đến dự án và chính sách chế độ của các

.e Các loại giấy tơ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay ( nếu có )
1.2.4. Phương pháp thẩm định
Để tiến hành thẩm định, CBTĐ tại Chi nhánh đã sử dụng nhiều phương pháp
thẩm định khác nhau như: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích tối ưu, phương pháp dự báo,
phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp triệt tiêu rủi ro, phương pháp chuyên
gia, phương pháp thống kê kinh nghiệm. Các phương pháp này sẽ được CBTĐ vận
dụng linh hoạt, kết hợp khoa học để đạt được các kết quả thẩm định chính xác.
1.2.4.1.

Thẩm định theo trình tư.

Phương pháp được CBTĐ Chi nhánh Hoàn Kiếm sử dụng đầu tiên và sử
dụng nhiều nhất khi tiến hành quy trình thẩm định là phương pháp thẩm định theo
trình tự, từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.


Thẩm định tổng quát.

CBTĐ Chi nhánh xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản của DA
để đánh giá, phân tích tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý... Thẩm định tổng quát
các DA trong lĩnh vực xây dựng cho phép hình dung một cách tổng quát về DA

như: quy mô, tầm quan trọng của DA trong chiến lược phát triển của đất nước,...
Ngoài ra, các căn cư pháp lý của DA cũng là cơ sở để đảm bảo khả năng DA được
thực hiện và hoàn thành theo đúng dự kiến, đồng thời kiểm soát được của bộ máy
quản lý DA. Khi thẩm định tổng quát, nếu nhận thấy DA không phù hợp với các


19
yêu cầu về pháp lý, không thỏa mãn các thủ tục quy định và không có lợi ích cho
chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung thì DA sẽ bị CBTĐ bác bỏ . Từ đó, tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho việc thẩm định chi tiết.


Thẩm định chi tiết.

Sau khi thẩm định tổng quát CBTĐ Chi nhánh Hoàn Kiếm đi sâu vào từng
nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có những ý kiến nhận xét, kết
luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Khi CBTĐ tiến hành thẩm
định chi tiết sẽ dựa trên những nội dung cần thẩm định sau :
(1) Mục tiêu của dự án.
(2) Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định
mưc kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán. Nội dung này được biểu hiện ở
các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.
(3) Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.
(4) Nguồn vốn và số lượng vốn.
(5) Hiệu quả của dự án (hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội)
(6) Kế hoạch tiến độ và tổ chưc triển khai dự án.
Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :
Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định
(3+4), ngược lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai
sót nhỏ tiếp tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.

1.2.4.2.

Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.

Đây là phương pháp được Vietcombank Hoàn Kiếm áp dụng với hầu hết các
nội dung thẩm định: từ khía cạnh pháp lý đến khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài
chính, nhân sự,... Đặc biệt với các DA trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực mang
tính đặc thù mà các CBTĐ không có kiến thưc chuyên môn nên việc so sánh, đối
chiếu với các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, các định mưc, giải pháp kỹ thuật
của DA với các chính sách, quy định của Nhà nước, với các DA thực tế đã và đang
được thi công là rất cần thiết.
CBTĐ đã so sánh các chỉ tiêu trong các trường hợp sau :
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và không có dự án.


20
+ Các chỉ tiêu của dự án tương tự ( đã được phê duyệt hay thực hiện ).
+ Các định mưc, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng.
Trường hợp trong nước không có chỉ tiêu đối chiếu thì phải tham khảo của
nước ngoài.
Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu sẽ được đề cập ở
phần nội dung dự án. Trong trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tủy từng loại dự
án có CBTĐ lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó
giúp cho CBTĐ chi nhánh đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp
ưng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu,
chú ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất dự án, các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề
khó khăn thường gây ra tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm.
1.2.4.3.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia


Các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng thường có nội dung kĩ thuật khá
phưc tạp nên trong quá trình thẩm định CBTĐ chi nhánh đã thu thập các ý kiến của
chuyên. Nhờ sử dụng phương pháp này CBTĐ có thể có đầy đủ những đánh giá
chuyên sâu đến những vấn đề kĩ thuật khó. Tuy nhiên, phương pháp này áp dụng tại
Chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể trong việc lựa chon chuyên
gia có năng lực và uy tín trong ngành là khá khó khăn. Bên cạnh đó chi phí cho việc
tìm kiếm và thuê chuyên gia còn khá cao và chưa phù hợp với chi phí thẩm định dự
án còn khá hạn hẹp.
1.2.4.4.

Phương pháp phân tích độ nhạy

Với các DA lớn và phưc tạp, khi phân tích về hiệu quả tài chính và tính
khả thi của DA, CBTĐ chi nhánh thường sử dụng phương pháp phân tích độ
nhạy để kiểm tra lại độ an toàn và tính vững chắc của DA.
CBTĐ xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DA (lợi
nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố có liên quan đến
chỉ tiêu đó thay đổi. Trước tiên, CBTĐ phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau đó cho các nhân tố đó biến động theo thời
gian như: chi phí tăng, doanh thu giảm, thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi,
… rồi đánh giá tác động của sự thay đổi đó với hiệu quả tài chính. Mưc độ sai lệch
so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và thường theo trực quan của
CBTĐ.


×