Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LV Thạc sỹ_hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh dak lak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.05 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỤC LỤC........................................................................................1
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................................................ii
1.3.Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại........................................iv
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Dak Lak giai đoạn 2008-2010...................vii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK..............................................................................x
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak.....................................x

ơ.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................3
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.............................................3
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của hoạt động tín dụng.....................................................3
1.1.2. Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại.................................................4
1.1.3. Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại..............................................5
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................................................8
1.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng.............................................................................8
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng........................................................................9


1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng................................................................11
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ........................................................................11
1.2.3.2. Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay............................................................11
1.2.3.3.Tình hình rủi ro mất vốn :..............................................................................13
Dư nợ ngoại bảng càng cao thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng lớn, mất khả
năng thanh toán. Như vậy, là tỷ lệ nợ ngoại bảng càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp..............................................................................................14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM....................................14


2

1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại......................................20
1.3.1. Quan niệm về hạn chế rủi ro............................................................................20
1.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.....................................................................21
1.3.3. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng......................................................................24

1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng. .31
1.4.1. Hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Mỹ.....................................................31
1.4.2. Hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Trung Quốc........................................33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam...............................................34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DAK LAK..............................................................36
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Dak Lak giai đoạn 2008-2010...................36
2.1.1. Quá trình phát triển..........................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.......................................................................37
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak.............................................44

2.2.1. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại BIDV Dak Lak..............................................44
2.2.2. Hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak.......................................................46
2.3. Đánh giá hoạt động hạn chế RRTD tại BIDV Dak Lak...............................55
2.3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được.................................................................55
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân......................................................57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.....67
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH DAK LAK..............................................................67
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak...................................67
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của BIDV giai đoạn 2011-2015.........................................67
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak.........................................68
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak.................................69
3.2.1. Quan điểm của BIDV về hạn chế rủi ro tín dụng..............................................69
3.2.2.Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng.................................70


3

3.2.4. Kết hợp hoạt động tín dụng và bảo hiểm tín dụng.............................................74
3.2.5. Sử dụng các hình thức phù hợp để xử lý NQH, nợ có vấn đề và thu hồi nợ.......75
3.2.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư..........................................................................77
3.2.8. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...................................................................78
3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp....................................................................79
3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý......................................................................................79
3.3.2. Về cơ chế chỉ đạo điều hành............................................................................80
3.3.3. Về sự phối hợp của các ngành, bộ phận có liên quan........................................81
3.3.4. Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........................................82
a. Thực hiện tách bạch các chức năng của bộ phận cấp tín dụng................................82


KẾT LUẬN.....................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................1
MỤC LỤC 1
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ii
1.3.Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại iv
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Dak Lak giai đoạn 2008-2010 vii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK x
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak x

ơ2
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của hoạt động tín dụng 3
1.1.2. Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.3. Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại 5
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 9


4

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 11
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 11
1.2.3.2. Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay 11
1.2.3.3.Tình hình rủi ro mất vốn : 13
Dư nợ ngoại bảng càng cao thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng lớn, mất khả

năng thanh toán. Như vậy, là tỷ lệ nợ ngoại bảng càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp. 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM 14
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 20
1.3.1. Quan niệm về hạn chế rủi ro 20
1.3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 21
1.3.3. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng 24

1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng 31
1.4.1. Hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Mỹ 31
1.4.2. Hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM Trung Quốc 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DAK LAK 36
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Dak Lak giai đoạn 2008-2010 36
2.1.1. Quá trình phát triển 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 37
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak. 44
2.2.1. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại BIDV Dak Lak 44
2.2.2. Hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak 46
2.3. Đánh giá hoạt động hạn chế RRTD tại BIDV Dak Lak 55
2.3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 55
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 67



5

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH DAK LAK 67
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak 67
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của BIDV giai đoạn 2011-2015 67
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak 68
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak 69
3.2.1. Quan điểm của BIDV về hạn chế rủi ro tín dụng 69
3.2.2.Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng 70
3.2.4. Kết hợp hoạt động tín dụng và bảo hiểm tín dụng 74
3.2.5. Sử dụng các hình thức phù hợp để xử lý NQH, nợ có vấn đề và thu hồi nợ. 75
3.2.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư 77
3.2.8. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 78
3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp 79
3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý 79
3.3.2. Về cơ chế chỉ đạo điều hành 80
3.3.3. Về sự phối hợp của các ngành, bộ phận có liên quan 81
3.3.4. Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 82
a. Thực hiện tách bạch các chức năng của bộ phận cấp tín dụng 82

KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. BIDV Dak Lak: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak.
3. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng.
4. NHTM: Ngân hàng thương mại.

5. NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. NHTƯ: Ngân hàng Trung ương.
7. QHKH: Quan hệ khách hàng.
8. QLRR: Quản lý rủi ro.
9. QTTD: Quản trị tín dụng.
10. RRTD: Rủi ro tín dụng.
11. TCTD: Tổ chức tín dụng.
12. TSBĐ: Tài sản bảo đảm.
13. XDCB: Xây dựng cơ bản
14. HĐQT: Hội đồng quản trị.
15.SIBS: Hệ thống Ngân hàng trực tuyến của BIDV


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK x
ơ2
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DAK LAK 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 67
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH DAK LAK 67
KẾT LUẬN 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
BẢNG

MỤC LỤC 1


2

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK x
ơ2
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DAK LAK 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 67
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH DAK LAK 67
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
BIỂU ĐỒ

MỤC LỤC........................................................................................1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK..............................................................................x
ơ.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................3

1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng. .31


3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DAK LAK..............................................................36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.....67
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH DAK LAK..............................................................67
KẾT LUẬN.....................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................1


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại và mang
lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động tín
dụng luôn thường trực chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng không chỉ
gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân mỗi ngân hàng mà còn làm ảnh
hưởng đến hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak (BIDV Dak
Lak) là Chi nhánh có bề dày lịch sử với hơn 35 năm hoạt động trên địa bàn Dak Lak
đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng kể, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên thời gian qua, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều

biến động bất thường đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
ngành Ngân hàng nói chung và BIDV Dak Lak nói riêng. Đặc biệt là hoạt động tín
dụng, tuy đã được kiểm soát bài bản hơn, chặt chẽ hơn, nhưng rủi ro tín dụng vẫn
luôn thường trực và đe dọa bùng phát bất kỳ lúc nào mà nguyên nhân chính là từ
những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak”
được lựa chọn nghiên cứu nhằm tăng cường tính khoa học và thực tiễn trong việc
hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Daklak.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak, đồng thời đề xuất giải pháp tăng
cường công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Dak Lak.


ii

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và phát triển các lý luận về hạn chế rủi ro tín
dụng của NHTM. Đề tài cũng đóng góp những phân tích, đánh giá thực trạng và
đưa ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng của
BIDV nói chung và BIDV Dak Lak nói riêng.

CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại


Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, là lòng tin, trong thực tế thuật ngữ
này được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Tùy theo nhìn nhận ở các góc
độ khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: Là một hoạt động tài trợ
của bên cho vay (Ngân hàng) với bên đi vay (Khách hàng), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có
thỏa thuận trước. Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
và lãi vô điều kiện cho bên cho vay.
Hoạt động tín dụng có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Người cho vay tin tưởng người đi
vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng cam kết.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn. Thời gian cho vay được
xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho vay lẫn đi vay.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi. “Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả cho người cho
vay do sử dụng tiền vay.

1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo QĐ 493 của NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín dụng là một trong


iii

những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thị trường
tài chính. Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra
do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc không có đủ
năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết.

Như vậy, rủi ro tín dụng là việc khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, hoặc
trả không đúng hạn gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét
duyệt cho vay, kiểm soát trong/sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện
đảm bảo tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không phù
hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một khách hàng, một ngành, một lĩnh vực, một
địa bàn....
Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng như: Chính sách cấp tín dụng không phù
hợp, do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng nên các điều
kiện cấp tín dụng bị nới lỏng hoặc bỏ qua (cấp tín dụng dưới chuẩn). Do năng lực
quản trị điều hành yếu kém, công tác kiểm tra, giám sát trước-trong-sau khi cho vay
chưa thực sự chú trọng. Sự phối hợp giám sát giữa các NHTM, khai thác thông tin
từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) chưa thực sự hiệu quả. Đạo đức và trình độ
cán bộ Ngân hàng chưa tốt.
Nguyên nhân từ phía khách hàng như: sử dụng vốn vay sai mục đích, không
có thiện chí (ý muốn) trả nợ cho Ngân hàng, cố tình cung cấp thông tin sai sự thật
cho ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan:


iv

Khách hàng của Ngân hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy
chịu tác động của nhiều yếu tố như: chính sách kinh tế, chính trị, xã hội ... Vì vậy

khi các nhân tố trên có nhiều biến động sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
phân tích, đánh giá, dự báo hoạt động kinh doanh, các rủi ro khách hàng có thể gặp
phải và khả năng chống đỡ của khách hàng cũng như khả năng tài chính của khách
hàng để hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết.
Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng
các NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng.
- Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn/tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu: Dư nợ xấu/Tổng dư nợ.
- Khả năng bù đắp rủi ro: (Vốn CSH + DPRR)/Tổng dư nợ xấu.
- Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề.
- Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực nhạy cảm: dư nợ cho vay chứng khoán; bất
động sản; phi sản xuất....
- Tỷ trọng cho vay 20 khách hàng lớn/Tổng dư nợ.
- Tỷ trọng cho vay của 1 khách hàng lớn/Vốn tự có.
- Tỷ trọng cho vay 1 nhóm khách hàng liên quan/Vốn tự có.

1.3.Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Theo ủy ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng như sau:
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất
hàng năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến
lược rủi ro tín dụng do HĐQT phê duyệt, xây dựng chính sách và quy trình để nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát
sinh trong tất cả các sản phẩm và hoạt động.



v

Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường
rủi ro tín dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận
rủi ro hay khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.
Nguyên tắc 4: Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín
dụng được xác định rõ ràng và hiệu quả.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho
mỗi khách hàng hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được
tổng hợp lại theo các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể
so sánh được cả trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng
kết tài sản.
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt
mới, sửa đổi, cấp lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận
trọng và khách quan.
Nguyên tắc 8: Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và
giám sát thường xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro.
Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng
khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 10: Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để
quản lý rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 11: Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân
tích để trợ giúp cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các
hoạt động trong và ngoài Bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc 12: Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và
chất lượng danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về
điều kiện kinh tế có thể xẩy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng
như danh mục cho vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều

kiện xấu nhất.


vi

Nguyên tắc 14: Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà soát, đánh giá độc lập
và liên tục quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải
được báo cáo trực tiếp HĐQT và Ban điều hành.
Nguyên tắc 15: Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được
quản lý đúng mức và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực
nội bộ.
Nguyên tắc 16: Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản
tín dụng có nguy cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường
hợp nợ xấu tương tự.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: kinh doanh (quan
hệ khách hàng), quản lý rủi ro, và tác nghiệp.Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm
mục tiêu hàng đầu là kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối
đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng kinh doanh, quản lý rủi ro và tác
nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện cùng lúc cả 3 chức năng
và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Quy trình hạn chế rủi ro: Để hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là một quá
trình liên tục bắt đầu từ khâu thu thập thông tin khách hàng; thẩm định, phân tích
đánh giá khách hàng, khoản vay; quyết định tín dụng; giải ngân; theo dõi khoản vay
(bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng),
quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra các giải pháp,
phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng),
cho đến khi thu hồi vốn, thanh lý hợp đồng tín dụng.

Các nhân tố tác động đến hạn chế rủi ro bao gồm: nhân tố thuộc NHTM và
nhân tố ngoài NHTM.


vii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
DAK LAK
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Dak Lak giai đoạn 2008-2010
Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân là Phòng cấp phát trực thuộc Ty
Tài chính Dak Lak được thành lập vào tháng 06/1976.
Tháng 03/1977, thành lập Chi hàng Kiến thiết Việt nam thuộc Ngân hàng
Kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính.
Tháng 03/1983 đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Dak
Lak thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam.
Ngày 26/11/1990 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Đaklak theo quyết định số 105/QĐ-NH ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 01/01/1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Dak Lak tách
bộ phận cấp phát vốn đầu tư sang Cục đầu tư (Ngân hàng phát triển ngày nay), điều
chỉnh chức năng nhiệm vụ và trở thành ngân hàng thương mại thực thụ.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Đaklak là đại diện pháp nhân
của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), hạch toán nội bộ trong hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển, có con dấu riêng, có bảng tổng kết tài sản
riêng.
- Tên viết bằng tiếng nước ngoài: BIDV - Daklak Branch
- Địa chỉ: 17 Nguyễn Tất Thành – Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đaklak
- Điện thoại: 0500-3952756
- Email:


Fax: 0500-3953446


viii

Hiện nay, bộ máy tổ chức của BIDV Dak Lak bao gồm Ban giám đốc, khối
quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ và
khối trực thuộc.
Sau hơn 20 năm hoạt động, BIDV Dak Lak đã đạt được những kết quả khả
quan với tổng tài sản đến 31/12/2010 của Chi nhánh đạt 2.899 tỷ đồng, tổng nguồn
vốn đạt 2.818 tỷ đồng; tổng thu từ hoạt động kinh doanh đạt 529 tỷ đồng, lợi nhuận
sau thuế đạt 37,5 tỷ đồng , ROA đạt 1,29%. BIDV Dak Lak luôn được xếp trong
nhóm chi nhánh có thu nhập cao trong 5 năm trở lại đây.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát,
đến 31/12/2010 dư nợ tín dụng đạt 2.818 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua
các năm đạt trung bình 10%. Trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh thì tỷ trọng cho
vay trung dài hạn có xu hướng tăng, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lớn (>70%), dư nợ có tài sản đảm bảo cao (>65%).

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng tại Chi nhánh phát triển theo đúng định
hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát
được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, BIDV Dak Lak đã áp dụng
chính sách quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các vấn đề cơ bản về: phân cấp ủy
quyền, các sản phẩm tín dụng, chính sách khách hàng, tài sản đảm bảo, qui trình tín
dụng, xếp hạng khách hàng.
Hoạt động quản lý tín dụng của Chi nhánh qua các năm đã đạt được những
kết quả nhất định. Cơ cấu tổ chức trong quản lý rủi ro tín dụng ngày càng hoàn
thiện: Bộ phận cấp tín dụng của Chi nhánh bao gồm ba phòng với chức năng khác

nhau: Phòng Quan hệ khách hàng (chức năng bán hàng), Phòng Quản lý rủi ro
(chức năng quản lý rủi ro) và Phòng Quản trị tín dụng (chức năng tác nghiệp). Sự
tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong hoạt động tín dụng
giúp cho chi nhánh nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng
kiểm soát rủi ro. Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn.
Việc thực hiện xếp hạng khách hàng định kỳ hàng quý thông qua chương trình định


ix

hạng tín dụng đã đem lại những kết quả nhất định, thông qua việc xếp hạng định kỳ
cho thấy nền tảng khách hàng ngày càng có chất lượng cao.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế
như: tỷ lệ Nợ quá hạn tuy đã được kiểm soát nhưng tăng cao qua các năm. Đến
31/12/2010: dư nợ quá hạn 58 tỷ đồng, chiếm 2,2 % dư nợ. Nợ xấu cũng tăng cao
qua các năm, đến cuối năm 2010 tỷ lệ nợ xấu không bao gồm dư nợ chuyển ra nội
bảng là 1,7%, còn tính cả dư nợ xấu đã chuyển ngoại bảng là 3,5%. Tỷ trọng dư nợ
có tài sản đảm bảo của Chi nhánh là khá cao (khoảng 72%), tuy nhiên chất lượng tài
sản đảm bảo chưa cao, nhiều tài sản không đủ điều kiện hạch toán để đảm bảo cho
giá trị khoản vay. Việc xử lý nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu từ việc sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro và vay nợ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chưa xử lý được
tài sản đảm bảo của khách hàng.
Việc còn tồn tại những hạn chế như đã nêu trên là do những nguyên nhân sau:
Về phía ngân hàng: tại Chi nhánh chưa thực hiện tách bạch giữa 3 bộ phận
kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp. Với mô hình hiện nay, Chi nhánh tồn tại
hai bộ phận cùng thực hiện công việc phân tích, thẩm định khách hàng là bộ phận
quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý rủi ro. Việc bộ phận quan hệ khách hàng
vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình
duyệt thường ít khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng.

Ngoài ra, hệ thống giám sát sự tuân thủ qui chế, qui trình chưa tốt và chưa có
chế tài xử phạt, hệ thống đo lường, phân tích rủi ro tín dụng còn yếu kém, khả năng
phân tích ngành, định giá tài sản đảm bảo, thực hiện bảo đảm tín dụng còn yếu kém,
Chất lượng tín dụng và chia sẻ thông tin tại BIDV còn hạn chế,...
Về phía khách hàng: Nhìn chung, các khách hàng chưa tuân thủ nghiêm chế
độ báo cáo tài chính, chưa cung cấp thông tin cá nhân một cách trung thực. Hơn
nữa, mức độ công khai thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế,
Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình đổi mới
và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh, lại không được báo trước một thời gian
cần thiết để các cá nhân, tổ chức liên quan kịp chuyển đổi, thích nghi.


x

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BIDV DAK LAK
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Dak Lak
Mục tiêu chung của BIDV là xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính ngân
hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực. Hoạt động an toàn, hạn chế được rủi ro
trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của
khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày
càng được đổi mới, hoàn thiện. Qua đó BIDV Dak Lak đã xây dựng định hướng
hoạt động tín dụng cụ thể như: mức tăng trưởng tín dụng bình quân 18-22%, tỷ lệ
nợ xấu <5%, cơ cấu tín dụng trung dài hạn <450%, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới
mức 5%, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao sức cạnh tranh trên các
mặt thị phần, sản phẩm, dịch vụ,...

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Dak Lak
Trước thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh như đã nêu
trên, để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng trước tiên Chi nhánh cần thực hiện giám

sát chặt chẽ sự tuân thủ quy chế qui trình thông qua việc tăng cường hoạt động kiểm
tra nội bộ trên cơ sở giám sát từng khoản vay, giám sát tổng thể danh mục tín dụng,
xử lý kịp thời những tồn tại do các đoàn kiểm tra, kiểm toán phát hiện nhằm giảm
thiểu những rủi ro có thể xảy ra và khắc phục kịp thời hậu quả rủi ro, đồng thời lãnh
đạo Phòng QHKH và Phòng QLRR cần giám sát chặt chẽ quá trình phân loại nợ đối
với khách hàng nhằm đánh giá đúng nhất mức độ rủi ro của khách hàng. Bên cạnh
đó, Chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định và đánh
giá rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro nhằm kiểm soát rủi ro trước khi cho vay một
cách hiệu quả nhất. Để chất lượng thẩm định đạt hiệu quả cao, cán bộ quản lý rủi ro
cần phải đánh giá sự phù hợp với các qui định, chính sách tín dụng, chính sách quản
lý rủi ro hiện hành cũng như thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, đánh giá
chung về khách hàng, dự án, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ...


xi

Việc mua bảo hiểm tài sản cũng là biện pháp rất hữu hiệu nhằm san sẻ rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng có thể thu hồi được một phần hoặc toàn
bộ tiền cho vay khi rủi ro xảy ra của số tiền bảo hiểm. Ngoài ra, khi rủi ro xảy ra,
Chi nhánh có thể sử dụng các hình thức phù hợp để xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
và thu hồi nợ như: cho vay thêm, bổ sung tài sản đảm bảo, chuyển nợ quá hạn,
khoanh nợ, xóa nợ, bán tài sản đảm bảo,...
Thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư cũng là một trong những biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Chi nhánh cần tập trung phát triển khách hàng là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ gia đình nhằm đa dạng
khách hàng, tăng nhanh thị phần bán lẻ và phân tán rủi ro tín dụng. Chi nhánh cần
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ đối với các khách hàng có nguồn thu
ngoại tệ, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng các công cụ phái sinh như
hoán đổi tiền tệ chéo (CCS), hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) để phòng ngừa
rủi ro,...

Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có
hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đội ngũ cán
bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó. Chi nhánh cần có chế độ đào tạo và đào tạo lại
thường xuyên đối với các cán bộ chuyên trách thông qua các hình thức đào tạo tại
chỗ, thuê người về giảng dạy, tổ chức cho các cán bộ đi học tập tại nước ngoài.
Đồng thời Chi nhánh luôn có cơ chế khuyến khích tạo động lực cho cán bộ làm việc
có hiệu quả và an toàn. Ngoài ra cũng cần có chế tài mạnh để đủ sức răn đe đối với
cán bộ làm công tác tín dụng nếu để rủi ro xảy ra vì lý do chủ quan.

3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp
Về khuôn khổ pháp lý: Nhà nước cần rà soát lại các luật nhằm tránh sự xung
đột và chồng chéo, đồng thời giúp các ngân hàng có thể xử lý nợ được nhanh


xii

chóng, thuận tiện. Nhà nước cũng cần xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công
khai để Ngân hàng có thể khai thác thông tin khách hàng một cách chính xác, nhanh
chóng. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải nâng cao chất lượng của Trung tâm
thông tin tín dụng CIC, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo
hướng bắt buộc các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm
của mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC.
Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: BIDV cần thực hiện tách
bạch các chức năng của bộ phận cấp tín dụng theo hướng bộ phận rủi ro giữ vai trò
quản lý và giám sát rủi ro trong toàn bộ hoạt động tín dụng. BIDV phải đề ra chiến
lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh

giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
Ngoài ra, BIDV cũng cần hoàn thiện chính sách tín dụng theo các nội dung chủ yếu
như các qui trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề, kết hợp hoạt động tín
dụng và dịch vụ, các sản phẩm tín dụng bán buôn, bán lẻ.
Để việc định hạng, đánh giá khách hàng một cách chính xác, BIDV cần hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng: phân loại theo từng nhóm
khách hàng, chia nhỏ bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với qui mô, loại hình doanh
nghiệp, xây dựng khung cho từng nhóm khách hàng, ....
Ngoài ra, Các bộ ngành cần phối hợp với các địa phương có liên quan có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, trình độ chuyên môn cho các chủ thể
kinh doanh, các vấn đề về quản lý thị trường, giá cả hàng hóa sớm được nghiên cứu
hoàn chỉnh giải quyết tốt mối quan hệ giữa vùng nguyên liệu sản xuất với khu vực
chế biến, tiêu thụ sản phẩm để thúc đẩy sản xuất.
Về phía Trung tâm công nghệ thông tin BIDV: xây dựng kế hoạch cụ thể và
triển khai quyết liệt dự án nâng cấp SIBS, nâng cao tốc độ xử lý các sản phẩm thanh
toán thông qua việc nâng cấp các chương trình Swift, Gateway, Swift Editor.


xiii

KẾT LUẬN
Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải
tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Với xu thế phát triển hiện nay, hạn chế rủi ro nói chung và hạn chế rủi ro tín
dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà khoa học, người làm chuyên môn
nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc
giúp BIDV Dak Lak hạn chế rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản

nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện
pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh
với các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng thương mại nước ngoài vào
Việt Nam.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh ra đời sớm
nhất, trong thời kỳ đầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là giữ hộ tài sản và tiền
bạc, nhận tiền gửi và cho vay lượng vốn nhàn rỗi thường xuyên. Ngày nay các ngân
hàng thương mại phát triển rất nhanh cả về số lượng và đa dạng về nghiệp vụ, tuy
nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập chủ yếu
cho các ngân hàng. Song hoạt động này luôn chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu
quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với các doanh nghiệp
và cả nền kinh tế. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thực
sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak (BIDV Dak
Lak) là Chi nhánh được thành lập tương đối sớm trong hệ thống BIDV (từ tháng
06/1976-sau ngày giải phóng), có bề dày hoạt động lâu dài trên địa bàn. Tuy nhiên
thời gian qua, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động
đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và BIDV
Dak Lak nói riêng. Đặc biệt là hoạt động tín dụng đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế và
đáng lo ngại mà nguyên nhân chính là từ những hạn chế trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác để hạn chế rủi ro tín dụng
và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết. Do
vậy, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Đăk Lăk"

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak.


2

- Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại,
chủ yếu là hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại;
- Phạm vi: Nghiên cứu công tác hạn chế rủi ro tín dụng, chủ yếu là hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Dak Lak từ năm 2008 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so
sánh.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ
đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro Tín dụng của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Dak Lak
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Dak Lak

ơ


×