Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551 KB, 114 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

TTĐTLNH


Thanh toán điện tử liên ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

ATM

Máy rút tiền tự động

POS

Điểm chấp nhận thẻ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ:



i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù, trải qua nhiều thăng trầm và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, nhưng dưới sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, ngành ngân hàng đã tận dụng
tốt những thời cơ, vượt qua không ít những cam go trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế để gặt hái được những thành tựu to lớn, đóng góp phần không nhỏ vào sự
phát triển kinh tế của đất nước trong những năm qua. Ngân hàng là một trung gian
thanh toán quan trọng trong nền kinh tế, bằng các nghiệp vụ thanh toán ngân hàng
đã thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế. Trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò then chốt trong quá
trình tuần hoàn và luân chuyển tiền tệ nhằm hạn chế bớt những tổn thất mà thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt có thể gây ra.
Trong những năm gần đây, thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam đã
không ngừng hoàn thiện và phát triển về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý, mô hình
tổ chức, phương tiện cũng như các dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, thực tế hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn những rào cản, khó khăn cần được tăng
cường để đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thực tế; tiền mặt vẫn là phương tiện thanh
toán phổ biến chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch thanh toán. So với các
nước trong khu vực thì Việt Nam vẫn nằm trong nhóm nước sử dụng nhiều tiền mặt,
thể hiện tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt năm 2009 là 20% (trong khi đó Thái Lan
là 8,28% và Malaysia là 5,5%); tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở
mức gần 15% (trong khi Trung Quốc dưới 10%, Indonesia khoảng 11%). Nhìn
chung, việc sử dụng tiền mặt để thanh toán làm cho các hoạt động kinh tế bị kéo
dài, không tiện dụng đã góp phần kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ngày
càng lớn mạnh và phát triển, đặc biệt các ngân hàng thương mại cổ phần được thành

lập và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế. Ngân hàng


ii

thương mại cổ phần Quân đội được thành lập từ năm 1994 với mục tiêu trở thành
một ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam, hoạt động vững mạnh và an
toàn, phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác
thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Quân đội trong những năm gần đây
đã đạt được những thành tựu đáng kể, quy mô thanh toán không dùng tiền mặt dần
được mở rộng, chất lượng dần được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại
nhất định đòi hỏi ngân hàng Quân đội cần phải có những giải pháp phù hợp, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả, mở rộng quy mô để phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trong điều kiện những thời cơ thuận lợi và rất nhiều khó khăn,
thách thức của bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, bảo đảm thực hiện được phương
hướng kế hoạch đề ra.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó của thực tiễn, đề tài “Phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” được
lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Đề xuất giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

- Thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội từ năm 2008-2010.


iii

+ Định hướng và giải pháp nhằm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đến năm 2015.
- Giác độ nghiên cứu: người quan sát nghiên cứu về thanh toán không dùng
tiền mặt trong nước giữa các khách hàng qua ngân hàng thương mại (không nghiên
cứu thanh toán trong hệ thống ngân hàng và thanh toán quốc tế).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương
pháp luận cơ bản.
- Sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê khảo cứu và phân tích để tiến
hành phân tích thực hiện luận văn.
5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương 3: Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội.


iv


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bất kỳ một NHTM nào cũng
bao gồm những hoạt động cơ bản như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và các hoạt động
khác (mua bán ngoại tệ; bảo quản vật có giá; quản lý ngân quỹ; tài trợ các hoạt động
của Chính phủ; mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện
thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán;...).

1.1.2. Thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM
TTKDTM là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và
phương tiện thanh toán không trực tiếp bằng tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích
chuyển trên các tài khoản ở ngân hàng, TCTD hoặc bù trừ lẫn nhau giữa những
người phải thanh toán và những người thụ hưởng.
TTKDTM chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường và
được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối nội cũng như đối ngoại.
Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM hiện nay là do yêu cầu phát triển vượt bậc
của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế hàng hóa phát triển càng cao, khối lượng
hàng hoá trao đổi trong và ngoài nước càng lớn thì cần có những cách thức thanh
toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm.
* Các phương thức TTKDTM:
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC): UNC là lệnh của chủ tài khoản ủy
nhiệm cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình trả cho
người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng. UNC là phương tiện thanh toán mà
người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân



v

hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT): UNT là phương tiện thanh toán
được sử dụng trong thanh toán quốc tế và trong mỗi quốc gia. Trong đó, người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
hai bên, ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền hàng hoặc dịch vụ đã
cung cấp trên cơ sở hối phiếu hoặc hóa đơn giao hàng.
- Thanh toán bằng séc: Séc thanh toán là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do
một khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định
trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người cầm Séc hoặc cho người
được chỉ định trên tờ séc.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức
thanh toán được ngân hàng phục vụ người mua cam kết trả tiền cho người bán khi
người bán thực hiện đúng các điều kiện của thư tín dụng. Người mua muốn được
ngân hàng đồng ý mở thư tín dụng để nhập mua hàng hóa, phải dùng tiền của mình
hoặc vay ngân hàng lưu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho thư tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một phương tiện
TTKDTM do các tổ chức tài chính phát hành cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
được dùng trong thanh toán chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc các giao dịch tài
chính khác. Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công
nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
* Vai trò của TTKDTM:
- TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông; tạo ra sự
chuyển hóa thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản; và tạo điều kiện tập
trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát
huy vai trò điều tiết, kiểm tra của nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và

vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động.


vi

- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng; thúc
đẩy quá trình cho vay; giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền; đồng thời
góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán cho NHTM.
- TTKDTM góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển
vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh của các các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Khi thực hiện thanh toán, khách hàng không phải mang theo tiền
mặt mà chỉ cần sử dụng một trong những hình thức TTKDTM được bảo đảm tiện
lợi nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật, do vậy sẽ tránh được rủi ro mất
trộm, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.

1.2. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM
1.2.1. Quan niệm về phát triển TTKDTM
Phát triển TTKDTM là mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán qua các
kênh thanh toán điện tử, nhằm thay thế hoạt động thanh toán bằng tiền mặt, giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
* Doanh số TTKDTM
Doanh số TTKDTM là tổng số tiền giao dịch được khách hàng thực hiện tại
ngân hàng thông qua các phương thức TTKDTM như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc, và thẻ thanh toán. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển TTKDTM của mỗi
ngân hàng, chỉ tiêu này có giá trị càng lớn chứng tỏ hoạt động TTKDTM tại ngân
hàng đó càng phát triển mạnh và ngược lại chỉ tiêu này có giá trị nhỏ cho thấy hoạt
động TTKDTM diễn ra tại ngân hàng đó chưa được phát triển, từ đó mang lại mức

lợi nhuận nhỏ hơn cho ngân hàng.
Doanh số TTKDTM được đo bằng tổng doanh số của các phương thức
TTKDTM mà khách hàng sử dụng để giao dịch tại ngân hàng. Bởi vậy, doanh số
của mỗi phương thức TTKDTM có tác động trực tiếp đến sự phát triển hoạt động
TTKDTM tại ngân hàng đó.


vii

- Về thanh toán bằng UNC: Hiện nay, UNC vẫn là phương tiện thanh toán
được sử dụng phổ biến với doanh số chiếm khoảng trên 70% tổng doanh số
TTKDTM của các NHTM tại Việt Nam.
- Về thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Hiện nay, UNT cùng với UNC là hai
phương tiện thanh toán chủ yếu được khách hàng sử dụng khi thanh toán qua ngân
hàng.
- Về thanh toán bằng séc: Tại các NHTM ở Việt Nam hiện nay, doanh số
thanh toán bằng séc chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng doanh số
TTKDTM; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau, còn
thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa cá nhân với cá nhân rất ít.
- Về thanh toán bằng thẻ: Thẻ ngân hàng ngày càng trở thành phương tiện
thanh toán phổ biến trong nền kinh tế. Tính đến hết tháng 6/2011, tại Vi ệt Nam số
lượng thẻ phát hành đã đạt trên 34 triệu thẻ với 51 tổ chức phát hành và hơn 240
thương hiệu thẻ; toàn hệ thống có gần 12.000 ATM và gần 58.000 thiết bị chấp nhận
thẻ (POS), doanh số sử dụng thẻ trên 600.000 tỷ VND, chiếm khoảng 18% tổng
doanh số TTKDTM.
* Sản phẩm dịch vụ
Những năm gần đây, song song với các phương tiện thanh toán truyền thống
như UNC, UNT, séc; các phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử tại Việt Nam phát
triển mạnh và đa dạng. Nhiều phương tiện, dịch vụ thanh toán điện tử mới, hiện đại,
tiện lợi dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin như: Thẻ ngân hàng,

Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking, Ví điện tử… đã hình thành và
đang đi dần vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Đối với sản phẩm thẻ ngân hàng: Ngoài các dịch vụ như rút tiền mặt,
chuyển khoản,… một số NHTM còn phát triển nhiều tiện ích gia tăng khác trên thẻ
như thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông, bảo hiểm,… góp phần tạo thói
quen và nâng cao nhận thức của người dân về các phương tiện thanh toán mới. Việc
chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ thông minh là phù hợp với xu thế chung, có ý nghĩa


viii

quan trọng, mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán và mở rộng các dịch vụ
dùng thẻ.
- Đối với thanh toán qua điện thoại di động (Mobile Banking): cũng đang thu
hút sự quan tâm của người tiêu dùng, cách thức thực hiện đơn giản, có thể thực hiện
các dịch vụ ngân hàng, nạp tiền trên điện thoại di động, chuyển tiền trong nước; tiếp
thị, quảng cáo qua điện thoại di động; chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế và các dịch
vụ gia tăng khác.
- Đối với sản phẩm ví điện tử: Đây là phương tiện cho phép người dùng có
thể giao dịch, thanh toán trực tuyến các hàng hóa, dịch vụ tại các website thương
mại điện tử và thực hiện nhiều dịch vụ tiện ích khác. Đến nay, NHNN đã cho phép
NHTM và một số tổ chức không phải ngân hàng được thực hiện thí điểm dịch vụ ví
điện tử.
* Công nghệ ngân hàng
Công nghệ là cốt lõi, nền tảng bên trong, sản phẩm dịch vụ là yếu tố thể thể
hiện bên ngoài. Như vậy, nhìn vào sự phát triển của dịch vụ là nhận thấy trình độ
phát triển của công nghệ đến mức nào. Dịch vụ ngân hàng phát triển thể hiện qua
tiện ích, tiện ích càng cao thì chứng tỏ dịch vụ ngân hàng phát triển càng tốt và
ngược lại. Do đó, việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ ở các NHTM là

điều kiện tiên quyết để phát triển TTKDTM.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển TTKDTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người: ở đây chính là đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp
thực hiện quy trình thanh toán cho khách hàng. Trong hoạt động TTKDTM của
ngân hàng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được chính
là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố thuộc về đội ngũ nhân
viên ngân hàng. Cán bộ, nhân viên là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, vì
vậy, thái độ và trình độ của họ quyết định phần lớn đến chất lượng dịch vụ và hình
ảnh của ngân hàng. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ của NHTM là một yếu tố tiên quyết có


ix

ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TTKDTM nói riêng và hoạt động chung của
ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng: là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng của các NHTM hiện nay. Công
nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn, thu
hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển
kinh tế, phát triển nhanh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng: phát triển vững mạnh sẽ thúc
đẩy chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng phát triển để hỗ trợ cho các hoạt
động khác của ngân hàng và ngược lại, khi hoạt động kinh doanh của ngân hàng rơi
vào tình trạng yếu kém, không phát triển thì cũng kìm hãm sự phát triển của hoạt
động TTKDTM tại ngân hàng đó.

1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế rất nhạy

cảm với các yếu tố từ môi trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có
thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ
thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh chung của ngân hàng từ đó tác động gián tiếp tới hoạt động TTKDTM.
- Môi trường pháp lý: Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định,
các tổ chức kinh tế và dân cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho
ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt ngoài xã hội. Từ đó, ngân hàng có thêm
nguồn vốn để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở
rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Thói quen, tâm lý: Tâm lý chịu tác động rất lớn từ môi trường con người
sống và làm việc. Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, con người có xu hướng
thích sử dụng tiền mặt, do đó TTKDTM là không phổ biến, từ đó hạn chế sự phát
triển TTKDTM của các ngân hàng. Ngược lại, trong nền sản xuất lớn, hiện đại, hoạt


x

động TTKDTM của ngân hàng rất phát triển do con người có xu hướng thích sử
dụng các tiện ích ngân hàng hiện đại.
1.4. Kinh nghiệm về TTKDTM của một số nước trên thế giới
1.4.1. Kinh nghiệm triển khai TTKDTM của một số quốc gia
- Trung Quốc tập trung đẩy mạnh TTKDTM từ năm 2002. Chính phủ Trung
Quốc xác định phát triển ngành công nghiệp thẻ là mũi nhọn ưu tiên phát triển trong
khu vực chi tiêu công. Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ Trung Quốc, Trung
tâm chuyển mạch thẻ liên ngân hàng quốc gia (CUP) đã được thiết lập từ năm 2002
đánh dấu mốc quan trọng cho ngành thẻ ngân hàng tại Trung Quốc.
- Hàn Quốc: định hướng thành lập và phát triển công ty chuyển mạch thẻ
BCCard để hướng tới phát triển thanh toán thẻ là phương tiện thanh toán tiền mặt
chủ yếu trong dân cư của nước này trong những năm qua, đặc biệt là thẻ tín dụng.

Chính phủ Hàn Quốc đã thành công trong việc lựa chọn công nghệ sẵn có của họ
với mục tiêu đẩy mạnh tiêu dùng trong nước và kiểm soát thuế một cách hiệu quả
bằng phương tiện thanh toán thẻ.
- Philippines có tỷ lệ sử dụng điện thoại di động khoảng 60% dân số với
200 triệu tin nhắn được gửi đi mỗi ngày, là điều kiện để phát triển phương tiện
thanh toán qua di động sử dụng tin nhắn trên toàn quốc. Chính phủ Philippines đã
chọn dịch vụ thanh toán qua di động để phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay
và giao cho Ngân hàng Trung ương Philippines quản lý việc cung cấp các dịch vụ
thanh toán này.
- Campuchia hiện đang triển khai dịch vụ Wing – dịch vụ thanh toán qua
điện thoại di động. Dịch vụ này được cung ứng bởi công ty Wing – công ty con
100% vốn của ngân hàng ANZ. Dịch vụ Wing hướng tới những đối tượng có thu
nhập thấp ở những vùng không tiếp cận được dịch vụ ngân hàng truyền thống,
nhưng có nhu cầu sử dụng các phương tiện thanh toán tiện lợi và rẻ.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam
Thứ nhất, tại Việt Nam, có thể chọn hai phương tiện TTKDTM để đẩy mạnh
phát triển bên cạnh những phương tiện thanh toán truyền thống đó là:


xi

- Thẻ ngân hàng đối với các giao dịch mua bán lẻ qua hệ thống POS và thẻ
chi tiêu công đối với các đơn vị trong lĩnh vực công;
- Thanh toán qua điện thoại di động cho các giao dịch thanh toán, chuyển
tiền nhỏ lẻ, kể cả ở khu vực nông thôn.
Thứ hai, cần sớm nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng thanh toán
Thứ ba, Nhà nước cần ban hành chính sách khuyến khích và bắt buộc:
- Giảm thuế thu nhập cho các đơn vị lắp đặt POS;
- Giảm thuế giá trị gia tăng cho người thanh toán bằng thẻ;

- Thanh tra thuế thường xuyên đối với đơn vị bán lẻ không lắp đặt POS;
- Lựa chọn và bắt buộc một số đơn vị điển hình thanh toán thẻ;...
Thứ tư, có sự chỉ đạo tập trung của Chính phủ và phối hợp đồng bộ với các
Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương; chọn đúng lĩnh vực, đối tượng và khu
vực dân cư điển hình làm mẫu, sau đó đánh giá và triển khai mở rộng.


xii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTKDTM TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) được thành lập vào năm 1994 theo giấy
phép hoạt động số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
ngày 14/9/1994, đến nay qua gần 17 năm hoạt động, MB đã liên tục kinh doanh có
hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân
hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của MB luôn ổn định và liên tục
trong 17 năm hoạt động. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng liên tục tăng từ 20 tỷ đồng
vào năm 1994 lên đến 560 tỷ đồng vào cuối năm 2005 và tính đến năm 2009 đã đạt
6.888 tỷ đồng. Tổng tài sản của ngân hàng tăng tương ứng từ 32 tỷ đồng đến năm
2009 là 69.008 tỷ đồng, năm 2010 là 96.257 tỷ đồng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Quân đội chủ yếu bao gồm các thành phần
sau: Hội sở chính; Sở giao dịch, các chi nhánh các cấp, Văn phòng đại diện; các
phòng giao dịch, điểm giao dịch, các đơn vị và công ty trực thuộc.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

- Hoạt động huy động vốn: tổng huy động vốn từ năm 2008 đến năm 2010
liên tục được tăng trưởng, sau đợt khủng hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế đã trở
lại hoạt động bình thường, thể hiện qua lượng tiền gửi tăng dần qua các năm. Năm
2010, vốn huy động đạt 83.230 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2009, tăng 109% so
với năm 2008.
- Hoạt động cho vay: Năm 2008, thực hiện chủ trương của ngân hàng nhà
nước thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát nên tốc độ tăng dư nợ của MB chỉ
ở mức 36% so với năm 2007. Năm 2009, tổng dư nợ cho vay khách hàng của MB


xiii

tăng hơn 88% so với năm 2008, về cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm 61,78% và
38,22% là dư nợ cho vay trung và dài hạn; cho vay đối với các tổ chức kinh tế
chiếm 83,9% và cho vay cá nhân chiếm 16,1% tổng dư nợ.
- Hoạt động dịch vụ: MB cung cấp các dịch vụ bảo lãnh đa dạng như bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thanh toán thuế, bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, ... Tổng doanh thu phí bảo lãnh năm 2009 đạt
gần 111 tỷ đồng, tăng 45% so năm 2008 (76 tỷ đồng) và tăng 2,4 lần so với năm
2007 (46 tỷ đồng). Tại 31/12/2010, doanh thu phí bảo lãnh của MB đạt 209 tỷ đồng
tăng 88,29% so với năm 2009
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Trong những năm qua, tình hình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội đều có bước tăng trưởng và ổn định.
Các chỉ số chính đều tăng trưởng hơn gấp rưỡi và hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
Năm 2010, tổng vốn huy động đạt 83.230 tỷ đồng, tăng trưởng 40% so với năm
2009 và vượt 10% kế hoạch. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt
52.903 tỷ đồng tăng 24 % so với năm 2009. Tổng dư nợ cho vay khách hàng năm
2010 đạt 40.643 tỷ đồng và năm 2009 đạt 29.588 tỷ đồng (trong đó có 11.130 tỷ
đồng cho vay hỗ trợ lãi suất) tăng 88% so với năm 2008 (trung bình ngành là

37,73%) và vượt 38% so với kế hoạch.

2.2. Thực trạng phát triển TTKDTM tại NHTMCP Quân Đội
2.2.1. Về doanh số TTKDTM
Nhìn chung, hoạt động thanh toán của MB đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ với tốc độ tăng trưởng đều qua các năm:
- Doanh số ủy nhiệm chi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các hình thức
còn lại, luôn ổn định ở mức cao và tăng mạnh qua các năm cụ thể năm 2008 là
19.552.184 triệu đồng, năm 2009 là 47.473.780 triệu đồng, năm 2010 là 90.200.182
triệu đồng chiếm 74,4% doanh số TTKDTM.


xiv

- Ủy nhiệm thu chiếm tỷ trọng khá cao và ổn định qua các năm: năm 2008
chiếm 20,61%, năm 2009 chiếm 20,63% và năm 2010 tỷ lệ này có giảm xuống một
chút còn 19.97%.
- Séc thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng phương tiện thanh toán và có
xu hướng giảm dần: năm 2008 doanh số thanh toán bằng séc chiếm 6,06% tổng
doanh số TTKDTM tại ngân hàng, năm 2010 còn 5,22%.
- Hình thức thanh toán qua thẻ có xu hướng gia tăng về số lượng giao dịch
nhưng doanh số TTKDTM qua thẻ vẫn còn hạn chế, cụ thể, năm 2010 chỉ chiếm
0,37% tổng doanh số TTKDTM. Nguyên nhân, thẻ của MB phát hành đa số là thẻ
ghi nợ nội địa nên tiện ích của nó còn hạn chế.
- Thanh toán qua eMB mới ở giai đoạn đầu triển khai nên doanh số chưa cao
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ 0,0026% trong tổng doanh số TTKDTM tại ngân
hàng.

2.2.2. Về sản phẩm, dich vụ
Ngân hàng luôn chú trọng đến việc hoàn thiện và phát triển các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống như UNT, UNC và thanh toán séc,
đồng thời tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại như: Internet banking,
mobile banking… Tại MB, thanh toán bằng UNC là hình thức thanh toán được sử
dụng nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và ngày càng tăng. Tình hình thanh toán
UNT tại MB qua các năm có sự gia tăng cả về số món và giá trị giao dịch, tuy nhiên
tốc độ tăng chậm hơn so với UNC. Thanh toán bằng séc tại ngân hàng TMCP Quân
đội được khách hàng sử dụng ít hơn so với hình thức thanh toán bằng UNC. Đây
cũng là tình hình chung của các ngân hàng thương mại hiện nay. Số lượng giao dịch
qua ATM và POS ngày càng gia tăng với tốc độ khá nhanh. Tuy nhiên, trong các
giao dịch qua ATM, giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn cả về số lượng và
giá trị (trên 90%).
Các dịch vụ thanh toán khác, gồm: dịch vụ SMS Banking, dịch vụ eMB, dịch
vụ Mobile Bankplus.


xv

2.2.3. Về công nghệ thông tin
MB luôn đi đầu trong phát triển hệ thống công nghệ thông tin và mục tiêu
đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất trong thời gian nhanh nhất. MB
tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ phục vụ hoạt động ngân hàng. Dự án nâng cấp
trung tâm dữ liệu chính và xây dựng trung tâm dự phòng; sử dụng phần mềm lõi
ngân hàng T24 do Temenos cung cấp. Đây là phần mềm hiện đại giúp MB tăng tốc
độ xử lý giao dịch, tăng năng lực bảo mật. MB tiếp tục có kế hoạch nâng cấp hệ
thống T24 từ phiên bản R5 lên R10 nhằm nâng cao năng lực kinh doanh.

2.3. Đánh giá thực trạng TTKDTM tại NHTMCP Quân đội
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
Quân đội đã đạt được những kết quả như sau:

- Phát triển và hoàn thiện các hình thức TTKDTM: Hiện nay, ngoài các hình
thức TTKDTM truyền thống như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ; ngân hàng
đã phát triển thêm các dịch vụ và sản phẩm mới: Internet Banking, SMS Banking,
Mobile BankPlus.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động thanh toán: Nhận
thức được tầm quan trọng của TTKDTM, MB đã chủ động đầu tư hiện đại hoá trang
thiết bị, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác thanh toán tại ngân hàng.
- Phát triển mạng lưới ATM, POS và công tác đảm bảo hoạt động các máy
ATM: Đến nay, MB đã có mạng lưới ATM rộng lớn đến cuối năm 2010 đã có 325
máy ATM, 1.303 POS. Mạng lưới ATM đã được mở rộng khắp các tỉnh thành phố
và các thị xã, thị trấn.
- Công tác chăm sóc khách hàng: MB không ngừng phát triển các dịch vụ
mới để tăng thêm tiện ích cho khách hàng. Thường xuyên cập nhật các thông tin,
dịch vụ thẻ mới của MB cho khách hàng qua phương tiện internet, mobile
banking...

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế: Qua phân tích thực trạng TTKDTM tại MB, cho thấy hoạt động


xvi

thanh toán chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, các hình
thức TTKDTM chưa phát huy hết được những ưu điểm vốn có của nó, cụ thể:
+ Đối với hình thức thanh toán bằng séc: tuy đã có những cải tiến nhưng vẫn
còn một số điểm hạn chế sau: Phạm vi thanh toán séc còn hạn chế, thiếu một Trung
tâm bù trừ séc trên toàn quốc nên việc tổ chức thanh toán séc giữa các ngân hàng
gặp nhiều khó khăn, khả năng chấp nhận séc trong dân cư rất ít bởi các lý do thói
quen sử dụng tiền mặt của đông đảo dân chúng, thu nhập chưa cao, các dịch vụ
thanh toán sử dụng séc chưa phát triển.

+ Đối với hình thức ủy nhiệm chi: còn một số hạn chế: vì ủy nhiệm chi thanh
toán khi bên mua đã nhận được hàng hóa do bên bán giao, nhưng nếu bên mua đã
nhận hàng mà chậm trễ trong việc trả tiền thì bên bán bị thiệt thòi vì tiền vốn bị ứ
đọng vốn. Hơn nữa, ngân hàng chưa thực hiện thấu chi đối với khách hàng của
mình để mở rộng thanh toán, quyền lợi của người bán chưa được đảm bảo khi người
mua thanh toán chậm.
+ Đối với hình thức ủy nhiệm thu: Thủ tục thanh toán còn phức tạp, người
mua không kiểm soát được quá trình đòi tiền của người bán. Do đó, số lượng thanh
toán bằng hình thức này vẫn còn hạn chế.
+ Đối với hình thức thanh toán thẻ: Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ đòi
hỏi các trang thiết bị hiện đại và đắt tiền về phần cứng máy tính, phần mềm tin học,
mạng liên kết và một cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại. Trên thực tế, đường truyền
viễn thông, phần mềm ứng dụng và hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
thanh toán thẻ chưa đảm bảo tin cậy, khiến khách hàng không yên tâm khi sử dụng
thẻ.
- Nguyên nhân: Mặc dù, trong những năm gần đây hoạt động TTKDTM tại
MB đã được chú trọng nhưng vẫn chưa phát triển mạnh, do:
+ Môi trường pháp lý điều chỉnh TTKDTM còn chưa được hoàn thiện
+ Tâm lý, thói quen và trình độ dân trí chưa cao
+ Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam còn chưa đồng bộ giữa
các tỉnh thành phố trong toàn quốc, đường truyền dữ liệu tốc độ còn chậm.


xvii

+ Trình độ cán bộ ngân hàng về kỹ thuật thanh toán hiện đại còn nhiều bất
cập.
+ Các phương tiện thanh toán còn nhiều bất cập: nhiều chứng từ và thủ tục
không cần thiết gây chậm trễ cho quá trình thanh toán.



xviii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quân đội
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược chủ yếu
Hiện nay, MB đang thuê nhà tư vấn hàng đầu thế giới (thuộc Tập đoàn
Chuyên tư vấn Tài chính-ngân hàng quốc tế của Mỹ) để tư vấn xây dựng MB theo
mô hình ngân hàng thân thiện với 5 trụ cột.
Thứ nhất, sẽ trở thành ngân hàng cộng đồng, chủ động gắn bó với từng
khách hàng, từng địa phương.
Thứ hai, xây dựng ngân hàng chuyên nghiệp gắn bó với khách hàng lớn theo
hướng chủ động hơn, tạo sự trung thành của khách hàng.
Thứ ba, xây dựng mô hình ngân hàng giao dịch, thanh toán, quản lý nguồn
tiền bảo đảm nhanh chóng và an toàn trong toàn hệ thống cũng như giữa các ngân
hàng trong nước và quốc tế.
Thứ tư, xây dựng ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro hàng đầu.
Thứ năm, xây dựng ngân hàng văn hóa, sáng tạo, nâng cao tính kỷ luật, tính
bền bỉ trong thương mại, chủ động vượt qua những khó khăn. Mục tiêu lớn của
Ngân hàng Quân đội là sẽ phấn đấu xây dựng trở thành Tập đoàn tài chính mạnh
của quốc gia vào năm 2015, phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ của quân đội và đất
nước.
Cùng với việc thực hiện 5 trụ cột này, MB đang thực hiện đồng bộ 20 sáng
kiến để thực thi mục tiêu chiến lược trên, phấn đấu trong 5 năm nữa, MB sẽ nằm
trong top 3 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.

3.1.2. Định hướng phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh bằng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trước tình hình chung của nền kinh tế, mục tiêu của Hội đồng quản trị va

Ban điều hành Ngân hàng TMCP Quân đội đặt ra trong thời gian tới là “tăng trưởng
vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao”. Lấy lợi nhuận và chất lượng hoạt động làm


xix

mục tiêu chủ đạo trong quản trị điều hành và chỉ đạo kinh doanh, đảm bảo tốt các
chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn, khả năng chi trả, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ nhân viên. Phấn đấu đạt tăng trưởng bình quân
các chỉ tiêu khoảng 30% trở lên.

3.2. Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
TMCP Tuân đội
3.2.1. Giải pháp chung
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho phát triển TTKDTM
- Tích cực tuyên truyền, quảng bá nhằm thay đổi thói quen, tâm lý của khách
hàng.
- Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và
công nghệ thanh toán.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh toán.
- Mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng

3.2.2. Giải pháp phát triển từng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Thanh toán bằng Séc: Hiện nay trên thế giới séc là một công cụ được sử
dụng rất phổ biến, nhiều nước đã có luật riêng về séc, ở nước ta chưa có Luật séc,
việc phát hành và sử dụng séc hiện tại còn một số hạn chế cần sửa đổi để thanh toán
thuận tiện, an toàn nhanh chóng và mở rộng được phạm vi.
- Uỷ nhiệm thu: ngân hàng cần phối hợp với người cung cấp (người thu tiền),
người trả tiền nghiên cứu xây dựng thỏa thuận sử dụng phương tiện thanh toán ủy
nhiệm thu để thực hiện thanh toán các dịch vụ này. Trong đó, vấn đề cơ bản là giải

pháp đưa lại lợi ích cho khách hàng bằng việc cải tiến quy trình thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng trên cơ sở công nghệ hiện đại. Đối tượng vận dụng trước hết tập
trung vào các dịch vụ: thu tiền điện thoại, mạng viễn thông, thu thuế các cơ sở kinh
doanh vừa và nhỏ và dần tiến tới thanh toán hàng hóa, dịch vụ cung cấp tại nhà.
- Ủy nhiệm chi : Trước hết, cần cải tiến nội dung và mẫu lệnh chi phù hợp
với việc thực hiện thanh toán trên mạng vi tính hiện nay của ngân hàng thương mại,
cần đơn giản hóa các yếu tố của lệnh chi chỉ cần chú trọng đến các yếu tố: số tài


xx

khoản người trả tiền, số tài khoàn người hưởng thụ và số tiền, chữ ký của người trả.
Khi có đủ điều kiện nối mạng ngân hàng với khách hàng thì đây sẽ chuyển thành
lệnh chi điện tử ứng dụng trong thanh toán. Hai là, áp dụng ủy nhiệm chi phạt chậm
trả trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người thụ
hưởng, đồng thời hạn chế tình trạng nợ dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong nền
kinh tế.
- Hoạt động kinh doanh thẻ: Để tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ này, ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Tăng cường công tác marketing sản phẩm thẻ ngân hàng
+ Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ: tăng cường hệ thống máy ATM
và các điểm chấp nhận thẻ.
+ Cải tiến thủ tục phát hành thẻ, đa dạng các sản phẩm thẻ đáp ứng nhu cầu
khác nhau của dân cư.
+ Cần có sự phối hợp với ngành Bưu chính viễn thông trong hoạt động thanh
toán thẻ.

3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Bộ, Ngành
- Chính phủ:

+ Chỉ đạo đối với toàn xã hội, hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, nhằm
tạo sự chuyển biến rõ nét hơn trong nhận thức, thói quen và thực hiện trên thực tế
về thanh toán bằng tiền mặt;
+ Chỉ đạo thiết kế thực thi các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động
TTKDTM, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển TTKDTM.
- Các Bộ ngành khác
+ Bộ Tài chính: Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các ngân hàng
Thương mại mở rộng phạm vi, địa bàn thực hiện phối hợp thu NSNN qua các ngân
hàng thương mại trên toàn quốc.


xxi

+ Bộ Công thương: Xây dựng và triển khai có hiệu quả “Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015” tạo điều kiện ứng dụng các
phương tiện thanh toán điện tử.
+Bộ Thông tin truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trong
việc phổ biến các thông tin, kiến thức về phương tiện TTKDTM, đăng tải các thông
tin kịp thời chính xác và đầy đủ giúp cho công chúng nắm rõ các tiện ích của các
phương tiện TTKDTM của Việt Nam.
+ Bộ Công an: Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành liên quan
phát hiện đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các tội phạm liên quan tới việc sử dụng
dịch vụ, phương tiện TTKDTM, tăng cường đảm bảo an ninh đối với các điểm giao
dịch thanh toán tự động.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán
- Phát triển các kênh thanh toán.



xxii

KẾT LUẬN
TTKDTM có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường hiện đại. Sự ra đời của nó là bước phát triển tất yếu của quá trình thanh toán,
đánh dấu một bước tiến mới của nền văn minh nhân loại.
Trong thời gian qua, TTKDTM của Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, doanh số cũng như tỷ trọng của TTKDTM ngày càng
tăng, góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo sự an toàn và tiện lợi cho
khách hàng. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì tỷ lệ này
vẫn còn rất thấp xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân từ phía nhà
nước, phía ngân hàng và khách hàng. Nhận biết được những nguyên nhân này từ đó
đưa ra giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
của mọi cấp, mọi ngành và đặc biệt là của toàn ngành ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, TTKDTM cần phải đổi mới, hoàn
thiện và mở rộng hơn nữa, phấn đấu đưa TTKDTM là một trong những công cụ bắt
buộc dân chúng sử dụng nhằm hạn chế những tiêu cực mà cơ chế thanh toán bằng
tiền mặt đã, đang phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu luận văn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm phần nào giúp Ngân hàng TMCP
Quân đội phát triển hơn nữa hoạt động TTKDTM.


×