Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................3
1.1Tổng quan về thẻ ngân hàng......................................................................3
1.1.1Thẻ ngân hàng và lịch sử phát triển..........................................................3
1.1.2Phân loại thẻ ngân hàng...........................................................................8
1.1.3Các tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng...........................................10
1.2Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại..........................13
1.2.1Khái quát về ngân hàng thương mại.......................................................13
1.2.2Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại...........................14
1.3Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng..........................................................20
1.3.1Khái niệm và quan điểm phát triển sản phẩm thẻ..................................20
1.3.2Sự cần thiết của việc phát triển sản phầm thẻ ngân hàng tại Việt Nam..21
1.3.3Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển thẻ thanh toán ngân hàng..............22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của
Ngân hàng thương mại..................................................................................24
1.4.1Các nhân tố chủ quan..............................................................................24
1.4.2Các nhân tố khách quan..........................................................................27
1.5Kinh nghiệm phát triển thẻ của Trung Quốc..........................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM. 34
2.1Khái quát về Ngân hàng thương mại Kỹ Thương Việt Nam.................34
2.1.1.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.....34
2.1.2.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. .37
2.2.Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam....................................................................................38
2.2.1.Công tác hiện đại hóa ngân hàng chuẩn bị cho phát triển sản phẩm thẻ
tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam................................38
2.2.2.Đặc điểm các sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ


thương Việt Nam..............................................................................................39


2.2.3Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam..............................................................................47
2.2.4 Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam........................................................................................52
2.3.Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm tại Techcombank.................57
2.3.1.Kết quả đạt được....................................................................................57
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM....................................63
3.1.Định hướng chiến lược của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.63
3.1.1.Chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam 2010-2015........................................................................................63
3.1.2.Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Techcombank........................64
3.2.Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam.........................................................................................................67
3.2.1.Hoàn thiện quy trình phát hành thẻ.......................................................67
3.2.2.Nâng cao tiện ích của thẻ.......................................................................68
3.2.3.Nâng hạn mức thanh toán và hạn mức rút tiền của thẻ phát hành........69
3.2.4.Chính sách Marketing khuếch trương sản phẩm đến khách hàng.........69
3.2.5.Đa dạng hóa chủng loại thẻ phát hành..................................................71
3.2.6.Đẩy mạnh việc phát triển mở tài khoản cá nhân...................................72
3.2.7.Tăng thu từ dịch vụ thẻ...........................................................................72
3.2.8.Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ.........................................................73
3.2.9.Đầu tư lắp đặt hệ thống cây ATM có hiệu quả.......................................75
3.2.10.Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong việc sử dụng thẻ.......75
3.2.11.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..................................................76
3.3.Một số kiên nghị tạo điều kiện phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Techcombank..............................................77
3.3.1.Kiến nghị đối với Chính Phủ..................................................................77
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................79
3.3.3.Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng và liên minh thẻ...................81
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85


1


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ sổ tài chính cơ bản NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam...........37
Bảng 2: Phí dịch vụ thẻ
Bảng 3: Các hạng thẻ Techcombank visa Debit do TCB phát hành...............42
Bảng 4: Phí dịch vụ thẻ Techcombank visa....................................................43
Bảng 5: Hạn mức giao dịch thẻ Techcombank visa credit..............................44
Bảng 6: Phí dịch vụ thẻ Techcombank visa credit..........................................45
Bảng 7: Số lượng thẻ F@staccess phát hành từ năm 2007- nay...................53
Bảng 8: Số lượng thẻ Techcombank visa phát hành từ 2007- nay..................54
Bảng 9: Số máy ATM và POS của Techcombank từ năm 2007- 2010............56
Bảng 10: Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ Techcombank.......................57
Bảng 11: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ...........................................58
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Nghiệp vụ phát hành thẻ...................................................................15
Sơ đồ 2: Nghiệp vụ thanh toán thẻ..................................................................17
Sơ đồ 3: Cơ cấu quản trị ngân hàng- sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................36

Sơ đồ 3: Qui trình phát hành thẻ ngân hàng tmcp Kỹ Thương Việt Nam.......49
Sơ đồ 4: Qui trình phê duyệt tín dụng cá nhân cho các sản phẩm cho vay bán
lẻ không có TSĐB tại Techcombank...............................................................50


1

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam với khoảng 85 triệu dân, tốc độ tăng thu nhập đang có xu hướng
tăng dần qua các năm và một tầng lớp trung lưu và giới doanh nghiệp ngày một
giàu hơn- đang được đánh giá là thị trường tiềm năng cho sản phẩm thẻ ngân hàng.
Đồng thời việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch tài chính ở các nước phát triển đã
được từ bỏ từ khá lâu, thay vào đó là thẻ ngân hàng, một phương tiện thanh toán an
toàn, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và là sản phẩm đem lại nhiều lợi ích cho Ngân
hàn phát hành. Nhưng trên thực tế với xu thế mở cửa hội nhập và phát triển, thẻ
ngân hàng đã được tất cả các nước trên thế giới chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong
đó có Việt Nam. Hiện nay rất nhiều ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công
nghệ, kinh nghiệm, trình độ đã gia nhập thị trường ngân hàng Việt Nam làm tăng
tính cạnh tranh trong lĩnh vực này. Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương
mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần đều đưa việc phát triển sản
phẩm thẻ vào chiến lược phát triển lâu dài của mình
Ngân hàng Techcombank cũng không nằm ngoài xu thế đó. Ngay từ những
ngày đầu thành lập Techcombank đã đưa ra những sản phẩm thẻ đầu tiên của mình,
đầu tư nghiên cứu sản phẩm thẻ mới đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt Nam nhưng
thị trường thẻ của Techcombank chưa thực sự tương xứng với vị thế của mình. Vì
vậy, ”Phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam ” cần được nghiên cứu .
Mục đích nghiên cứu luận văn
Phân tích và đánh giá thực trạng sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại cổ

phần Kỹ Thương Việt Nam để đưa ra giải pháp nhằm phát triển rộng rãi thẻ của
Techcombank thị trường trong nước
Phạm vi nghiên cứu
Các sản phẩm thẻ đang phát hành tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam


2

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp từ số liệu thu thập được để
đánh giá thực trạng của ngân hàng.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 03 chương:
Chương 1 : Tổng quan về phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2 : Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Thẻ ngân hàng và lịch sử phát triển
Đối với thẻ ngân hàng có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ ngân

hàng:
Thẻ ngân hàng (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
Thẻ ngân hàng là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành
kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc
để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm
vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ


4

đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút
tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
Cấu tạo của thẻ ngân hàng
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích

thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm x 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực(ngày cuối cùng có
hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế
hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…Mặt trước của thẻ:
+ Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ
chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống
giả mạo.
+ Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại
trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác
nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
+ Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.Tùy theo
từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến
ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
+ Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của người
được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của chủ
thẻ.
+ Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký hiệu
an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực.
+ Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,tên chủ
thẻ, ngân hàng phát hành...
+ Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận
thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã
trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian,


5

kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát

triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua
chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Thông
thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà
mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ
tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng
thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình không có đủ khả năng
cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần
giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài
chính, khả năng quay vòng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, các tổ chức ngân hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng
những khoản vay miễn lãi trong một thời gian nhất định. Vào những năm 1914, tổ
chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho các khách hàng
đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này phát hành những tấm
kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức năng:
+ Nhận diện và phân biệt khách hàng.
+ Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản
và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ
trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như
các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách
hàng của mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua
xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu
tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh
chóng bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức thanh
toán này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ
trên cả nước với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng.Với tốc độ phát triển rất



6

nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nước Mỹ cùng thực hiện cung
cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh
xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật,
nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ
quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát
hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao
dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền
mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với
một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển
Ở Việt Nam, Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng
Pháp BFCE và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã mở đầu cho sự du nhập của
thẻ thanh toán vào Việt Nam. Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng
khách du lịch quốc tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau ngân hàng Ngoại
Thương, Sài Gòn Thương Tín cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để
làm đại lý thanh toán. Có lẽ chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho V iệt
Nam một bộ mặt kinh tế – xã hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài
tăng từ số lượng đến quy mô, các định chế tài chính lớn đã chú ý đến V iệt Nam và
đi theo những tập đoàn này là các dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là
không thể thiếu được.
Năm 1995 cùng với ngân hàng Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu, ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và ngân
hàng thương mại cổ phần Eximbank được Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.



7

Năm 1996 ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức
Visa International. Tiếp sau đó là ngân hàng Á Châu, ngân hàng Công thương Việt
Nam cũng lần lượt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó ngân
hàng Ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng
trong năm này ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí
điểm thẻ ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam
cũng được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
(Eximbank) và First Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là
quyết định số 74 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993,
qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng
thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều
kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng nhà nước,
ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân
hàng phát hành và chủ thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân
chơi rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi
có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ
ATM là một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản
phẩm thẻ thanh toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân
hàng trong nước. Đầu tiên là ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương VN –
Techcombank, ngân hàng này đã tung ra hàng loạt thẻ thanh toán, nổi trội là thẻ
Fastaccess. Tiếp theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ thanh toán Quốc tế Sacom Visa
Debit. Đây là phương tiện thanh toán năng động nhắm vào giới doanh nhân: chủ tài

khoản có thể dùng thẻ để thanh toán trong và ngoài nước.


8

1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1 Phân loại theo công nghệ sản suất
Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông
tin cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của
nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng
từ hoặc chíp thông minh.
- Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin
của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp
tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định
nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết
bị gắn với máy vi tính.
- Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý
tin học, một “chíp” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được gắn vào
thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ
mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ
này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp
nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức
thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và
chấp nhận loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.Thẻ thông minh
giúp chúng ta thực hiện việc kiểm tra và xác nhận chặt chẽ mà không phải dùng
thêm các công cụ khác như mật khẩu.

1.1.2.2 Theo chủ thể phát hành

Gồm 2 loại:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ thông dụng hiện nay. Loại thẻ
này giúp cho Khách hàng sử dụng linh động giữa thẻ và số dư tài khoản của mình
tại ngân hàng


9

- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: ví dụ như thẻ du lịch, thẻ mua
xăng dầu…

1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ
Gồm 2 loại:
- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia
do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loại
thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc
phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhược điểm là việc sử
dụng chỉ giới hạn trong phạm `vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ không
có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
- Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được
chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống nhất,
đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính tiện lợi của nó.

1.1.2.4 Theo mục đích và đối tượng sử dụng
- Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử
dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì mục
đích chung của công ty trong kinh doanh
- Thẻ du lịch giải trí:


1.1.2.5 Theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa mà các ngân hàng cho cá nhân hay các tổ
chức vay. Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành
thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng
khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông
tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, địa vị xã hội…Do đó, mỗi khách
hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Là công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt, cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng
được dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM ,
gồm 2 loại:


10

- Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, được sử
dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- Thẻ vàng: Là loại thẻ hạng ưu phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng có uy tín,
có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt của thẻ vàng
so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
Ngược lại với thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ - cho phép khách hàng tiếp cận với
số dư trong tài khoản của mình thông qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên
quan tới tài khoản tại các máy ATM. Thẻ ghi nợ không có quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng và chủ thẻ, không có việc phân loại khách hàng để hưởng hạn mức tín
dụng.

1.1.3 Các tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.3.1 Đối với chủ thẻ
Là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng ký

kết đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý
hoặc máy ATM.
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một
số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư
tài khoản…
Tránh được các rủi ro khi dùng tiền mặt như: tiền giả, mất cắp khi giữ tiền
mặt…
Sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ có thể linh hoạt trong thanh toán trong và ngoài
nước, tiết kiệm thời gian và chi phí đổi tiền mỗi lần ra nước ngoài. So với các
phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi …tài khoản thẻ
chỉ bị trích nợ khi khách hàng phát sinh chi tiêu thực sự. Việc kiểm soát thanh toán
qua thẻ cũng thuận tiện và rõ ràng thông qua sao kê hàng tháng ngân hàng gửi.


11

Sử dụng thẻ trong thanh toán được khuyến khích mọi nơi trên thế giới. Chủ
thẻ là người trực tiếp hưởng lợi ích từ dịch vụ này thông qua các chương trình
khuyến mãi như giảm giá, tặng thẻ mua hàng, luật bảo vệ người tiêu dùng… khi
mua hàng hóa qua thẻ.
Chi phí chủ thẻ phải trả khi sử dụng dịch vụ thẻ bao gồm: Phí thường niên,
lãi phải trả ( nếu có), phí rút tiền mặt. Tổng các khoản phí này không đáng kể so với
lợi ích của thẻ đem lại cho chủ thẻ.

1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là
lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí
sử dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh

toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.Một
yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung thành
của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì
hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Số lượng lớn khách
hàng sử dụng thẻ của ngân hàng đồng nghĩa với việc ngân hàng được sử dụng số dư
tài khoản vãng lãi với chi phí rất thấp, tăng lượng vốn và góp phần gia tăng lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng. Sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển
hoá dần thành chức năng của thẻ. Khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ sẽ giúp
ngân hàng giảm bớt một số giao dịch như kiểm đếm, cất trữ tiền mặt. Từ đó ngân
hàng sẽ tập trung vào các dịch vụ khác được tốt hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các phương tiện thanh toán khác.
Khi ngân hàng trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, quyền lợi của
chủ thẻ do các ngân hàng phát hành là ngang nhau, giúp ngân hàng giảm thiểu các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường thẻ.


12

Từ những lợi ích to lớn mà dịch vụ thẻ mang lại, các ngân hàng đã và đang ý
thức được tầm quan trọng của nó, để từ đó có những chính sách kinh doanh phù
hợp, đầu tư công nghệ, nhân lực, vốn cho sản phẩm này.

1.1.3.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận
thanh toán bằng thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ phải ký hợp đồng chấp nhận thanh toán
thẻ với ngân hàng thanh toán và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện, đơn vị
chấp nhận thẻ sẽ được cung cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ thanh toán
thẻ.

Với thẻ thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ có thể yên tâm là đã được ghi có
vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến
ngân hàng thanh toán. Góp phần giảm thiếu rủi ro, tăng doanh số bán hàng và khả
năng quay vòng vốn nhanh hơn.
Ngày nay, mức sống của người dân tăng lên theo thu nhập, nhu cầu mua sắm
lớn, tổng giá trị thanh toán cho mỗi lần giao dịch cũng tăng. Việc thanh toán bằng
tiền không còn phù hợp gây lãng phí thời gian chờ đợi cho thanh toán mua hàng. Vì
vây các đơn vị chấp nhận thẻ đang ngày càng thu hút được khách hàng, tăng doanh
thu.
Việc thanh toán bằng thẻ diễn ra rất nhanh chóng và đơn giản. Khách hàng
không phải chờ đợi lâu, các đơn vị chấp nhận thẻ không phải bảo quản tiền mặt,
không phải ghi chép sổ sách vì đã có sao kê tại Ngân hàng.
Được hưởng các chương trình chăm sóc khách hàng của ngân hàng, từ đó
tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng.

1.1.3.4 Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu
công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt thuận lợi đã, đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng


13

tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại,
dịch vụ nữa.
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ
là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển,thanh
toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh
toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng

kể.
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thực hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển,thanh toán
nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như:
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Các
dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến sẽ giúp cho chu chuyển vốn trên thị trường trong
nước tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất
nước đang thay đổi
Dịch vụ thẻ đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu
hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có một số dư tiền
gửi nhất định trong đó
Thanh toán qua thẻ chiếm tỷ trọng lớn, từ đó các ngân hàng kiểm soát các
giao dịch đầy đủ và cập nhật. Nhà nước dựa vào đó đưa ra các chính sách vĩ mô và
thực thi như chính sách thuế thu nhập, chính sách ngoại hối
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch,các nhà đầu tư
nước ngoài.

1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,


14

ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành

những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm…
cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
-

Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.

1.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát hành,
cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản
lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế
còn phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và
quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân
hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng về phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân
hàng phát hành quy định.


15


Chủ thẻ

Tài khoản
thẻ

Khác hàng nộp hồ sơ yêu cầu
phát hành thẻ cho NH)

(4- Nh trả thẻ)

(2- Nh kiểm tra)

(3- NH mở Tk)

Ngân hàng phát
hành

Sơ đồ 1: Nghiệp vụ phát hành thẻ

(1)

Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với
đầy đủ thông tin theo quy định.

(2)

Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Đối chiếu, tham khảo

với các thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ
quan hữu quan.

(3)

Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ,
xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác
định số PIN và in thẻ.

(4)

Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm bảo
bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt
sau của thẻ.

Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau
có liên quan như:


16

- Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.
- Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
- Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
- Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
- Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
- Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
- Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của tổ chức thẻ quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.

- Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các ngân hàng thanh toán
thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Xử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.
- Tổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
- Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc đươc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân hàng còn
được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh
toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản nhất của
các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ. Dựa trên cơ sở nguồn thu này, các
tổ chức tài chính và ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và
ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng lượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như
tăng doanh số sử dụng thẻ.

1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán
Cũng giống như phát hành thẻ, việc thanh toán thẻ cũng phải dựa trên pháp
luật, quy chế về thẻ của nước sở tại, của ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc
tế.
Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự
phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân
hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch


17

thanh toán bằng thẻ từ các đơn vị chấp nhận thẻ mà còn là mong muốn cung cấp
cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ.
1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc
ứng tiền mặt


CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

3-Tạm ứng

2-hóa đơn thanh
toán

8-Sao kê

9-Thanh toán

6-gửi
dữ liệu

4-gửi
dữ liệu

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
7-báo
nợ

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

5-báo


Sơ đồ 2: Nghiệp vụ thanh toán thẻ

(1)

Chủ thẻ dùng thẻ của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT). ĐVCNT khi nhận được thẻ từ
khách hàng phải kiểm tra tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng
hoá hoặc dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng.

(2)

ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng
thanh toán.
Hoá đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ dùng làm

chứng từ gốc để kiểm tra , giải quyết khiếu nại (nếu có).
(3)

Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của ĐVCNT.

(4)

Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.


18


Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh từ thẻ do
ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
(5)

TCTQT báo có cho ngân hàng thanh toán (NHTT). TCTQT sau khi nhận
được dữ liệu từ NHTT sẽ tiến hành ghi có cho ngân hàng. Dữ liệu mà
TCTQT truyền về bao gồm những khoản NHTT đã trả, những khoản phí
phải trả cho TCTQT, những giao dịch bị tra soát.

(6)

TCTQT truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ.

(7)

TCTQT báo nợ cho NHPH.

(8)

Trên cơ sở đó NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.

(9)

Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH: Sau khi nhận được sao kê chủ thẻ sẽ phải
tiền hành trả tiền cho những khoản hàng hoá dịch vụ mà mình đã tiêu dùng.
Trong một số trường hợp ĐVCNT phải liên hệ với NHPH hoặc TCTQT (thay

mặt NHPH) để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng. Cấp phép thanh toán là việc
NHPH thẻ trực tiếp hoặc thông báo TCTQT chuẩn bị giao dịch thẻ bằng cách cung
cấp số cấp phép hoặc có yêu cầu xử lý thích hợp đối với giao dịch xin cấp phép.

Đối với giao dịch phải xin cấp phép, ĐVCNT phải xin cấp phép tự động
hoặc liên hệ NHPH để xin cấp phép theo quy định. Các giao dịch phải xin cấp phép
gồm:
+Toàn bộ các giao dịch ứng tiền mặt
+Các giao dịch thực hiện bằng máy EDC
+Đối với các giao dịch thường, nếu số tiền của giao dịch bằng hoặc lớn hơn
hạn mức thanh toán của ĐVCNT
Ngoài ra trong quá trình thanh toán thẻ còn có thể phát sinh nghiệp vụ tra
soát, khiếu nại và đòi bồi hoàn.

1.2.2.3 Rủi ro trong kinh doanh thẻ


19

* Rủi ro trong phát hành thẻ:
Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: Đơn xin phát hành thẻ của
khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định nếu ngân
hàng không phát hiện ra sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sử
dụng thẻ nhưng không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán.
Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào thông tin có được từ chứng từ
giao dịch thẻ, hoặc từ thẻ bị mất cắp hay thẻ bị thất lạc. Đây có thể nói là loại rủi ro
nguy hiểm nhất mà các tổ chức thẻ rất quan tâm và có khả năng gây tổn thất cho
ngân hàng phát hành vì theo luật tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ sẽ
phải chịu trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân hàng phát hành thẻ.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Ngân hàng phát hành thẻ nhận được thông
báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ này. Rủi ro
xảy ra khi thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ đích thực không biết. Mọi tổn thất do giao dịch
phát sinh trên thẻ này Ngân hàng phát hành phải chịu.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân hàng

phát hành thẻ gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện, nhưng thẻ đã bị đánh cắp
trên đường đi, do vậy thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ thực sự không biết. Rủi ro này
Ngân hàng phát hành phải chịu.
Thẻ mất cắp, thất lạc: thẻ bị mất cắp, thất lạc mà chủ thẻ chưa kịp thông báo
cho Ngân hàng phát hành thẻ để khoá thẻ sẽ gặp rủi ro nếu tài khoản của chủ thẻ bị
lợi dụng và Ngân hàng phát hành không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp
này.
* Rủi ro trong thanh toán thẻ:
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại: Rủi ro này xảy ra
khi Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ yêu cầu qua thư, fax dựa trên
các thông tin giả mạo như: số thẻ, loại thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực.
Sao chép, tạo băng từ giả:Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ
thẻ thật được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, chúng mã hoá để tạo ra thẻ giả.


20

Cách thực này khá tinh vi, ngân hàng rất khó phát hiện và gây tổn thất lớn cho ngân
hàng phát hành thẻ.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: khi
thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hoá đơn
thanh toán nhưng chỉ giao một hoá đơn cho chủ thẻ kí. Sau đó nhân viên này giả
mạo chữ kí của chủ thẻ và nộp những hoá đơn đó cho Ngân hàng đòi tiền.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi thẻ được sử dụng nhưng không được
thanh toán.
Ngoài những rủi ro nêu trên còn có các rủi ro do: lộ PIN, hệ thống máy móc
bị trục trặc, Đơn vị chấp nhận thẻ vượt quá hạn mức giao dịch không xin phép.

1.3 Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng
1.3.1 Khái niệm và quan điểm phát triển sản phẩm thẻ

Sản phẩm thẻ của ngân hàng là loại sản phẩm dịch vụ là tập hợp những đặc
điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong
muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính. Trong khi nhu cầu của con
người luôn thay đổi nhất là trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin,
sức ép cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn không có sản phẩm nào
là phù hợp vĩnh viễn mà buộc phải được cải tiến, phát triển mới có thể đứng trên thị
trường. Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó.
Phát triển sản phẩm thẻ nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng cũng như
nâng cao sức cạnh tranh của mình, tấm thẻ ATM của các Ngân hàng ngày càng có
nhiều chức năng hơn làm cho thị trường thẻ thêm phong phú. Không chỉ đơn thuần
để rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, thẻ ATM còn có thêm nhiều tiện ích như thanh
toán phí điện nước, chuyển khoản và thanh toán khi mua hàng qua mạng.
Phát triển sản phẩm thẻ là việc các ngân hàng đưa ra thị trường các sản phẩm
thẻ mới hoàn toàn cung cấp những tiện ích mới cho khách hàng hoặc ngân hàng vẫn
tiếp tục cung cấp sản phẩm thẻ truyền thống nhưng được nâng cấp, phát triển trên
nền tảng công nghệ hiện đại


21

Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng phải được phát triển theo hướng kết hợp
hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của ngân hàng và mang lại lợi ích
cho nền kinh tế. Đầu tư để phát triển sản phẩm thẻ yêu cầu vốn lớn trong khi môi
trường kinh tế xã hội chưa phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ chưa cao, đòi hỏi các
ngân hàng phải hướng tới lợi ích lâu dài, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng
và của toàn bộ nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu tiên, cần phải chấp nhận chi phí đầu
tư để mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiên tiến với mức phí đảm
bảo bù đắp được một phần vốn đầu tư nhưng đủ để thu hút khách hàng và chiếm
lĩnh thị trường. Phát triển sản phẩm thẻ phải được tiến hành đồng bộ với các dịch vụ
ngân hàng khác, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và chủ động

mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại,
phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực của tổ chức tin dụng nhằm tạo nhiều
tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. Kinh doanh sản phẩm thẻ buộc các ngân hàng
phải tuân theo những quy định chặt chẽ về các quy định và luật pháp của nước sở
tại, các tổ chức thẻ quốc tế trong điều kiện bị ràng buộc bởi những hạn chế về
nguồn lực. Các ngân hàng phải có định hướng rõ ràng về hoạt động kinh doanh thẻ,
có đầy đủ nguồn lực cần thiết để phát triển sản phẩm thẻ
Ðể phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng, bên cạnh sự nỗ lực của mỗi ngân hàng
thương mại trong việc tăng vốn, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và cá biệt hóa các
sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cần phải tạo ra
sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức đơn vị có liên quan; phải thực hiện
quản lý thống nhất, bảo đảm tính đồng bộ và tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ tối
ưu cho khách hàng. Có như vậy, sản phẩm thẻ ngân hàng mới có thể phát triển và
nhanh chóng trở thành những dịch vụ được khách hàng và ngân hàng chấp nhận
như một loại giao dịch không thể thiếu trong cuộc sống.

1.3.2 Sự cần thiết của việc phát triển sản phầm thẻ ngân hàng tại Việt
Nam


×