Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

LV Thạc sỹ_hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Hoạt động tín dụng là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận, chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của NHTM hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có rất
nhiều rủi ro nên cần thiết phải nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng để có thể tăng
trưởng tín dụng ổn định mà vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Từ kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm việc tại Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội, trên cơ sở lý luận được học tại
trường, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội” nhằm góp phần giải
quyết những khó khăn của Chi nhánh, xây dựng hoạt động tín dụng lành mạnh, an
toàn và hiệu quả cho Chi nhánh trong quá trình tăng trưởng tín dụng. Tôi xin cam
đoan nội dung và các kết quả của luận văn là công trình nghiên cứu khoa học trung
thực và độc lập của bản thân mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS Lê Đức Lữ,
cùng các thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân; cảm ơn sự góp ý của các đồng
nghiệp và bạn bè để tôi có thể hoàn thành luận văn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM.................................................................................3
1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM.......................................................................3


1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM............................................................................10
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM...................................................................18
1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM...........................................................18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM............................18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.........................19
1.3.1 Nhân tố chủ quan............................................................................................19
1.3.2 Nhân tố khách quan.......................................................................................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI MHB HÀ NỘI
32
2.1 Khái quát về MHB Hà Nội................................................................................32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB Hà Nội........................................32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội...................................................................33
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội........................................................34
2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại MHB Hà Nội trong thời gian qua.......................36
2.2.1 Hoạt động tín dụng của MHB Hà Nội............................................................36
2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.....................................39
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội...........................50
2.3.1 Kết quả đạt được về hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội........................50


2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của hoạt động hạn chế rủi ro tín
dụng ...................................................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MHB MHB HÀ NỘI 61
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại MHB Hà nội...............................................61
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội trong thời gian tới..................62
3.2.1 . Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng........................................................62

3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng.....................................................................63
3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng..............................................................67
3.2.4 Phán tán rủi ro tín dụng..................................................................................70
3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng......................72
3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng...................................74
3.2.7 Nâng cao hiệu quả của hoạt động xử lý nợ.....................................................78
3.2.8 Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............79
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................82
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng MHB trung ương.............................................84

KẾT LUẬN

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MHB

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

Chi nhánh

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh Hà Nội

CBNV


Cán bộ nhân viên

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NQH

Nợ quá hạn

CSTD

Chính sách tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng


DPRR

Dự phòng rủi ro

QLRR

Quản lý rủi ro


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của Ngân hàng thương mại..............................9
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý tín dụng.........................................................................25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Hà Nội................................33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Hà Nội............................................41
Sơ đồ 3.1: Quy trình thẩm định rủi ro......................................................................65
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý nợ có vấn đề..............................................................85
BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của MHB Hà Nội......................36
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn của MHB Hà Nội 2007-2010........37
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2007 -2010.....................39
Bảng 2.4: Phân loại nợ theo nhóm 2007-2010........................................................44
Bảng 2.5: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2007 - 2010..........................................47
Bảng 2.6 Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay 2007 - 2010.....................49
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn MHB Hà Nội từ 2006-2010.....................................34
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tại MHB Hà nội 2006-2010.............................................35
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2007 – 2010..............................38

Biểu đồ 2.4 Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2007 – 2010........................................45
Biểu đồ 2.5: Diễn biến tổng dư nợ 2007 -2010........................................................48
Biểu đồ 2.6 Diễn biến tỷ lệ NQH 2007 - 2010.......................................................48


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết của đề tài
Một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế là hoạt động của các
NHTM. NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: huy động vốn; thanh toán; tín
dụng; thanh toán quốc tế; ... và mỗi hoạt động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt
động chung của NHTM. Tuy nhiên, trong các hoạt động trên thì hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM hiện nay ở nước ta
và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính
quan trọng của hoạt động tín dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động
này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt
động khác như thanh toán quốc tế, chuyển tiền.... Quan trọng hơn và đáng quan tâm
hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao
như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn
do nó mang lại. Những rủi ro này xảy ra thì không những làm cho hoạt động của NHTM
kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần
thiết và nhạy cảm gây ra những tổn thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay
mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động
của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà
nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của hoạt

động tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác
tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội kết hợp
với kiến thức học được của khoá học cao học vừa qua, em chọn đề tài nghiên cứu
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội”.


ii
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng
biểu, sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM.
Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt nam
đã nêu: “ RRTD trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động Ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
* Luận văn đã đề cập đến các nội dung sau:
- Nguyên nhân của rủi ro tín dụng gồm có: nguyên nhân từ phía khách hàng,
nguyên nhân từ phía khách hàng, các nguyên nhân khác (chính trị, pháp luật, môi
trường kinh tế, môi trường tự nhiên).
- Đặc điểm của rủi ro tín dụng: RRTD có tính đa dạng, phức tạp và RRTD có
tính tất yếu.
Tóm lại, RRTD là tất yếu, không thể tránh được nhưng có thể sử dụng những
biện pháp thích hợp để hạn chế RRTD của ngân hàng.

1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Hạn chế RRTD là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất do hoạt động
TD đưa lại và nếu RRTD xảy ra thì giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Là tổ hợp
các biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động TD ngân hàng.


iii
Để đạt được mục tiêu hạn chế RRTD đề ra, ngân hàng cần thiết lập quy trình
tín dụng một cách an toàn, hiệu quả, đồng thời phải có mô hình đo lường, chiến
lược tổ chức thực hiện và các giải pháp hạn chế RRTD một cách rõ ràng, hiệu quả,
cụ thể và chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm từng bộ phận để có thể thực hiện dễ
dàng, có căn cứ xử lý trách nhiệm cụ thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
RRTD là không thể tránh được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, vấn đề là phải hạn chế RRTD ở mức độ có thể chấp nhận được. Chương 1 của
luận văn đã khái quát được các vấn đề cơ bản của RRTD cũng như đề cập đến các
mô hình và biện pháp giảm thiểu RRTD làm cơ sở cho các chương tiếp theo của
luận văn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB HÀ NỘI
2.1 Khái quát về MHB Hà Nội
MHB là NHTM nhà nước được thành lập theo Quyết định số 769-TTg ngày 18
tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. MHB được
huy động mọi nguồn vốn, thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng và đầu tư chuyên
sâu vào lĩnh vực TD trung, dài hạn.
Hiện MHB đã có một hệ thống mạng lưới rộng khắp gồm 1 sở giao dịch tại
Thành phố Hồ Chí Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 1 trung tâm thẻ, 1 công
ty cổ phần chứng khoán MHBS, 01 công ty cổ phàn Bất động sản và xây dựng nhà

Mekong (MHBR) và hơn 162 chi nhánh và phòng giao dịch 32 tỉnh thành trên khắp
cả nước. Tổng tài sản của MHB đạt trên 35.000 tỷ đ (tương đương với 2 tỷ USD).
MHB nằm trong top 10 ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản và mạng lưới chi nhánh
tại Việt Nam.
MHB Hà Nội được thành lập từ ngày 4 tháng 7 năm 2003 và chính thức khai
trương hoạt động ngày 16 tháng 10 năm 2003. Tính đến cuối năm 2009, MHB Hà
Nội đã có một mạng lưới hoạt động trên các quân nội thành như Hoàn Kiếm, Đống


iv
Đa, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Ba Đình, Long Biên với 1 chi nhánh cấp 1 và 18 phòng
giao dịch.
2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại MHB Hà Nội trong thời gian qua.
Cơ cấu nợ tín dụng theo thời hạn: Cơ cấu dư nợ thay đổi theo hướng tỷ trọng
cho vay NH tăng lên, cho vay TDH giảm đi. Ngoài việc cho vay bằng nội tệ, MHB
Hà Nội cho vay bằng ngoại tệ cả NH và TDH góp một phần giúp cho các doanh
nghiệp mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ...
Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp: Trước đây, trong hoạt động
cho vay của MHB Hà nội chủ yếu về lĩnh vực xây dựng sửa chữa nhà ở, nhưng nay
với chiến lược chuyển dịch cơ cấu, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho các đối tượng
khách hàng, cơ cấu danh mục đầu tư theo khách hàng đã thay đổi theo hướng tỷ
trọng dư nợ của DNNN và khách hàng cá nhân giảm dần, tỷ trọng cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần.
Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh: Cho vay sửa chữa nhà tại
ngân hàng MHB Hà nội chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể cho vay sửa chữa nhà năm
2007 chiếm tỷ trọng 50,1%, năm 2008 chiếm tỷ trọng 46.62%, năm 2009 chiếm tỷ
trọng 46.3%. Bên cạnh đó thì cho đối với thương nghiệp cũng có xu hướng tăng.
Nhìn chung, những ngành có tỷ trọng TD cao thì tốc độ tăng trưởng khá và ổn định.
Chính sách TD của MHB Hà Nội được xây dựng theo những nội dung:
- Việc xác định thị trường và các lĩnh vực cho vay của MHB Hà Nội căn cứ

vào:

Các chính sách, chủ trương, định hướng của Nhà nước; Mục tiêu chiến lược

kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro; Các đặc điểm thế mạnh hiện có và hạn
chế của MHB.
- Tuân thủ các giới hạn tín dụng như tỷ trọng dư nợ/tổng tài sản, giới hạn TD
đối với một khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan...
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng: Hiện được thực hiện theo quyết định
457/2005/QĐ-NHNN, nhưng đến tháng 10/2010 sẽ được thực hiện theo thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010.
- Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng.


v
Chính sách khách hàng của MHB Hà Nội được xây dựng trên hệ thống chấm
điểm xếp hạng tín dụng khách hàng (dựa vào các thông tin tài chính và phi tài
chính) theo quyết định số 62/QĐ-NHN ngày 22/9/2008 của hội đồng quản trị MHB.
Các loại hạng doanh nghiệp: Xếp theo mức độ rủi ro từ thấp đến cao là
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC,C, D. Kết quả xếp hạng TD được sử dụng cho
các mục đích: Xác định giới hạn tín dụng; Quyết định cấp tín dụng; Đánh giá hiện
trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay; Quản lý danh mục tín dụng và
trích dự phòng rủi ro.
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.
Kết quả đạt được.
Chất lượng cho vay: Chi nhánh đã bước đầu xây dựng được hệ thống phân loại
khách hàng và thực hiện việc phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Công tác kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng đã tiến bộ hơn trước, do đó mà
trong thời gian qua Chi nhánh đã kịp thời phát hiện những sai sót trong khâu thẩm
định, đánh giá khách hàng.

Chi nhánh đã quan tâm tổ chức cho cán bộ viên chức tập huấn, học tập các văn
bản chỉ đạo của cấp trên, triển khai quy trình cho vay theo quy định của MHB (hiện
theo quyết định số 76/QĐ-NHN ngày 21/12/2009 của MHB) nhằm thực hiện
nghiêm túc theo mô hình quản lý tin dụng mới. Do đó chất lượng tín dụng cũng đã
được nâng cao.
Những năm qua, Chi nhánh đã xử lý và thu hồi được nợ tồn đọng, cụ thể như
sau: hoàn tất công tác xử lý tài sản của 5 hộ cá nhân, thanh lý tài sản trong quá trình
giải quyết thủ tục phá sản của công ty TNHH Hải Long, Công ty đầu tư và phát
triển Hà Nội, Công ty TNHH Phú Cường….
Cơ cấu, doanh số cho vay: Cơ cấu TD tại Chi nhánh có sự chuyển biến tích
cực. Vốn TD được đầu tư đúng hướng của MHB, đã có sự tập trung ưu tiên bố trí
vốn cho các dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế đảm bảo khả năng trả
nợ. Cơ cấu TD tiếp tục thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các Doanh
nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà
nước, đa dạng hoá các ngành nghề cho vay.. .


vi
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Thu nhập từ hoạt động tín dụng có chiều
hướng tăng dần qua các năm, năm 2009 thu nhập từ hoạt động TD chiếm 77,8%
trong tổng thu nhập góp phần đáng kể để đạt được mức lợi nhuận cao thứ nhất toàn
hệ thống.
Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc hạn chế RRTD
* Thứ nhất là: Việc triển khai mô hình quản lý RRTD thật sự chưa được chú
trọng.
Việc triển khai theo mô hình mới chưa thật sự được chú trong và chưa đồng
bộ, nên việc thực hiện mô hình mới của Chi nhánh còn lúng túng, việc phân công
cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ rủi ro chưa tách bạch được rõ ràng các chức
năng cho từng bộ phận, do đó việc thực hiện cơ cấu quản lý tín dụng theo mô hình
quản lý RRTD mới còn rất lúng túng và rời rạc.

* Thứ hai là: Tổ chức quản lý giám sát RRTD chưa tốt
Cơ cấu quản lý RRTD: Bộ phận kinh doanh và quản lý rủi ro tín dụng đã tách
bạch nhưng thực tế bộ phận rủi ro vẫn chưa làm tốt chức năng nhiệm vụ chuyên sâu
trong công tác thẩm định rủi ro, mà nặng về soạn thảo văn bản, việc thẩm đỉnh rủi
ro mang tính chiếu lệ, chưa thực sự hiệu quả.
Cơ cấu giám sát RRTD: Chưa sâu sát, phòng quản lý rủi ro chưa đưa ra được
các thông tin cảnh báo nhằm tín dụng hoạt động an toàn hiệu quả.
* Thứ ba là: Chất lượng của công tác thẩm định TD chưa cao, việc thẩm định
còn thiếu thông tin tin cây, còn mang tính chủ quan, việc thẩm định của CBTD còn
mang cảm tính, tính chất đối phó, chiếu lệ, dó đó ảnh hưởng đến chất lượng TD.
* Thứ tư là: Việc đánh giá phân loại khách hàng chưa thường xuyên được
quan tâm, do đó việc phân loại nợ cũng không được tién hành kịp thời.
Tóm lại bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh còn tồn tại những hạn
chế, là do nguyên nhân chủ quan và khách quan, nổi cộm vẫn là nguyên nhân chủ
quan từ phía ngân hàng, chưa thấy rõ tầm quan trọng trong tác quản lý RRTD, nên
đã đẩy NQH của chi nhánh lên cao. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với chi
nhánh trong năm tới là phải chú trọng quan tâm nhiều hơn nữa đến các giải pháp
phòng ngừa và hạn chế RRTD. Vấn đề này luận văn xin được đề cập tại chương 3.


vii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại MHB Hà nội
- Bước sang năm 2010, Chi nhánh sẽ tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế
điều hành vốn của MHB trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Mở rộng
hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn và hiệu quả”, Xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một trong những mực tiêu chính. Mức dư nợ tín dụng dự kiến
đến hết năm 2010 là 2.365 tỷ VND tăng khoảng 12% so với năm 2009, khống chế

nợ quá hạn dưới 3 % tổng dư nợ.
- Thực hiện chủ trương chỉ đạo của MHB, triển khai, tổ chức lại hệ thống
quản lý Chi nhánh theo mô hình mới trong chương trình cơ cấu lại hoạt động của
MHB theo khuyến nghị của các nhà tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân
hàng.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ tín dụng, chú trọng công tác thẩm
định và quản lý rủi ro tín dụng.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội trong thời gian tới.
Để hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội, tác giả đưa ra một số giải pháp
sau:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng: Chi nhánh cần phải thường xuyên
cập nhật các văn bản chính sách của Nhà nước cũng như của hội sở MHB để ban
hàng các văn bản, quy định của Chi nhánh cho phù hợp, kịp thời, nhanh chóng.
- Thực hiện tốt quy trình tín dụng: Giải pháp này được coi là giải pháp thường
trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút
khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua bất cứ một khâu nào. Hiện tại Chi nhánh
đang áp dụng quy trình tín dụng theo Quyết định số 76/QĐ-NHN của MHB. Để
việc quyết định xét duyệt cho vay đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, cần phải
tuân thủ đúng qui trình.
- Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng: Trong những năm qua, MHB Hà Nội
đã quan tâm hơn đến việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và hiệu quả hoạt


viii
động tín dụng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong danh mục tài sản nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Chi nhánh
vẫn có chiều hướng gia tăng, do vậy cùng với việc tăng trưởng tín dụng, thì một
trong những giải pháp hỗ trợ trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro là Chi nhánh cần thực hiện vận dụng tốt phương pháp tính
điểm trong quá trình thẩm định.

- Phân tán rủi ro tín dụng: đa dạng hóa danh mục đầu tư, định hướng tín dụng
phù hợp và kiểm soát cho vay theo lĩnh vực ngành nghề.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng: Để làm tốt
công tác giám sát sử dụng vốn vay chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến
độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông
qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp… Nếu phát hiện những vi phạm
trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, CBTD có thể kiến nghị thu hồi nợ
trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các
dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản
vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.
- Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng: Nâng cao khả năng xác
định nguy cơ rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro đối với khách hàng trong việc cấp tín
dụng và tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá và đo lường RRTD, tiến tới xây dựng hệ thống dữ liệu thống
nhất về chất lượng TD của khách hàng (nhất là thông tin về rủi ro của khách hàng).
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động xử lý nợ: Ngoài việc đưa ra những phương
pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, trong công tác quản lý RRTD còn phải kiểm
soát rủi ro ở mức cho phép (có thể chấp nhận được). Một biểu hiện về lượng trong
RRTD là số dư NQH, nợ xấu ngày càng cao. Bởi vậy, Chi nhánh cần phân tích và
tìm biện pháp để xử lý nợ xấu, NQH nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Chi
nhánh. Tùy theo từng nguyên nhân dẫn đến RRTD mà có những biện pháp thích
hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân hàng thu
hồi được vốn vay.


ix
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thực tế
từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy người lao động trong doanh
nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là chìa khoá dẫn

đến mọi thành công, tóm lại yếu tố con người vẫn luôn là một yếu tố mang tính chất
quyết định. Quá trình phân tích tín dụng là quá trình mà thực tế vẫn còn chứa nhiều
yếu tố dự đoán và những kết luận mang tính chất chủ quan của cán bộ phân tích. Vì
vậy, hiệu quả quản lý rủi ro tín dung phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố phẩm chất
đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
ngân hàng. Do đó việc luôn trau dồi đạo đức phẩm chất và trang bị kiến thức để
nâng cao trình độ quản lý rủi ro tín dụng cho mỗi cán bộ là cực kỳ quan trọng và
cần thiết.
3.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan.
Dựa trên một số giải pháp trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ
quan quản lý vĩ mô của Nhà nước và đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu này cũng đã đạt được những thành công nhất định đối với
việc nghiên cứu, tổng hợp những kiến thức về mặt lý luận tương đối phong phú đối
với hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng trong NHTM nói riêng
trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại để có được cách nhìn tổng quan cũng như hiểu
được sâu hơn về chất lượng tín dụng của NHTM: về khái niệm, về các nhân tố ảnh
hưởng, về các tiêu thức đánh giá… từ đó làm cơ sở để nhìn nhận vào thực tiễn chất
lượng tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh
Hà Nội. Trên cơ sở xem xét thực tế hoạt động, với thực trạng tín dụng của một số
năm qua làm minh chứng cho cơ sở lý luận, từ đó kết hợp với lý luận để phân tích,


x
đánh giá chỉ ra được những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội.
Bài nghiên cứu này cũng đã làm sáng tỏ lý thuyết gắn với thực tiễn hoạt
động tín dụng của NHTM, cụ thể là hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội và hơn thế nữa là đã đưa ra được một số
giải pháp mang tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cũng như thực
trạng tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh
Hà Nội để từ đó giúp cho chi nhánh có thể khắc phục được những tồn tại trong chất
lượng tín dụng, không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc cải tiến
mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng, qui trình và qui chế, nâng cao chất
lượng thẩm định cũng như xử lý nợ xấu tồn tại của chi nhánh trong giai đoạn tới.
Cuối cùng, đóng góp lớn hơn cả thông qua chất lượng tín dụng là đảm bảo được
tính thanh khoản của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi
nhánh Hà Nội nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long nói trong đứng trước tình hình nền kinh tế, thị trường tài chính - tín
dụng nhạy cảm trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Đồng thời bài viết cũng đưa ra được một số kiến nghị mang tính thời sự tới
NHNN Việt nam, Chính phủ, các bộ ngành để giải quyết tạo hành lang pháp lý cho
hệ thống NHTM Việt Nam có được những cơ hội tốt hơn nữa, trước hết là trong
hoạt động tín dụng, để phát triển khai thác có hiệu quả những tiềm năng, vươn lên
trong cạnh tranh với các NHTM nước ngoài đang cùng hội nhập vào thị trường Việt
Nam.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế là hoạt động của các
NHTM. NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: huy động vốn; thanh toán; tín
dụng; thanh toán quốc tế; ... và mỗi hoạt động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt
động chung của NHTM. Tuy nhiên, trong các hoạt động trên thì hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM hiện nay ở nước ta

và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính
quan trọng của hoạt động tín dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động
này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt
động khác như thanh toán quốc tế, chuyển tiền.... Quan trọng hơn và đáng quan tâm
hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao
như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn
do nó mang lại. Những rủi ro này xảy ra thì không những làm cho hoạt động của NHTM
kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần
thiết và nhạy cảm gây ra những tổn thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay
mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động
của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ.... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà
nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Với tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác
tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội kết hợp
với kiến thức học được của khoá học cao học vừa qua, em chọn đề tài nghiên cứu
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hà Nội”.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của NHTM.
Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà
Nội.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng
tại MHB Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu về hạn chế RRTD tại MHB
Hà Nội trong thời gian từ 2006-2010.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp thống kê, diễn giải, phân tích.

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo các nội dung sau:
Chương 1: Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM.
1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM.
* Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa: “NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Như vậy, ngân hàng là TCTD thực hiện các hoạt động nhận tiền gửi, cung cấp
tín dụng, thực hiện hoạt động thanh toán và có thể thực hiện cả hoạt động đầu tư tài
chính.
Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa: “TCTD là doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
* Các hoạt động chính của NHTM:
- Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;


4
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận;
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.
- Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN.
+ Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,

đời sống; cho vay trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo qui định
của NHNN.
+ Chiết khấu: NHTM được:
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức, cá nhân;
 Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các
tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.


5
- Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ.
+ Mở tài khoản:
 NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố) nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó
số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng khác trong nước theo qui định của NHNN;
 Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
 NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được:
 Cung ứng các phương tiện thanh toán;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;

 Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
 Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được
ngân hàng nhà nước cho phép.
Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt động khác
như: được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các TCTD khác trong nước theo qui định của pháp luật; Được tham
gia trên thị trường tiền tệ theo qui định của NHNN; Được trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có
để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế
theo qui định của NHNN.


6
Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín dụng
chiếm phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình thức tín
dụng khác nhau và tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển loại hình nào
cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng.
* Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối
với khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục

đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.”
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN.
* Các hình thức tín dụng của ngân hàng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loại
khác nhau. Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà quy
định thời hạn tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt nam có thể
chia tín dụng thành 3 loại:


7
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, nhằm đáp ứng
các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến
hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Đặc điểm: đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh,
tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường
kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Loại TD này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc
theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư
thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá
biệt và rủi ro hệ thống. Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay.
+ Tín dụng đầu tư: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
+ Cho vay đầu tư vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ
dưới hình thức chiết khấu.


8
+ Cho vay đầu tư vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ mức độ đảm bảo.
Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro.
Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị
ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn
thất kịp thời. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành:
+ TD lành mạnh: Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao.
+ Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn

ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
+ Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá lâu,
khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…
Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ vào
xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ theo mục tiêu
nghiên cứu.
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục đích
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.1.1.3 Quy trình tín dụng.
* Khái niệm.
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng
đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phương pháp,


9
trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các
vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
* Nội dung.
Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có
các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập
một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận
có liên quan thực hiện việc cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết
lập một quy trình tín dụng là một bộ phận căn bản của công tác quản lý tín dụng,
quy trính tín dụng của ngân hàng thương mại thường có 5 bước cơ bản sau:
Thiết lập
hồ sơ tín
dụng


Phân tích
tín dụng

Quyết định
cấp tín
dụng

Giải
ngân

Giám sát
thu nợ và
thanh lý
HĐTD

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của Ngân hàng thương mại

Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau:
- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ pháp
lý, quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ sơ đảm bảo
TD...
- Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác...
Bước 2 - Phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên quan
đến khách hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của khách hàng,
năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án xin vay, tài sản đảm bảo…
Bước 3- Quyết định cấp tín dụng.



10
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Trên cơ sở hồ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên xem xét
kiểm tra lại xem có cấp tín dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp thuận thì lãnh
đạo ngân hàng được phân quyền cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4 - Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng được
cấp đã được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng
vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD đã được ký kết ở
bước 3, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng như đã thoả thuận.
Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra cho
đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy
đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm
hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các khoản
tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy
nhiên, vẫn có những trường hợp khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đúng hạn tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Do đó một trong những yếu tố nhằm đảm
bảo an toàn vốn là ngân hàng phải xây dựng được một quy trình tín dụng hợp lý,
khoa học, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các bước của quy trình tín
dụng. Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín
dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai nguyên
tắc: khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu quả, khoản tín

dụng đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Nếu tất cả


×