Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Tóm tắt luận văn

TÁC GIẢ LUẬN VĂN....................................................................................1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN...................................................................................1
+ Chức năng tạo tiền....................................................................................................13
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được


thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [12].......................................................13

1.Hồng Anh, (2010), “VHDN là yếu tố quyết định trong cạnh tranh”, Báo
đầu tư: dân trí..................................................................................................1
2.ABBANK Sơn La, AGRIBANK Sơn La, BIDV Sơn La, VIETINBANK
Sơn La, (2007-2011),“Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh”.................1
4. Dương Thị Liễu, (2009), Giáo trình “Văn hóa kinh doanh” NXB đại
học kinh tế quốc dân.......................................................................................1
6. Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Tấn Thịnh, (2009), Giáo trình “Quản
lý nguồn nhân lực trong tổ chức” NXB Giáo dục việt nam.........................1
8.TS Nguyễn Trọng Tài, (2009), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại - nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”
Luattaichinh.wordpress.com..........................................................................1
9.Vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_thương_mại........................................1
10. VNexpress ngày 4/4/2007 – “2.000 tập đoàn lớn nhất thế giới”............1


2

11.Vietstok ngày 5/2/2007 “Deutsche bank phấn đấu trở thành nhà cung
cấp dịch vụ hàng đầu của thế giới”................................................................1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ATM
ROE
ROA

Automated teller machine
Return on Equity
Return on Assets

Máy giao dịch tự động
Thu nhập trên vốn cổ phần
Thu nhập trên tổng tài sản

CAR

Capital Adequacy Ratio

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

BIDV

Bank for Investment and

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

AGRIBANK


Development of Vietnam
Vietnam Bank of Agriculture

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

VIETINBANK

and Rural Development,
Vietnam Bank for Industry

nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam.

and Trade.
ABBANK

An Binh Commercial Joint

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình

Stock Bank

Tiếng Việt
NHTM
NHTMCP
NHNN
DN
CNTT

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Doanh nghiệp
Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
+ Chức năng tạo tiền 13
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [12] 13

1.Hồng Anh, (2010), “VHDN là yếu tố quyết định trong cạnh tranh”, Báo
đầu tư: dân trí. 1
2.ABBANK Sơn La, AGRIBANK Sơn La, BIDV Sơn La, VIETINBANK
Sơn La, (2007-2011),“Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh” 1

4. Dương Thị Liễu, (2009), Giáo trình “Văn hóa kinh doanh” NXB đại
học kinh tế quốc dân. 1
6. Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Tấn Thịnh, (2009), Giáo trình “Quản
lý nguồn nhân lực trong tổ chức” NXB Giáo dục việt nam 1
8.TS Nguyễn Trọng Tài, (2009), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại - nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”
Luattaichinh.wordpress.com 1
9.Vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_thương_mại 1
10. VNexpress ngày 4/4/2007 – “2.000 tập đoàn lớn nhất thế giới” 1
11.Vietstok ngày 5/2/2007 “Deutsche bank phấn đấu trở thành nhà cung
cấp dịch vụ hàng đầu của thế giới”. 1


2

Danh mục biểu
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
+ Chức năng tạo tiền 13
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã

hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [12] 13

1.Hồng Anh, (2010), “VHDN là yếu tố quyết định trong cạnh tranh”, Báo
đầu tư: dân trí. 1
2.ABBANK Sơn La, AGRIBANK Sơn La, BIDV Sơn La, VIETINBANK
Sơn La, (2007-2011),“Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh” 1
4. Dương Thị Liễu, (2009), Giáo trình “Văn hóa kinh doanh” NXB đại
học kinh tế quốc dân. 1
6. Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Tấn Thịnh, (2009), Giáo trình “Quản
lý nguồn nhân lực trong tổ chức” NXB Giáo dục việt nam 1
8.TS Nguyễn Trọng Tài, (2009), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại - nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”
Luattaichinh.wordpress.com 1
9.Vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_thương_mại 1
10. VNexpress ngày 4/4/2007 – “2.000 tập đoàn lớn nhất thế giới” 1
11.Vietstok ngày 5/2/2007 “Deutsche bank phấn đấu trở thành nhà cung
cấp dịch vụ hàng đầu của thế giới”. 1


3

Danh mục sơ đồ
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
+ Chức năng tạo tiền 13
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô

hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [12] 13

1.Hồng Anh, (2010), “VHDN là yếu tố quyết định trong cạnh tranh”, Báo
đầu tư: dân trí. 1
2.ABBANK Sơn La, AGRIBANK Sơn La, BIDV Sơn La, VIETINBANK
Sơn La, (2007-2011),“Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh” 1
4. Dương Thị Liễu, (2009), Giáo trình “Văn hóa kinh doanh” NXB đại
học kinh tế quốc dân. 1
6. Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Tấn Thịnh, (2009), Giáo trình “Quản
lý nguồn nhân lực trong tổ chức” NXB Giáo dục việt nam 1
8.TS Nguyễn Trọng Tài, (2009), “Cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại - nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”
Luattaichinh.wordpress.com 1
9.Vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_thương_mại 1
10. VNexpress ngày 4/4/2007 – “2.000 tập đoàn lớn nhất thế giới” 1
11.Vietstok ngày 5/2/2007 “Deutsche bank phấn đấu trở thành nhà cung
cấp dịch vụ hàng đầu của thế giới”. 1


1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế, Việt
Nam từng bước mở cửa dịch vụ ngân hàng, nhằm hướng đến xây dựng hệ thống
ngân hàng cạnh tranh bình đẳng trên bình diện quốc tế theo khuôn khổ pháp lý phù
hợp và thống nhất. Hơn bao giờ hết sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày
càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Thách thức trong cạnh tranh đối với các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
nói riêng càng gia tăng khi Chính phủ Việt Nam tháo dỡ rào cản đối với các ngân
hàng thương mại nước ngoài và tiến đến xóa bỏ những bảo hộ của Nhà nước đối với
ngân hàng trong nước.
“Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên
cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị phần;
gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi
của môi trường kinh doanh” [5, Tr 1]. Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh
giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng
lực quản trị điều hành; mạng lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh; …trong đó, năng lực tài chính và năng lực công nghệ được xem là những
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Căn cứ vào việc đánh giá về các yếu tố cạnh tranh trên, Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Sơn La nói riêng dù đã có nhiều lợi thế so với các NHTM khác song vẫn
còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những khó
khăn và thách thức phía trước.
Qua nghiên cứu sơ bộ tôi nhận thấy mặc dù đã có một số luận văn, luận án bảo
vệ về đề tài Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhưng chưa có luận văn,
luận án nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Sơn La, do đó là cán bộ đang công tác tại Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và phát triển Sơn La, với mong muốn ngân hàng mình phát triển bền
vững trong thời kỳ hội nhập, tôi đã quyết định nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc



2

sỹ với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
phát triển Sơn La”. Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
NHTM
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh của NHTM
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Sơn La giai đoạn 2007- 2011.
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La
Hy vọng với những gì mình nghiên cứu, thu thập được sẽ đưa ra được những
giải pháp có ích góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Sơn La.

Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
BIDV Sơn La từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại
khác trên địa bàn.
- Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
Sơn La.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM
Năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La giai đoạn 2007-2011


3

Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
Sơn La trong giai đoạn hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của BIDV Sơn La trong giai đoạn 20072011 trong quan hệ so sánh với các ngân hàng ABBANK, AGRIBANK,
VIETINBANK trên địa bàn tỉnh Sơn La .

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu:
+ Thông tin sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn, điều tra thông qua phát phiếu
thăm dò ý kiến khách hàng.
+ Thông tin thứ cấp: Dựa vào các báo cáo thường niên của các NHTM, các
kênh cung cấp thông tin của các NHTM.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân tích – So sánh – tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm mạnh, điểm
yếu về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Sơn La, so
sánh với các NHTM trên địa bàn từ đó tổng hợp đưa ra kết luận về năng lực cạnh tranh
của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La.
+ Phân tích – dự báo – tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm mạnh,
điểm yếu về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Sơn
La và các ngân hàng bạn từ đó dự báo về xu thế cạnh tranh của các NHTM trong
thời gian tới và tổng hợp các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La.
+ Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM theo mô hình

chuỗi giá trị của M. Porter.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4

VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1 Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế bởi nó liên quan đến mọi ngành nghề trong xã hội. Năng lực cạnh tranh của
các NHTM càng cao thì khả năng cung ứng các dịch vụ về tiền tệ của nó cho các
ngành nghề khác càng tốt và đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp các
ngành kinh tế khác phát triển, tăng thêm sức mạnh kinh tế của một quốc gia. Hội
nhập tài chính quốc tế tạo ra những cơ hội và thách thức cho các NHTM phải nâng
cao năng lực cạnh tranh. Việc các ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để tiếp tục tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Tuy nhiên,
không chỉ có các NHTM được lợi, chính việc các NHTM nâng cao được năng lực
cạnh tranh của mình và ngày càng phát triển hơn sẽ có tác động ngược trở lại đối
với sự phát triển kinh tế.
Vì tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, nên đã
có nhiều luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học viết về đề tài này. Có thể
kể đến một số các công trình sau:
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới” của
Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn K13 bảo vệ năm 2008
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thường Tín trong xu thế hội nhập” của tác giả Nguyễn Thu Trang bảo vệ năm 2010.
- Bài “Bàn thêm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại” Ths

Nguyễn Kim Thài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 18 tháng 9 năm 2009
- Bài báo khoa học: “ Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Phong
đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 223 tháng 5 năm 2009.
- Bài nghiên cứu khoa học “Cơ hội thách thức của các ngân hàng Việt Nam
trong năm 2011” của tác giả Phương Châm trên trang .


5

- Bài nghiên cứu khoa học “Ngân hàng thương mại Việt Nam: Cơ hội và
thách thức trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế” của TS. Lê xuân Nghĩa đăng trên
Tạp chí Ngân hàng số 1 năm 2004.

1.2 Đánh giá chung các công trình nghiên cứu
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đều nói đến tầm quan trọng của
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong thời kỳ hội nhập và các giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên do mục tiêu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu của mỗi đề tài, quan điểm của mỗi tác giả là khác nhau
nên tác giả nhận thấy còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể như sau:
- Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới” của Tác giả
Nguyễn Quốc Tuấn K13 bảo vệ năm 2008. Về cơ bản luận văn đã đánh giá được
năng lực cạnh tranh của NHTMCP Kỹ thương và đưa ra được những giải pháp hữu
ích tuy nhiên đây là luận văn nghiên cứu về một trong những đối thủ cạnh tranh của
BIDV, có những đặc điểm hoạt động, nguồn lực và mô hình tương đối khác so với
BIDV.Việc đánh giá các mặt ưu nhược điểm về các yếu tố cạnh tranh của TMCP Kỹ
thương sẽ khác rất nhiều so với việc đánh giá các yếu tố cạnh tranh của BIDV.
- Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thường Tín trong xu thế hội nhập” của tác giả Nguyễn Thu Trang bảo vệ năm 2010.

Đã phân tích năng lực cạnh tranh của Sacombank trên góc độ Năng lực tài chính,
Mức độ phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, năng lực công nghệ, nguồn nhân
lực, năng lực quản trị điều hành, uy tín và khả năng xây dựng thương hiệu. Từ đó
bám vào đó để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank.
Tuy nhiên Sacombank là một ngân hàng TMCP, trong thời điểm 2007- 2011 BIDV
chưa cổ phần hóa vẫn là một NHTM nhà nước nên mô hình hoạt động, các chủ
trương, chính sách phát triển ngân hàng khác nhau. BIDV lại có nhiều lợi thế trong
cạnh tranh khi là một ngân hàng TM nhà nước so với một NHTM CP như
Sacombank nên khi đánh giá năng lực cạnh tranh có nhiều điểm khác so với việc
đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV.


6

- Bài “Bàn thêm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại” Ths
Nguyễn Kim Thài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 18 tháng 9 năm 2009, đã khẳng
định “năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh không còn mang ý nghĩa
nhằm bảo vệ cho sự tồn tại mà còn là yếu tố khẳng định vị thế của từng ngân hàng
thương mại” thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên tác giả bài viết lại nhận định những
yếu tố cơ bản quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM là: Vốn chủ sở hữu, chất
lượng của tài sản có, lợi nhuận thu được, tính thanh khoản của tài sản. Dù không nói
rõ nhưng người đọc có thể hiêu, tác giả bài viết đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM qua 5 yếu tố trên, tuy nhiên đây chỉ là một phần nhỏ để đánh giá năng lực
cạnh tranh của một NHTM.
- Bài báo khoa học: “ Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thanh Phong
đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế số 223 tháng 5 năm 2009.
Đây là một bài nghiên cứu khoa học có tính tổng hợp cao đã nêu ra được tầm
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong thời kỳ hội

nhập quốc tế sâu đậm, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam qua các yếu tố : Quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn, chât lượng tài sản
có, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực tuy nhiên chưa xét đến yếu tố năng lực quản
trị điều hành, mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng, uy tín và khả năng xây dựng
thương hiệu mà theo tác giả đây cũng là những yêú tố vô cùng quan trọng khi đánh
giá năng lực cạnh tranh của một NHTM. Do quan điểm đó của tác giả bài nghiên cứu
nên những giải pháp đưa ra chưa đầy đủ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho NHTM.
Bài nghiên cứu chưa nêu được những cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập. Do là một bài nghiên cứu tổng hợp về hệ thống NHTM
Việt Nam nên những phân tích về BIDV chỉ là một ví dụ nhỏ.
- Bài nghiên cứu khoa học “Cơ hội thách thức của các ngân hàng Việt Nam
trong năm 2011” của tác giả Phương Châm trên trang . Bài
nghiên cứu khoa học này phân tích tương đối sâu sắc những cơ hội và thách thức


7

của các ngân hàng TM việt nam, tuy nhiên thời gian nghiên cứu chỉ trong năm
2011, đây là một năm có nhiều yêú tố tác động đến tình hình kinh doanh của các
ngân hàng, tuy nhiên chưa thể coi là một năm điển hình để đánh giá xu hướng về cơ
hội và thách thức chung của các ngân hàng TM trong thời kỳ hội nhập. Và cũng
tương tự như bài nghiên cứu khoa học “ Năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn
Thanh Phong đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 223 tháng 5 năm 2009, BIDV
chỉ là một ví dụ nhỏ để diễn tả ý tưởng của tác giả.
- Bài nghiên cứu khoa học “Ngân hàng thương mại Việt Nam: Cơ hội và
thách thức trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế” của TS. Lê xuân Nghĩa đăng trên
tạp chí Ngân hàng số 1 năm 2004. Bài nghiên cứu đã nêu ra những thách thức đối với
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó phân tích khá sâu về những hạn
chế trong năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam về góc độ năng lực tài chính

còn yếu, nợ quá hạn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro; Với thách thức lớn là tình trạng “sai
lệch kép” về thời hạn tài chính của tài sản và tính song trùng hai đồng tiền trong hệ
thống tín dụng. Bài nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM của Việt
Nam còn yếu do sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo
nàn, tính tiện lợi chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Nhận định trên có thể đúng so với thời điểm năm 2004, nhưng đến giai đoạn 20072011 có thể nói các sản phẩm và dịch vụ của các NHTM Việt Nam đã vô cùng đa
dạng, hiện đại và đầy tiện ích, phục vụ bình đẳng cho bất cứ khách hàng nào có nhu
cầu. Danh mục sản phẩm dịch vụ hiện đại và tiện ích có thể coi là một lợi thế cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam trong thời gian nghiên cứu 2007-2012. Do khuôn khổ
bài viết là một bài nghiên cứu khoa học nên tác giả chưa đầu tư sâu trong việc sưu
tầm các số liệu minh họa, và do đó những đánh giá về khả năng cạnh tranh của BIDV
chỉ là những đánh giá chung về hệ thống các NHTM nhà nước.
Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
phát triển Sơn La” đánh giá được năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La trên đầy đủ


8

các yêú tố : Năng lực taì chính, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản
trị điều hành, mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng, uy tín và khả năng xây dựng
thương hiệu. Nghiên cứu trong một khoảng thời gian tương đối dài (5 năm) nên có
những đánh giá sát thực về xu hướng, cơ hội và thách thức. Những giải pháp đưa ra
thực tế và khả thi để nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong thời kỳ hội nhập.
Là bài luận văn nghiên cứu cụ thể về năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La nên tác
giả đầu tư công phu sưu tầm số liệu, thu thập qua điều tra phỏng vấn, từ đó đánh giá
năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La so với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa
bàn. Về năng lực cạnh tranh của BIDV đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu, tuy
nhiên nghiên cứu cụ thể về năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La thì chưa có tác giả
nào. Vì vậy tác giả hy vọng đây sẽ là một công trình nghiên cứu đầu tiên về năng lực

cạnh tranh của BIDV Sơn La từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của BIDV Sơn La trên địa bàn.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Cạnh tranh và cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do có các cách tiếp
cận khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh, cụ thể như sau:


9

Khi nghiên cứu về tư bản chủ nghĩa, Các Mác đã đưa ra khái niệm về cạnh
tranh tư bản chủ nghĩa. Theo ông cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, đồng thời cũng
là sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để đạt được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo quan điểm của Liên hợp quốc thì coi cạnh tranh là một quá trình kinh tế
mà trong đó các chủ thể ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh
doanh lẫn thủ đoạn) nhằm đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất từ đó
nhằm nâng cao vị thế của mình. Như vậy cạnh tranh là một quá trình chủ thể thực
hiện nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: “ Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc
gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế”
Theo cuốn Kinh tế học của P. Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch

giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”
Trong thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của
Michael Porter, J.B.Barney, P.Krugman…Trong đó phải kể đến lý thuyết lợi thế
cạnh tranh của Michael Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có" lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”
Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của
quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi
trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia lợi nhuận trong sản xuất cũng như thương
mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau. Trong đó lợi thế cạnh tranh phát triển dựa theo lợi thế so sánh, lợi
thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà
nó là động lực cho sự phát triển doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần tiến bộ của
khoa học, cạnh tranh giúp các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và
lợi thế của mình, cùng với những cơ hội và thách thức trong thời gian tới. Và từ đó


10

các doanh nghiệp có thể định hướng được chiến lược, chọn được hướng đi tốt nhất
cho hoạt động của mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh nói chung là sự tranh đua giữa cá nhân, tập thể, đơn vị kinh
tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu
này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng….
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự đấu tranh, giành giật giữa doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh về khách hàng, về thị trường và về các nguồn lực.
-

Đối thủ cạnh tranh:


+ Dưới góc độ ngành kinh doanh là những tổ chức sản xuất cùng một sản
phẩm giống nhau hoặc cung cấp dịch vụ giống nhau.
+ Dưới góc độ marketing là những tổ chức đáp ứng cùng một nhu
cầu của khách hàng.
+ Dưới góc độ nhóm chiến lược là những tổ chức cùng một chiến lược cơ
bản giống nhau trong một thị trường hoặc một ngành cụ thể.
- Đặc điểm của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay:
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ở khắp mọi nơi và hiện nay rất
khác biệt và liên tục gia tăng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn loại
hành vi cạnh tranh : tiến hành cạnh tranh; hạn chế cạnh tranh; né tránh cạnh tranh và
bỏ qua cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, trước mỗi nhu cầu của những người tiêu dùng
(người mua- bên A) dưới dạng các loại sản phẩn tương tự - sản phẩn thường có rất
nhiều các nhà sản xuất (người bán - bên B) tham gia đáp ứng, họ luôn phải cố gắng
để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu trong môi trường luật pháp của
nhà nước, các thông lệ của thị trường và các quy luật khách quan vốn có của nó.

2.2.1.2 Cạnh tranh giữa các NHTM
- Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế


11

hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ : Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận” [7, Tr 2]
Trong đó “hoạt động ngân hàng” là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản. [7, Tr 4]
Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại: Dịch vụ quản lý
tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho
thuê tủ, két an toàn; Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư; Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp; Dịch vụ môi giới tiền tệ; Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và
các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội
- Chức năng của NHTM
+ Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng



12

vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
+ Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.


13

+ Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của

mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự
trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM, do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [12]
- Những dịch vụ chủ yếu của NHTM:
+ Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
+ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
i, Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống. Cho vay trung, dài han để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.


14

Đối với các NHTM Việt Nam, cho vay là hoạt động tạo khả năng sinh lời lớn
nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động

chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
ii, Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại
không vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
iii, Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
iv, Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của chính phủ về tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng. [7, Tr 4]
- Những đặc điểm chủ yếu của cạnh tranh giữa các NHTM
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là
một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá
và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự
tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự ganh đua, lôi kéo
khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có
sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế


15


cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế
trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát
triển, là cơ sở quan trọng đảm bảo tự do kinh doanh hợp pháp và mang lại lợi ích
thiết thực cho người tiêu dùng. Hiện nay, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung, hoat động ngân hàng nói riêng, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tuy
nhiên, tính đặc thù dẫn đến vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những
điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh tế khác.
Như các doanh nghiệp khác trong kinh tế thị trường, các
NHTM luôn phải đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh
giành thị phần lẫn nhau. Nhưng so với các loại hình kinh tế khác,
cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng có những đặc thù riêng:
- Do hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu
năng lực cạnh tranh của một ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ, và có thể ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động cạnh tranh của các ngân
hàng phải tuân thủ theo pháp luật.
- Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội và các cá nhân. Nếu một ngân hàng bị đỗ vỡ sẽ
ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Vì thế trong hoạt động của
các ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là sự hợp tác với nhau
nhằm hướng đến một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Từ 02 đặc thù trên, để tránh những nguy cơ đỗ vỡ cả hệ
thống, NHTW phải
có sự giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những giải
pháp can thiệp kịp
thời tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau
trong hoạt động
của các NHTM.



16

- Mặt khác, hoạt động NH không giới hạn phạm vi trong nước
mà liên quan
đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy hoạt
động của NH còn
chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh
của các NHTM
đòi hỏi nhũng chuẩn mực rất cao và cần phải tuân thủ nghiêm.

2.1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của DN là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng hoá
cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của DN trong việc
ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và đem lại nhiều lợi ích cho
DN. Như vậy, năng lực cạnh tranh của DN bao gồm cả khả năng cạnh tranh của DN
đó lẫn khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ mà DN đó cung cấp trên thị
trường.
Như vậy năng lực cạnh tranh của NHTM là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp
với các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng (giá cả, chất lượng, khả năng nghiên
cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới….) cùng với các điều kiện, công cụ và biện
pháp (tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, uy tín thương hiệu…) cấu thành khả
năng của ngân hàng trong viêc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, khách hàng và
lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh thể hiện thành các lợi thế dài hạn so với các đối thủ
cạnh tranh khác, nhưng năng lực chỉ là khả năng tiềm tàng, còn việc biến chúng
thành hiện thực thì lại phụ thuộc vào những cách thức mà mỗi ngân hàng sử dụng.
Mặt khác có những ngân hàng gần như không có lợi thế nhưng nhờ những phương
cách riêng có đã giúp các ngân hàng này chuyển đổi ngôi thứ trên thương trường.
Năng lực cạnh tranh của NHTM được tạo ra bởi năng lực cạnh tranh của các

dịch vụ của NHTM cùng các yếu tố, các điều kiện, công cụ khác của NHTM gắn
với việc cụng ứng dịch vụ.


17

Năng lực cạnh tranh của các dịch vụ của NHTM được tạo ra bởi : Chất lượng
dịch vụ, chi phí giá cả của dịch vụ; Sự đa dạng hóa các loại dịch vụ; Tốc độ cung
ứng nhanh chóng kịp thời.
Các yếu tố, các điều kiện, các công cụ khác đi kèm có thể kể ra là: Hệ thống
kênh phân phối; Hoạt động Marketing và quản trị hoạt động Marketing; Uy tín , vị
thế của doanh nghiệp; Trình độ quản trị nguồn nhân lực; Khả năng nghiên cứu và
phát triển.

2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
2.2.1 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ cung cấp
2.2.1.1 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ của khách
hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.
Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm trong kinh doanh dùng để đo
lường mức độ đáp ứng của sản phẩm và dịch vụ đối với kỳ vọng của khách hàng.
Lòng trung thành của người sử dụng dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng
nói riêng đối với một thương hiệu là xu hướng của khách hàng tiêu dùng thương
hiệu đó và lặp lại hành vi này.
Khi ngân hàng cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt sẽ đem lại sự thỏa mãn
cho khách hàng, từ đó sẽ lôi kéo được khách hàng trung thành tham gia giao dịch
với ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng được đánh giá qua: Độ tin cậy, Thái độ
phục vụ, Năng lực chuyên môn, Cơ sở vật chất, An toàn, Thông tin tiếp cận.


2.2.1.2 Giá cả cung cấp dịch vụ
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tương
tự nhau, và cạnh tranh với nhau về giá cả . Năng lực cạnh tranh thông qua giá cả
thể hiện ở chi phí sản xuất kinh doanh, khả năng giảm chi phí sản xuất kinh doanh
khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để tăng lợi nhuận mà vẫn cạnh tranh về giá


×