Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại bộ giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 89 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..............................................4
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA CHO GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO.................................................................................................8
1.1. Vị trí của giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân.................................8
1.1.1. Vị trí của Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân...................................8
1.1.1.1. Hệ thống Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân................................8
1.1.1.2. Vị trí Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân.....................................10
1.1.2. Đặc điểm của Giáo dục và Đào tạo................................................................11
1.1.2.1. Đặc điểm về mục tiêu hoạt động.................................................................11
1.1.2.2. Đặc điểm về kết quả hoạt động...................................................................13
1.1.2.3. Đặc điểm về phương thức hoạt động..........................................................14
1.2. ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA cho giáo dục đào tạo..........................16
1.2.1.Tổng quan về ODA.........................................................................................16
1.2.1.1. Khái niệm...................................................................................................16
1.2.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA.........................................................................17
1.2.1.3. Chủ thể của ODA.......................................................................................18
1.2.1.4. Các hình thức của vốn ODA.......................................................................20
1.2.2. ODA cho Giáo dục và Đào tạo......................................................................21
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Giáo dục Đào tạo.......................................21
1.2.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng ODA cho Giáo dục Đào tạo.....................21
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA cho Giáo dục Đào tạo..........22
1.2.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Giáo dục và
Đào tạo.................................................................................................................... 25
1.3. Một số kinh nghiệm quốc tế về sử dụng ODA cho GD&ĐT........................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO......................................................................................................32


2.1. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn hiện
nay.......................................................................................................................... 32
2.1.1.Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân các khoản vay ODA..........................32
2.1.2.Tình hình phân bổ, sử dụng nguồn vốn ODA.................................................35
2.1.2.1.Nguồn vốn ODA phân bổ theo ngành..........................................................35
2.1.2.2.ODA phân bổ theo khu vực địa lý................................................................37
2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo...........39
2.2.1.1.Mô hình quản lý vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo...............................39

1


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

2.2.1.2.Phương thức thực hiện các chương trình sử dụng ODA tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo.................................................................................................................... 41
2.2.1.3. Tình hình sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo...........................45
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo...............................52
2.2.2.1. Tính phù hợp...............................................................................................52
2.2.2.2. Tính hiệu suất.............................................................................................56
2.2.2.3. Tính hiệu quả:.............................................................................................58
2.2.2.4. Tính tác động..............................................................................................62
2.2.2.5. Tính bền vững.............................................................................................64
2.3. Những nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục
và Đào tạo............................................................................................................... 66
2.3.1.Tính phù hợp..................................................................................................66
2.3.2.Tính hiệu suất.................................................................................................68
2.3.3.Tính hiệu quả..................................................................................................72
2.3.4.Tính tác động..................................................................................................74
2.3.5.Tính bền vững.................................................................................................75

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..............................................................................76
3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo và định hướng sử dụng vốn ODA
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo....................................................................................76
3.1.1.Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo..........................................................76
3.1.1.1.Mục tiêu.......................................................................................................76
3.1.1.2.Những thuận lợi và khó khăn.......................................................................76
3.1.2.Quan điểm và định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo trong
thời gian tới.............................................................................................................77
3.1.2.1.Quan điểm sử dụng vốn ODA.....................................................................77
3.1.2.2.Định hướng sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo........................77
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
................................................................................................................................. 78
3.2.1.Chú trọng hoàn thiện khâu đánh giá nhu cầu và thiết kế dự án.......................78
3.2.2.Cải tiến trong thực hiện giải ngân dự án.........................................................80
3.2.3.Xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá thực hiện dự án....................................81
3.2.4.Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án............................82
3.3.Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan............................................83
3.3.1.Đối với Chính phủ..........................................................................................83
3.3.2.Đối với Bộ Tài chính......................................................................................84
3.3.3.Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư........................................................................86
KẾT LUẬN.............................................................................................................87

2


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban QLDA

Ban quản lý dự án

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

NSNN

Ngân sách Nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

THPT&TCCN

Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TD&ĐG

Theo dõi đánh giá

WB


Ngân hàng thế giới

3


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tài chính ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức thực hiện các chương trình sử dụng ODA
Bảng 2.1. Bảng ODA cam kết, ký kết và giải ngân (2006-2011)
Bảng 2.2. Bảng danh sách các nhà tài trợ lớn và số vốn cam kết trong năm 2011
Bảng 2.3. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2006 – 2010
Bảng 2.4. ODA ký kết phân theo vùng, lãnh thổ thời kỳ 2006 – 2010
Bảng 2.5. Bảng số liệu về ký kết và giải ngân tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng 2.6. ODA ký kết theo nhà tài trợ tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng 2.7. ODA phân bổ theo nội dung sử dụng tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng 2.7. Bảng số liệu về tỷ lệ đầu tư của vốn vay
Bảng 2.8. Bảng số liệu về tỷ lệ đầu tư của vốn vay hỗn hợp
Bảng 2.9. Bảng số liệu về tỷ lệ đầu tư của vốn viện trợ không hoàn lại
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ ODA cam kết, ký kết và giải ngân (2006-2011)
Biểu đồ 2.2. Tình hình cam kết ODA của các tổ chức và quốc gia đối với Việt Nam
(2010-2011)
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2006 – 2010
Biểu đồ 2.4. ODA ký kết phân theo vùng, lãnh thổ thời kỳ 2006 – 2010
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ vốn ODA ký kết và giải ngân tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn ODA theo loại hình của dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn ODA theo loại hình của vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào

tạo
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu vốn ODA theo nhà tài trợ tại Bộ Giáo dục và Đào tạo
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu vốn ODA theo nội dung sử dụng tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

4


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước phát triển
sang các nước đang và chậm phát triển. Chính vì thế ODA có vai trò quan trọng đến
sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng. Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đã và đang góp phần tích cực phục
vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam đã sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác dạy và học của tất cả các cấp học
(dự án giáo dục tiểu học, dự án trung học cơ sở, dự án trung học phổ thông, dự án
giáo dục đại học, dự án dạy nghề...), đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công
tác kế hoạch và quản lý giáo dục, gửi sinh viên ra nước ngoài đào tạo đại học và sau
đại học....
Bên cạnh các kết quả đã đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo
dục và Đào tạothời gian qua còn một số hạn chế như: công tác chuẩn bị dự án chưa
tốt, tiến độ thực hiện các dự án còn chậm, nhiều dự án phải kéo dài thời gian so với
Hiệp định đã ký kết, không đạt được mục tiêu đề ra, công tác quản lý đánh giá dự án
còn buông lỏng ….Đặc biệt, vào đầu tháng 6/2012, sự việc Đại sứ quán Đan Mạch
phải đi đến quyết định dừng 3 dự án viện trợ ODA cho Việt Nam đặt ra nhiều vấn
đề bất cập trong hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Việt Nam nói chung và Bộ Giáo dục
và Đào tạo nói riêng.

Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục
và Đào tạotrong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Giáo dục và Đào tạo” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

5


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, các tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ODA tại Việt Nam;
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong thời gian qua;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ Giáo
dục và Đào tạo;

4. Phạm vi nghiên cứu:
Nguồn vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2006-2010.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp định tính.
Phương pháp định lượng áp dụng để phân tích các số liệu thống kê nêu bật lên thực

trạng sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, đề tài chủ yếu sử
dụng phương pháp định tính để phân tích vấn đề từ khái quát đến chi tiết, sử dụng
quan hệ nguyên nhân – thực trạng – giải pháp để phân tích vấn đề.
Đề tài sử dụng các kết quả/đánh giá thực tế của các chuyên gia/nhà tài trợ từ
các dự án đã và đang thực hiện tại Bộ Giáo dục và Đào tạo có sử dụng nguồn vốn
ODA để làm rõ hơn các kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu..

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá lý luận về vốn ODA và khẳng định vai trò của nguồn vốn ODA
đối với ngành giáo dục
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những kết quả và bài học kinh nghiệm trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo thời gian qua, từ đó đề
xuất những định hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian tới;
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý, các nhà hoạch định chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương

6


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

tham gia dự án tìm ra phương thức tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA.

7. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo"
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:



Chương 1: Vốn ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA cho giáo dục và đào tạo



Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo



Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và

Đào tạo

7


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

CHƯƠNG 1: VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA
CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Vị trí của giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Vị trí của Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.1. Hệ thống Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân là một sản phẩm tự nhiên của cuộc sống, với cốt
lõi vật chất là nền sản xuất vật chất. Nền sản xuất hiện đại là nguyên nhân vật chất
tạo ra sự phân hoá các lứa tuổi của trẻ em hiện đại, là căn cứ đáng tin cậy nhất để
thiết kế các bậc học. Các bậc học là sự phân đoạn toàn bộ tiến trình phát triển tự
nhiên (song song với sự trưởng thành tự nhiên) của trẻ em hiện đại.
Theo Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và

nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Căn cứ trên mục tiêu giáo dục, điều
kiện kinh tế xã hội và tiến trình phát triển của trẻ em, hệ thống giáo dục được xây
dựng bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình
độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:Giáo dục mầm non có nhà trẻ
và mẫu giáo;Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông;Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;Giáo dục đại
học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. (Chi tiết sơ đồ 1.1)
Hệ thống giáo dục đào tạo về cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân
trong cả nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của phát triển kinh tế văn hóa xã hội đất
nước đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, hệ thống cần hoàn thiện
hơn, giải quyết các vấn đề còn tồn tại: chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp bậc
học, giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động,

8


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

giáo dục đào tạo tại vùng sâu vùng xa, đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục và
đào tạo, mạng lưới các trường cao đẳng và đại học, phân luồng học sinh sang đào
tạo nghề, cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo …

Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam

1.1.1.2. Vị trí Giáo dục đào tạo trong nền kinh tế quốc dân
9



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Sự nghiệp giáo dục đào tạo là cơ sở để tạo nên một thế hệ thanh thiếu niên có
đầy đủ phẩm chất cũng như trình độ để phát triển kinh tế xã hội. Nói cách khác,
giáo dục đào tạo là nguồn lực chủ yếu để tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Không có quốc gia nào phát triển mà thiếu nguồn nhân lực do giáo dục đào tạo cung cấp.
Việt Nam tuy là đất nước còn nghèo nhưng vẫn coi đầu tư vào giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”1. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội
XI của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức
mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”2.
Giáo dục ngày càng có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển nền sản xuất vật
chất của xã hội. Cuộc cách mạng khoa học kiểu mới hướng tới nâng cao năng suất
lao động, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao chất lượng cuộc sống con người,
hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hoá và thị trường, gắn
liền với phân công lao động và hợp tác quốc tế, gắn liền với trình độ và năng lực
sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Tài năng và trí tuệ, năng lực và bản
lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu
nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình chuẩn bị và đào tạo công phu, bền bỉ,
có hệ thống. Vì vậy, giáo dục - đào tạo hiện nay được đánh giá không phải là yếu tố
phi sản xuất, tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong, yếu tố cấu thành của nền sản
xuất xã hội. Không thể phát triển được lực lượng sản xuất nếu không đầu tư cho
giáo dục đào tạo, đầu tư vào nhân tố con người, nhân tố quyết định của lực lượng


1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H.2006, tr.94-95.

2

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H.2011, tr.77.

10


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

sản xuất. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cơ bản để phát triển kinh tế
xã hội.
Giáo dục đào tạo không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong lĩnh vực sản xuất vật
chất, mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn hoá tinh thần của chế độ xã hội chủ
nghĩa. Giáo dục đào tạo có tác dụng to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
lối sống, đạo đức và nhân cách mới của toàn bộ xã hội.
Đặt trong điều kiện của Việt Nam, Việt Nam đang chuyển mình sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra
yêu cầu rất cao về nguồn nhân lực có năng lực về thị trường, về kinh doanh. Đó
chính là thách thức đối với phát triển giáo dục đào tạo phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường đối với giáo dục, giải quyết vấn đề cạnh
tranh trong giáo dục, thương mại hoá giáo dục, công bằng giáo dục, phúc lợi xã hội
trong giáo dục và dịch vụ giáo dục, thị trường đào tạo và sử dụng nhân tài.
Thời kỳ toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đất nước Việt Nam có điểm xuất phát
chậm so với các nước.Tốc độ phát minh khoa học ngày càng gia tăng, khoảng cách

từ phát minh đến ứng dụng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết
liệt. Truyền thông về khoa học - công nghệ diễn ra sôi động. Nhiều tri thức và công
nghệ mới ra đời đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, suốt đời để người lao động có thể thích nghi được. Chính vì thế giáo dục đào

tạo phải được "chuẩn hoá", "hiện đại hoá", và “quốc tế hóa” làm cơ sở cho
con người Việt Nam đi tắt đón đầu bắt kịp trình độ văn minh, khoa học công nghệ.

1.1.2. Đặc điểm của Giáo dục và Đào tạo
1.1.2.1. Đặc điểm về mục tiêu hoạt động
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình nhân
cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó là một hệ
thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định
đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó, mục tiêu giáo dục phụ thuộc
vào mỗi thời kỳ nhất định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá

11


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

trình giáo dục con người.Trải qua các giai đoạn phát triển xã hội, cách tiếp cận xác
lập mục tiêu giáo dục đang có nhiều thay đổi.
Trong bất cứ một xã hội nào, mục đích của giáo dục đều là chăm sóc, bồi
dưỡng con người ở lứa tuổi đi học, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ trẻ
những kinh nghiệm xã hội, những giá trị văn hóa – tinh thần của loài người và của
dân tộc nhằm làm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi mặt của cuộc sống góp
phần phát triển xã hội.Vì vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, giáo dục mang tính phổ biến và tồn tại
vĩnh viễn với xã hội loài người.

Những mục tiêu của hoạt động giáo dục đào tạo khái quát chung là đào tạo
nguồn nhân lực đủ đức đủ tài, thích nghi với môi trường xã hội chung để xây dựng
đất nước tại mọi lĩnh vực, cụ thể bao gồm:
Phát triển toàn diện mỗi cá nhân. Trong tinh thần tôn trọng nhân cách và giá
trị của cá nhân học sinh, giáo dục hướng vào việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân
theo bản tính tự nhiên của mỗi người và theo những quy luật phát triển tự nhiên cả
về thể chất lẫn tâm lý. Nhân cách và khả năng riêng của học sinh được lưu ý đúng
mức. Cung cấp cho học sinh đầy đủ thông tin và dữ kiện để học sinh phán đoán, lựa
chọn; không che giấu thông tin hay chỉ cung cấp những thông tin chọn lọc thiếu
trung thực theo một chủ trương, hướng đi định sẵn nào.
Phát triển tinh thần quốc gia ở mỗi học sinh. Điều này thực hiện bằng cách:
giúp học sinh hiểu biết hoàn cảnh xã hội, môi trường sống, và lối sống của người
dân; giúp học sinh hiểu biết lịch sử nước nhà, yêu thương xứ sở mình, ca ngợi tinh
thần đoàn kết, tranh đấu của người dân trong việc chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc;
giúp học sinh nhận biết nét đẹp của quê hương xứ sở, những tài nguyên phong phú
của quốc gia, những phẩm hạnh truyền thống của dân tộc; giúp học sinh bảo tồn
những truyền thống tốt đẹp, những phong tục giá trị của quốc gia; giúp học sinh có
tinh thần tự tin, tự lực, và tự lập.
Phát triển tinh thần dân chủ và tinh thần khoa học. Điều này thực hiện bằng
cách: giúp học sinh tổ chức những nhóm làm việc độc lập qua đó phát triển tinh

12


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

thần cộng đồng và ý thức tập thể; giúp học sinh phát triển óc phán đoán với tinh
thần trách nhiệm và kỷ luật; giúp phát triển tính tò mò và tinh thần khoa học; giúp
học sinh có khả năng tiếp nhận những giá trị văn hóa của nhân loại.


1.1.2.2. Đặc điểm về kết quả hoạt động
Khác với các lĩnh vực khác, giáo dục đào tạo có sản phẩm đầu ra là nguồn
nhân lực, nói cách khác con người là trọng tâm của giáo dục. Khi việc giáo dục xa
rời với trọng tâm là con người thì không còn là giáo dục nữa. Việc giáo dục tác
động con người dưới hai mặt: tri thức và tinh thần.
Giáo dục là người ta nói đến những tác động làm phát triển con người cả về
thể chất lẫn tâm hồn tức là dạy dỗ, bảo ban, nuôi nấng, chăm sóc. Giáo dục là hiện
tượng xà hội trong đó thế hệ trước truyền thụ cho thế hệ sau những kinh nghiệm
lịch sử xã hội (chứa đựng những giá trị văn hoá của xã hội, kinh nghiệm xã hội bao
gồm: Những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, niềm tin, các thái độ …Tức là các chuẩn
mực, các phương thức và các phương tiện của các hoạt động và giao lưu của con
người), thế hệ sau lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội đó biến nó thành kinh nghiệm
của bản thân, thành nhân cách của mình để có thể tham gia vào cuộc sống, tham gia
vào hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động xã hội khác, cũng như các mối
quan hệ xã hội.
Trong quá trình lĩnh hội và sử dụng những kinh nghiệm lịch sử xã hội , nhân
cách được hình thành và ngày càng phát triển đầy đủ hơn. Trong quá trình đó các
thế hệ sau không chỉ tiếp thu, lưu trữ, giữ gìn mà còn phát triển gía trị văn hoá xã
hội, do đó góp phần phát triển xã hội. Cho nên, sự kế tục các thế hệ - đó là quy luật
của sự tiến bộ xã hội.
Có thể nói việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm đã được tích luỹ
trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người là nét đặc trưng cơ bản của
giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội. Nó là nhu cầu sống còn của con
người, là chức năng không thể thiếu được của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh
là do nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Nhờ có giáo dục, các thế hệ đang lớn
mới có thể tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động lao động sản xuất, các hoạt động

13



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

xã hội khác cũng như các mối quan hệ xã hội. Nếu không có giáo dục sẽ không có
sự tái sản xuất ra các hoạt động lao động, các hoạt động xã hội khác cũng như các
mối quan hệ xã hội. Như vậy, chính giáo dục đã tái sản xuất ra xã hội loài người.
Trong lịch sử loài người đã có nhiều kiểu giáo dục khác nhau phù hợp với
từng thời kì lịch sử của xã hội loài người. Ở mỗi trình độ phát triển của một xã hội
nhất định trong một giai đoạn lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo dục
tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục đều thể hiện phản ánh tính quy định của các điều kiện lịch sử – xã hội
cụ thể đối với giáo dục. Vì vậy, giáo dục luôn mang tính phổ quát, tính nhân văn,
phản ánh những gía trị văn hóa đạo đức thẩm mĩ chung nhất của nhân loại, nhưng
xét một cách sâu sắc cụ thể thì giáo dục ở mỗi nước, mỗi dân tộc luôn chứa đựng
những yếu tố truyền thống, mang bản sắc riêng.

1.1.2.3. Đặc điểm về phương thức hoạt động
Giáo dục luôn biến đổi không ngừng và bao giờ cũng mang tính lịch sử cụ
thể. Tính lịch sử cụ thể thể hiện:Tương ứng với mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử xã
hội là một nền giáo dục. Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, ở mỗi nước,
mỗi dân tộc khác nhau, giáo dục một mặt mang tính phổ quát, tính nhân văn, phản
ánh những giá trị văn hoá đạo đức thẩm mỹ chung nhất của nhân loại nhưng mặt
khác giáo dục lại mang những nét khác nhau về truyền thống và bản sắc dân tộc. Ở
mỗi nước, trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau, giáo dục cũng khác
nhau.
Nguyên nhân của sự khác nhau đó là do giáo dục chịu sự quy định của các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội và các quá trình xã hội như kinh tế, chính
trị, văn hoá vv…Khi các quá trình xã hội có sự biến đổi bắt nguồn từ những biến
đổi về trình độ sức sản xuất xã hội và tính chất của quan hệ sản xuất xã hội, rồi kéo
theo những biến đổi về chế độ chính trị, về cấu trúc xã hội và hệ tư tưởng xã hội thì
toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.


1.1.3. Nguồn vốn cho Giáo dục và Đào tạo
Đối mặt với nhiều vấn đề cần giải quyết, giáo dục đào tạo cần có những biện

14


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

pháp tiến hành đồng bộ để có thể phát triển. Tuy nhiên, phát triển giáo dục đào tạo
cần nhiều yếu tố trong đó yếu tố đầu tiên cần quan tâm là nguồn vốn đầu tư. Cụ thể
theo điều 101 mục 2 của Luật Giáo dục, các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
bao gồm: Ngân sách nhà nước; Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt
động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở
giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển
giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Ngân sách quốc gia là nguồn cung cấp lớn nhất cho giáo dục và đào tạo.
Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đã được nâng dần, từ gần 11% năm 1996 lên
20% tổng chi ngân sách Nhà nước vào năm 2010. Đây là sự quan tâm lớn của Đảng
và Nhà nước đối với giáo dục. Nhiều địa phương, bên cạnh ngân sách trung ương,
còn có thêm từ ngân sách địa phương đầu tư cho giáo dục và đã có nhiều cố gắng
cải tiến việc phân bổ, điều hành ngân sách.
Đồng thời, giáo dục đào tạo huy động nguồn lực của nhân dân để tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường, bảo đảm chất lượng dạy và học. Đóng góp của
nhân dân cho giáo dục là một khoản đầu tư đáng kể, đáp ứng khoảng 30- 40 % chi
phí hàng năm của ngành Giáo dục. Đối với các trường công, Nhà nước đã ban hành
và từng bước hoàn thiện chế độ thu học phí và các khoản đóng góp khác, tạo thêm
nguồn lực tài chính cho các trường này. Bên cạnh đó,hệ thống giáo dục đang phát
triển theo hướng xã hội hóa, tận dụng nguồn lực ngoài công lập. Các lực lượng xã

hội tham gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, xây dựng cơ sở
vật chất của trường học, đóng góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Các nguồn vốn ODA và hỗ trợ không hoàn lại từ nước ngoài cũng đã được
bổ sung cho phát triển giáo dục. Nguồn ODA và hỗ trợ không hoàn lại từ nước
ngoài thường hướng đến khắc phục những khó khăn trong cơ sở hạ tầng giáo dục
đồng thời tạo điều kiện cho ngành giáo dục Việt Nam theo kịp và hòa nhập vào nền
giáo dục của khu vực và thế giới.Chính vì thế ODA thường được sử dụng để thực

15


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

hiện cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng
cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo
đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại
nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.

1.2. ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA cho giáo dục đào tạo
1.2.1.Tổng quan về ODA
1.2.1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA ( Official Development Assistant) là nguồn
vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoảng viện trợ và cho vay với
điều kiện ưu đãi. Nguồn ODA là nguồn hỗ trợ (Assistant) dưới hình thức phổ biến là
cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian dài trong đó khoản trợ cấp
không hoàn lại chiếm ít nhất 25% (tính cả 10% tỷ suất chiết khấu). Nguồn ODA
phục vụ cho phát triển (development) không cấp cho chương trình, dự án mang tính
chất thương mại, mà chỉ nhằm hỗ trợ với mục tiêu danh nghĩa của khoản đầu tư này

là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của các nước được đầu tư. Nguồn đầu tư
“chính thức” vì đây là nguồn vốn chính thức (Official) do chính phủ của một nước
hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của một nước.
ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các
các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và điạ phương hoặc các cơ quan
thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài
trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ chức quốc tế
hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại
diện có thẩm quyền hai bên nhận và hổ trợ vốn ký kết.Hiệp định ký kết hổ trợ nầy
được chi phối bởi công pháp quốc tế.
Nguồn hình thành ODA là từ ngân sách của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng
từ ngân sách nhà nước nhận tài trợ.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì

16


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA)
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Tóm lại, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại,
hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi
Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ
chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.

1.2.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA

- Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi
Các khoản vay thường có lãi suất thấp dưới 2%, thậm chí không có lãi suất.
Lãi suất trung bình từ 0,25% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính
quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên).
Vì chủ yếu nguồn vốn được đầu tư vào nâng cao cơ sở vật chất kinh tế và xã
hội nên thời gian vay và thời gian ân hạn dài. Trung bình thời gian vay dài từ 25-40
năm và thời gian ân hạn dài 8-10 năm.
ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không) chiếm ít nhất 25%,đây
cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho
không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất
viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập
quán thương mại quốc tế.
Tính ưu đãi của vốn ODA còn thể hiện ở đặc điểm ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển. Tổng sản phẩm quốc nội GDP bình quân đầu người
càng thấp thì tỷ lệ viện trợ không hoàn lại càng cao và khả năng vay với lãi suất
thấp, thời hạn ưu đãi dài càng lớn. Bên cạnh đó, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các
nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối
quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
- Vốn ODA mang tính ràng buộc

17


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Tùy thuộc khối lượng vốn ODA, loại hình viện trợ, nước hay tổ chức cung
cấp viện trợ đều có những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng
buộc này bao gồm ràng buộc về kinh tế xã hội thậm chí ràng buộc về chính trị.
Thường điều kiện ràng buộc các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá
và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Cụ thể, nước tiếp nhận ODA

phải chấp nhận xóa bỏ hàng rào thuế quan và bảo hộ hàng hóa cho nhà tài trợ; hay
phải mua máy móc thiết bị của nước cung cấp ODA với giá cao; phải tiếp nhận một
lượng ODA là hàng hóa dịch vụ do nước tài trợ sản xuất; chịu sự can thiệp của nước
tài trợ dưới hình thức nhà thầu hoặc chuyên gia.
ODA mang mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển nhưng đối với các nước phát triển đây cũng là cơ
hội mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Mục tiêu thứ hai là
tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA
như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và
khu vực tiếp nhận ODA.

- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng
nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng
trả nợ.Vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất
khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các nước nhận
ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng không có khả năng
trả nợ.

1.2.1.3. Chủ thể của ODA
Chủ thể của ODA bao gồm chủ thể cung cấp ODA và nước nhận viện trợ.
Chủ thể cung cấp ODA bao gồm các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế, tổ
chức đa phương, tổ chức phi chính phủ dưới hình thức ODA song phương và ODA
đa phương và viện trợ phi chính phủ
- ODA song phương : là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước
kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. Các nước viện trợ nguồn

18



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

hỗ trợ song phương thường có những điều kiện ràng buộc về kinh tế chính trị và
điều kiện kinh tế chính trị đối với các nước nhận viện trợ.
- ODA đa phương : là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB,
…) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,…) hoặc của một chính phủ của một nước dành
cho chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ
chức đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc), …Đây là nguồn hỗ trợ của các tổ chức đa phương
đối với các nước đang phát triển là thành viên của tổ chức đa phương đó. Các nước
nhận viện trợ cần sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ và thực hiện đúng cam kết thanh
toán nợ đúng hạn. Các nước nhận viện trợ chịu ít điều kiện ràng buộc hơn, lệ thuộc
về chính trị kinh tế thấp hơn so với nguồn hỗ trợ song phương. Mặt khác, nguồn hỗ
trợ đa phương ổn định do được đảm bảo sức mạnh của nhiều quốc gia.
* Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu :
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
- Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
- Viện trợ phi Chính phủ: nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, gọi
tắt là NGO (Non Government Organization) được chuyển giao trực tiếp các tổ chức
này cho các tổ chức và địa phương trong các nước nhận viện trợ. Nguồn hỗ trợ này
không có điều kiện ràng buộc chặt chẽ nhưng cũng mang tính chất chính trị của các
tổ chức này.
Các nước nhận viện trợ là các nước nghèo, đang phát triển với điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn, chủ yếu ở khu vực Châu Á, Châu Phi. Đó là các nước có thu nhập
bình quân đầu người thấp đặc biệt các nước dưới 220USD/người/năm. Khoảng cách
các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng tăng. Các nước nhận viện
trợ cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn này để phát triển bắt kịp sự phát triển chung
của thế giới. Các nước nhận viện trợ tranh thủ sự hỗ trợ của nước ngoài để đối mặt
các vấn đề về kinh tế xã hội như kinh tế chậm phát triển, dân số tăng cao, phúc lợi

xã hội thấp, vấn đề về giáo dục mỗi trường.

19


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

1.2.1.4. Các hình thức của vốn ODA
ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng như
hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật…;nguồn vốn nầy nhằm để thực
hiện các dự án ở nước nhận vốn ODA, theo sự thoả thuận trước giữa các bên. Có
thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước, được
cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Viện trợ không
hoàn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế giới và được ưu tiên cho những dự án về
các lãnh vực như y tế, dân số, giáo dục, môi trường...
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. Vốn ODA với một lãi
suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp, tín dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Tín dụng ưu đãi là nguồn phụ để bù đắp thâm
hụt Ngân sách Nhà nước. Vì thế nên tin dụng ưu đãi được sử dụng dưới hình thức
đầu tư cho các mục đích có khả năng thu hồi vốn, hoàn trả lại cho Nhà nước cả vốn
và lãi để trả nợ nước ngoài. Khoản vay này không được sử dụng cho mục tiêu xã
hội, môi trường mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các
lãnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững
chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế
ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính

chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Hiện các nước cung cấp ODA đang có xu hướng giảm viện trợ không hoàn
lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi và cho vay hỗn hợp.

1.2.2. ODA cho Giáo dục và Đào tạo

20


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ, giáo dục
và đào tạo là một những lĩnh vực được ưu tiên sử dụng ODA. Trong Đề án định
hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011-2015 cũng nhấn mạnh ưu
tiên sử dụng ODA hỗ trợ thực hiện các dự án trong lĩnh vực giáo dục như xây dựng
các trường đại học đẳng cấp khu vực và quốc tế, các trường dạy nghề nhằm phát
triển nguồn nhân lực trình độ cao,...
Trong những năm cuối của thời kỳ 2006 – 2010, đối với lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, vốn ODA được sử dụng để hỗ trợ cải cách các cấp học từ giáo dục tiểu học
tới giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng và tiếp cận với nền giáo dục và đào
tạo tiên tiến trên thế giới, cung cấp các học bổng đào tạo ở nước ngoài,... Bên cạnh
đó, vốn vay ODA đã được huy động để đầu tư xây dựng một số trường đại học đạt
chuẩn quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao.
ODA đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và
đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng
dạy và học. Nhiều cơ quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn cán bộ
được đào tạo và tái đào tạo về khoa học công nghệ và kinh tế.
Các tổ chức quốc tế như ADB, Ngân hàng Thế giới, và UNICEF tập trung tài
trợ cho giáo dục tiểu học và trung học, còn các Nhà tài trợ song phương như JICA,

AusAID thì tập trung hỗ trợ nhiều hơn cho giáo dục đại học và dạy nghề. Điều
được quan tâm đặc biệt là những sáng kiến về đào tạo các cán bộ công nghệ tin học
trong tương lai, phù hợp với dự kiến của Chính Phủ là chuyển nhanh sang nền kinh
tế tri thức.

1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Giáo dục Đào tạo
1.2.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng ODA cho Giáo dục Đào tạo
ODA là nguồn vốn được huy động cho phát triển kinh tế xã hội. Các nước
đang phát triển đều phải đi vay để có thể bắt kịp với sự phát triển của các nước phát
triển. Tuy ODA là nguồn vốn viện trợ có tính chất ưu đãi nhưng vẫn là yếu tố gây
nợ trong tương lai. Chính vì thế, các khoản vay cần được quản lý và sử dụng hiệu

21


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

quả. Nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, gánh nặng nợ càng tăng thêm và nợ
công mất tính an toán.
Hiệu quả sử dụng vốn ODA không chỉ phản ánh trên tiêu chí số tiền giải
ngân mà thể hiện đồng vốn đó có mang lại hiệu quả cao. Điểm chủ yếu là hiệu quả
của viện trợ đối với quá trình phát triển của Việt Nam chứ không phải hiệu quả của
bản thân việc cung cấp viện trợ. Nói cách khác,hiệu quả sử dụng vốn ODA là những
lợi ích, kết quả về mặt kinh tế xã hội mà nguồn vốn ODA mang lại cho đối tượng sử
dụng nó.
Hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với mỗi nước nói chung và các đối tượng cụ
thể nói riêng là không giống nhau. Hiệu quả sử dụng vốn ODA phù thuộc vào tính
đặc thù của các đối tượng sử dụng cũng như mục tiêu cần thực hiện của từng dự án.
Riêng với Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính hiệu quả của các chương trình, dự án ODA
của Bộ được đánh giá qua các sản phẩm đầu ra dưới khía cạnh tính hiệu lực và thực

tiễn đối với sự phát triển của ngành giáo dục nói riêng và tình hình kinh tế xã hội
của Việt Nam nói chung. Luận văn đi sâu vào phân tích hiệu quả trong thực hiện các
mục tiêu chính của các chương trình dự án tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: tăng cường
cơ sở vật chất trường học; bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm
nâng cao năng lực giảng dạy và tiếp cận với các phương pháp giáo dục mới; hỗ trợ
học sinh nhằm tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục, nhất là đối với học sinh dân
tộc, học sinh vùng miền núi, vùng có nhiều khó khăn.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA cho Giáo dục Đào tạo
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA là một quá trình quan trọng đối với việc
quản lý và sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có thể phân loại đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ODA theo phạm vi ở tầm vĩ mô và vi mô. Đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn ODA ở tầm vĩ mô là đánh giá dựa trên sự phát triển của toàn ngành
giáo dục đào tạo, các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của ngành trong kỳ đánh giá.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vi mô đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ODA dựa vào kết quả thực hiện của dự án có đạt được mục đích ban đầu đã đề ra,
đã ký kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và Nhà tài trợ.

22


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA chủ yếu là các chỉ số định tính
cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu đánh giá một chương trình, một dự án đang
thực hiện hoặc đã hoàn thành từ khâu thiết kế, tổ chức thực hiện và những thành
quả của dự án (kết quả giải ngân, tính bền vững của dự án, số đối tượng hưởng dự
án,…).

Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với một chương
trình, dự án được định nghĩa trong “ Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ trợ
phát triển của Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD” bao gồm năm tiêu chí là phù hợp,
hiệu suất, hiệu quả, tác động và bền vững.
+ Tiêu chí phù hợp: thể hiện mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn
vốn ODA với những chính sách, nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận viện trợ và nhà tài
trợ.
Đánh giá tính phù hợp là đánh giá mức độ phù hợp của việc đầu tư nguồn
vốn ODA với những mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu riêng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như mục tiêu của từng dự án, yêu cầu nội dung
thực hiện của viện trợ, mức độ phù hợp còn thể hiện qua cơ cấu phân bổ vốn ODA
theo từng mảng nội dung hoạt động của Bộ, mức độ phù hợp đối với từng điều kiện,
từng khu vực địa lý.
Việc đánh giá tính phù hợp của chương trình dự án được thực hiện ngay sau
khi triển khai dự án, thường đánh giá vào giai đoạn đầu và giữa kỳ của chương trình
và dự án.
+ Tiêu chí hiệu suất: đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính –
liên quan đến các yếu tố đầu vào, nghĩa là chương trình dự án sử dụng ít nguồn lực
nhất có thể được để đạt được kết quả mong đợi. Tiêu chí hiệu suất đánh giá quy
trình thực hiện chương trình dự án đã hợp lý qua việc so sánh lựa chọn đầu vào mà
vẫn đạt được kết quả đầu ra theo mục tiêu đề ra.

23


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

Đánh giá hiệu suất là đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết
kiệm yếu tố đầu vào. Việc đánh giá hiệu suất được thực hiện hiệu quả sẽ là cơ sở để
sử dụng yếu tố đầu vào hợp lý mà vẫn đạt được mục tiêu đối với các dự án tiếp

theo. Cụ thể đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, chi tiêu của dự án ODA cho Bộ có bổ
sung hiệu quả cho chi tiêu từ ngân sách của Bộ; tác động của các hình thức hỗ trợ
ODA đến hoạt động phát triển của Bộ; hiệu suất còn thể hiện qua công tác quản lý
dự án và quản lý tài chính các dự án hợp lý để nguồn vốn tiết kiệm nhất vẫn thực
hiện được các mục tiêu.
Hiệu suất của các dự án thường được thực hiện đánh giá kèm theo tính hiệu
quả , được thực hiện vào giữa kỳ và cuối kỳ của dự án.
+ Tính hiệu quả: là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của chương
trình và dự án ODA.
Đánh giá tính hiệu quả là đánh giá việc thực hiện mục tiêu theo thiết kế hay
văn kiện ban đầu của dự án. Đánh giá tính hiệu quả trên cơ sở so sánh kết quả thực
hiện thực tế với mục tiêu của văn kiện viện trợ. Cụ thể, đánh giá tính hiệu quả bao
gồm nội dung các kết quả mà nguồn vốn ODA đem lại và những hạn chế còn tồn tại
mục tiêu chưa thực hiện được theo định hướng đã đề ra của Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng như các nhà viện trợ.
Đánh giá tính hiệu quả được thực hiện giữa kỳ và cuối kỳ, đặc biệt đánh giá
cuối kỳ là cơ sở để đánh giá hiệu quả toàn diện của ODA. Đánh giá tính hiệu quả
thường đi kèm với đánh giá tính hiệu suất của dự án. Việc đánh giá tính hiệu quả
đưa ra các bài học kinh nghiệm và những đề xuất cho các dự án trong tương lai.
+ Tính tác động: là những chuyển biến theo hướng tích cực cũng như tiêu
cực của việc thực hiện chương trình dự án tạo ra.
Đánh giá tính tác động cho thấy ảnh hưởng của sử dụng vốn ODA đối với
kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số phát triển khác. Thường tính tác động khó
đo lường ngay khi dự án kết thúc bởi vì ODA được sử dụng xây dựng các kết cấu hạ
tầng có thời gian tác động dài. Đánh giá tính tác động được thực hiện sau khi dự án
kết thúc từ 3-5 năm, khi đó mới xác định rõ tác động của các dự án đối với tình hình

24



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Giáo Dục Đào Tạo

kinh tế, xã hội và môi trường theo lĩnh vực, khu vực hay tác động đến các mục tiêu
phát triển của các đơn vị. Đánh giá tính tác động tại Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ được
thực hiện ở cấp độ quốc gia và cấp bộ. Ở cấp quốc gia, tính tác động thể hiện qua
các hoạt động thực hiện từ nguồn vốn ODA đã tác động thế nào đến thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam, thể hiện phần nào qua việc chất lượng
cuộc sống được nâng cao, môi trường đầu tư được cải thiện. Ở cấp Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đánh giá tính tác động là đánh giá tác động của sử dụng vốn ODA đến các
định hướng phát triển của Bộ.
+ Tính bền vững: xem xét kết quả của việc thực hiện dự án ODA có được
duy trì sau khi dự án kết thúc.
Đánh giá tính bền vững là đánh giá những hoạt động, hiệu quả, tác động của
dự án có được duy trì dù dự án đã kết thúc. Đánh giá tính bền vững còn thể hiện qua
việc kết quả của dự án có được duy trì khi dự án kết thúc.
Hoạt động đánh giá này thường được thực hiện khi dự án kết thúc, đánh giá
cùng với tính tác động.

1.2.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Giáo dục
và Đào tạo
- Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Giáo dục và đào
tạo từ phía các nhà tài trợ
+ Mục tiêu chiến lược cung cấp ODA của nhà tài trợ: Trong từng thời kỳ, căn
cứ vào mục tiêu chiến lược mà nhà tài trợ xác định tập trung vào khu vực nào, quốc
gia nào, theo phương thức nào, tập trung vào lĩnh vực nào. Nếu mục tiêu chiến lược
cung cấp ODA của nước tài trợ thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng đến quốc gia tiếp nhận
về cả cơ cấu nguồn vốn ODA và cơ chế chính sách quản lý nói chung và ảnh hưởng
đến ngành giáo dục đào tạo nói riêng.
+ Các chính sách quy chế của nhà tài trợ: Mỗi nhà tài trợ đều có chính sách
quy chế riêng yêu cầu các nước nhận viện trợ tuân thủ khi sử dụng vốn ODA của

họ. Các thủ tục khác cơ bản ở các lĩnh vực khác nhau. Chính các thủ tục này gây

25


×