Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

LV Thạc sỹ_quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh quang minh, ngân hàng công thương việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.29 KB, 81 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................1
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.1.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

13

2.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:

15

2.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG......................................................27
2.2.1. KHÁI NIỆM:

27

2.2.2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

27

2.2.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

29

2.2.4. PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG:

30



2.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.............................................................31
2.3.1. CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ DƯỚI CHUẨN

31

2.3.2. TĂNG MINH PHỤNG- VỤ PHÁ SẢN LỚN NHẤT THẾ KỶ 20 CỦA VIỆT
NAM

34

2.3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM:

35

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUANG MINH, NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................................37
3.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH QUANG MINH..............................................................................37
3.1.1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

37

3.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG MINH,
NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


38

3.1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH
THỜI GIAN QUA

41


2

3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH....................................................50
3.2.1. QUY TRÌNH VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH

50

3.2.3. NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN

55

3.2.4. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU

56

3.2.5. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ XẤU, NỢ QUÁ HẠN

59

3.2.6. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO


59

4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NHTMCP CT CHI NHÁNH
QUANG MINH TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................63
4.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2015.

63

4.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH NĂM 2012

64

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CHI NHÁNH........................................................................................65
4.2.1. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC

65

4.2.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN

67

4.2.3. XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG, TUÂN THỦ CHẶT
CHẼ QUY TRÌNH:

68

4.2.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO


68

4.2.5. NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC:

75

4.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................76
4.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.

76

4.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:

77

4.3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.

78

KẾT LUẬN...............................................................................................80


3

DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
CIC: Trung thâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước



4

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỤC LỤC...................................................................................................1
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.1.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

13

2.1.1.1. Khái niệm:.............................................................................................13
2.1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM:...................................................................13

2.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:

15

2.1.2.1. Khái niệm:.............................................................................................15
2.1.2.2. Phân loại:.............................................................................................17
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:...................................................18
2.1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:............................................20
2.1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng:.............26

2.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG......................................................27
2.2.1. KHÁI NIỆM:


27

2.2.2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

27

2.2.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

29

2.2.4. PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG:

30

2.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.............................................................31
2.3.1. CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ DƯỚI CHUẨN

31

2.3.2. TĂNG MINH PHỤNG- VỤ PHÁ SẢN LỚN NHẤT THẾ KỶ 20 CỦA VIỆT
NAM
2.3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM:

34
35


5


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUANG MINH, NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................................37
3.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH QUANG MINH..............................................................................37
3.1.1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

37

3.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG MINH,
NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

38

3.1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH
THỜI GIAN QUA

41

3.1.3.1. Công tác huy động vốn:........................................................................41
3.1.3.2 . Công tác tín dụng:...............................................................................42
3.1.3.3. Công tác quản lý rủi ro và nợ có vấn đề...............................................45
3.1.3.4. Một số hoạt động khác..........................................................................46
3.1.3.5. Đánh giá một số tồn tại :.......................................................................49

3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH....................................................50
3.2.1. QUY TRÌNH VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA CHI

NHÁNH

50

3.2.3. NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN

55

3.2.4. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU

56

3.2.5. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ XẤU, NỢ QUÁ HẠN

59

3.2.6. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO

59

4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NHTMCP CT CHI NHÁNH
QUANG MINH TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................63
4.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2015.

63

4.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH NĂM 2012

64


4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CHI NHÁNH........................................................................................65
4.2.1. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC

65


6

4.2.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN

67

4.2.3. XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG, TUÂN THỦ CHẶT
CHẼ QUY TRÌNH:

68

4.2.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO

68

4.2.5. NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC:

75

4.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................76
4.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.

76


4.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:

77

4.3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.

78

KẾT LUẬN...............................................................................................80
MỤC LỤC...................................................................................................1
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG...............................................13
2.1.1.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

13

2.1.1.1. Khái niệm:.............................................................................................13
2.1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM:...................................................................13

2.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:

15

2.1.2.1. Khái niệm:.............................................................................................15
2.1.2.2. Phân loại:.............................................................................................17
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:...................................................18
2.1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:............................................20
2.1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng:.............26


2.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG......................................................27
2.2.1. KHÁI NIỆM:

27

2.2.2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

27

2.2.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

29

2.2.4. PHÂN TÁN RỦI RO TÍN DỤNG:

30


7

2.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.............................................................31
2.3.1. CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ DƯỚI CHUẨN

31

2.3.2. TĂNG MINH PHỤNG- VỤ PHÁ SẢN LỚN NHẤT THẾ KỶ 20 CỦA VIỆT
NAM


34

2.3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM:

35

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUANG MINH, NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................................................37
3.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH QUANG MINH..............................................................................37
3.1.1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

37

3.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG MINH,
NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

38

3.1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH
THỜI GIAN QUA

41

3.1.3.1. Công tác huy động vốn:........................................................................41
3.1.3.2 . Công tác tín dụng:...............................................................................42
3.1.3.3. Công tác quản lý rủi ro và nợ có vấn đề...............................................45

3.1.3.4. Một số hoạt động khác..........................................................................46
3.1.3.5. Đánh giá một số tồn tại :.......................................................................49

3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CỦA CHI NHÁNH QUANG MINH....................................................50
3.2.1. QUY TRÌNH VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH

50

3.2.3. NỢ QUÁ HẠN VÀ TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN

55

3.2.4. NỢ XẤU VÀ TỶ LỆ NỢ XẤU

56

3.2.5. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ XẤU, NỢ QUÁ HẠN

59

3.2.6. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO

59


8

4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NHTMCP CT CHI NHÁNH

QUANG MINH TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................63
4.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2015.

63

4.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH NĂM 2012

64

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CHI NHÁNH........................................................................................65
4.2.1. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO NGUỒN NHÂN LỰC

65

4.2.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN

67

4.2.3. XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG, TUÂN THỦ CHẶT
CHẼ QUY TRÌNH:

68

4.2.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO

68

4.2.5. NHỮNG GIẢI PHÁP KHÁC:


75

4.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................76
4.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.

76

4.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:

77

4.3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.

78

KẾT LUẬN...............................................................................................80


9

CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nước ta thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị
trường mở, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Ngân hàng phát triển
mạnh mẽ. Sau khi Ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống Ngân hàng hai cấp
theo quyết định 53/HDBT, các Ngân hàng thương mại được tách rời với tư cách là
đơn vị kinh doanh tiền tệ với mục tiêu chủ yếu là “tối đa hóa lợi nhuận”. Gắn liền với
khả năng thu được lợi nhuận cao thì luôn xuất hiện tiềm tàng rủi ro đối với nó. Đáng
chú ý là hoạt động kinh doanh tiền tệ “ khả năng rủi ro đối với các Ngân hàng là con
số cộng dồn khả năng rủi ro đối với các doanh nghiệp”. Bởi vì hầu hết các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh - dịch vụ, nguồn vốn chủ yếu là đi vay

Ngân hàng. Vì thế bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh nghiệp
nào có quan hệ tín dụng với Ngân hàng cũng đều gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Như vậy rủi ro tín dụng là căn bệnh vốn có trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng. Cho nên các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Quang
Minh nói riêng cần có những giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro để nâng cao hiệu
quả trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ .
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở Việt Nam chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các Ngân
hàng không chỉ đứng trước sự cạnh tranh gay gắt ở trong nước mà còn đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt ở thị trường nước ngoài.
Rủi ro trong đầu tư sản xuất kinh doanh của các Ngân hàng là không tránh khỏi
bởi nhiều nguyên nhân cả chủ quan cũng như khách quan. Nghiệp vụ tín dụng mang lại
nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng nhưng bản thân nó lại tiềm ẩn rủi ro cao. Hiện
nay rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề nổi cộm, là nỗi lo của Ngân hàng thương mại.
Vì thế “ an toàn” và “ ngăn ngừa” rủi ro phải là nguyên tắc hàng đầu. Ngân hàng phải


10

có nhiều biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro và hạn chế rủi ro hiệu quả, đảm bảo
được an toàn về vốn và có ưu thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tín dụng.
Trong những năm gần đây Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Quang Minh nói riêng đã có những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng phát huy hơn nữa vai trò của
mình trong quá trình hoạt động tài chính an toàn và hiệu quả, phương châm hoạt động
của Ngân hàng là “ vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, “ tin
cậy, hiệu quả và hiện đại, chuẩn mực quốc tế”. Vì thế tác giả đã lựa chọn và nghiên
cứu đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Quang Minh, ngân hàng Công
thương Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

+ Đối tượng: Tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng của NHTMCP Công thương Quang Minh.
+ Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Công thương Quang Minh trong những
năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Với đề tài nêu trên, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chính như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tíchtổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát…. Trong đó, thì 2 phương pháp so sánh
và phân tích tổng hợp là 2 phương pháp chủ yếu.


11

- Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn: là các dữ liệu được thu thập từ
các báo cáo thường niên, báo cáo tổng hợp hàng tháng, các bản biểu, một số thông
tin nội bộ của các phòng ban: kế toán, quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro chi
nhánh Quang Minh, form mẫu theo quy định của ngân hàng Công thương Việt
Nam…


12

4. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Lời mở đầu
Chương 2: Các vấn đề lý luận cơ bản rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Quang Minh,
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Quang Minh,
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Chương 5: Kết luận

5. Giới hạn của luận văn:
Do hạn chế về thời gian, nguồn dữ liệu tiếp cận được (từ năm 2009 đến
tháng 6.2012) cũng như kiến thức có hạn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót.


13

CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1.Tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu về một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo đó tín dụng có 3 đặc điểm quan trọng:
- Quan hệ chuyển dời mang tính tạm thời.
- Tính hoàn trả: thể hiện ở lượng giá trị chuyển nhượng được thu về sau một
thời gian nhất định, được tính đến cả giá trị theo thời gian (gồm cả gốc và lãi).
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người cho vay và người
đi vay.

2.1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng
và cũng là hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu cho ngân hàng. Đó là sự chuyển
nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng…. theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể phân loại các hình thức tín
dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:



14

- Phân loại tín dụng theo thời gian:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng
các nhu cầu vốn ngắn hạn như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, đảm bảo thanh
toán đến hạn, bổ sung cho vốn lưu động, bổ sung ngân quỹ…
+ Tín dụng trung và dài hạn: là các tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Loại tín
dụng này thường được sử dụng để đảm bảo quá trình tái sản xuất….
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng với các ngân
hàng. Tín dụng ngắn hạn có mức rủi ro thấp vì thời gian hoàn vốn nhanh, tránh
được các rủi ro về lãi suất, lạm phát, sự bất ổn định của môi trường kinh tế xã hôi.
Vì thế lãi suất thường thấp hơn cá loại tín dụng khác. Trong khi đó, tín dụng trung
và dài hạn chứa nhiều rủi ro hơn.
- Phân loại theo mức độ rủi ro:
Cách phân loại này đóng vai trò rất lớn trong việc đánh giá tính rủi ro của
các khoản tín dụng, trích lập dự phòng :
+ Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi
vốn cao.
+ Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như: khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn không gửi báo cáo tài chính...
+ Tín dụng quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản tín dụng đã quá
hạn trong khoảng thời gian ngắn, khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm
bảo có giá trị lớn.
+ Tín dụng khó thu hồi: là các khoản tín dụng qua hạn quá lâu, có khả năng
trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…


15


- Phân lọai theo tính chất đảm bảo:
Bao gồm tín dụng có đảm bảo và tín dụng không đảm bảo. Về nguyên tắc,
mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Ngân hàng xem xét loại đảm
bảo mà có thể bán đi để thu nợ khi khách hàng không trả nợ. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, ngân hàng cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo:
+ cấp cho khách hàng uy tín.
+ các khoản cho vay theo chỉ thị chính phủ
+ các khoản cho vay với các tổ chức tài chính lớn, công ty lớn hay những
khoản vay trong thời gian ngắng mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán
hàng.
Ngoài ra, còn các cách phân loại như: phân loại theo mục đích sử dụng vốn
vay (tín dụng đầu tư sản xuất, tín dụng tiêu dùng), phân loại theo đối tượng tín dụng
(tín dụng tài trợ cho tài sản lưu động, tín dụng tài trợ cho tài sản cố định), phân loại
theo xuất xứ tín dụng (tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp)…

2.1.2. Rủi ro tín dụng:
2.1.2.1. Khái niệm:
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước được và thường
gây ra các hậu quả xấu. Bản thân rủi ro luôn tồn tại, người ta chỉ có thể hạn chế
giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra chứ không thể triệt tiêu được rủi ro. Để tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh và luôn biến động, các doanh nghiệp cần
phải đương đầu với rủi ro bằng các dự đoán rủi ro xảy ra và tìm ra biện pháp phòng
ngừa.


16

Chấp nhận rủi ro là điều tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Thông thường,
các hoạt động mang lại lợi nhuận càng cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn. Các ngân
hàng cần phải đánh giá các cơ hội kd dựa trên mối quan hệ rủi ro- lợi ích nhằm tìm

ra các cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Trong lĩnh vực
ngân hàng, các loại rủi ro sau được coi là những loại rủi ro cơ bản: rủi ro tín dụng,
rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn động vốn và các loại rủi
ro khác.... Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, xảy ra thường xuyên nhất,
và gây ra hậu quả lớn nhất với các ngân hàng. Nguyên nhân là do dư nợ tín dụng
thường chiếm quá nửa tỷ lệ tổng tài sản và tạo ra phần lớn nguồn thu của các ngân
hàng. Ngoài ra khi ngân hàng rơi vào tình trạng tài chính khó khăn thì nguyên nhân
thường phát sinh từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng được đưa ra như là:
-Rủi ro tín dụng được hiểu là các tổn thất do khách hàng không trả được nợ
hoặc sự suy giảm về chất lượng của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn,
xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Timothy
W.Koch).
- Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi
của khoản vay hoặc việc thanh toán gốc và lãi không đúng theo thời hạn đã ấn định
trên hợp đồng.
- Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà nước thì “rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, vậy có thể hiểu là rủi ro tín dụng là khả năng bên vay không trả
hoặc không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.


17

Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng thường tiến hành phân tích và dự đoán
các rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, không phải bao giờ ngân hàng cũng dự đoán
chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị

thay đổi do rất nhiều nhân tố khác nhau. Ngoài ra, nhiều cán bộ tín dụng chưa có đủ
khả năng phân tích tín dụng thích đáng. Vì thế, rủi ro tín dụng tồn tại khách quan.
Muốn loại bỏ hoàn toàn tín dụng, chỉ có thể ngừng tiến hanh hoạt động cho vayđồng nghĩa với việc phủ nhận chức năng cơ bản và quan trọng nhất của mình.

2.1.2.2. Phân loại:
*) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


18

+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
*) Căn cứ vào tính chất rủi ro
+ Rủi ro khách quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do thiên tai, chiến tranh, ngưòi
vay chạy trốn, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát
vốn vay.
+ Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay
vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.
*) Căn cứ vào thời hạn khoản vay:
+ Rủi ro theo khoản vay ngắn hạn ( dưới 1 năm)
+ Rủi ro theo khoản vay trung và dài hạn ( trên 1 năm)

2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
*) Tỷ lệ nợ quá hạn:

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.


19

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã
quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm
bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các
nhóm :
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.

- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên
những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
*) Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
được Chính Phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ
khó đòi, nợ không thể đòi…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.


20

- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
*) Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được
chia thành 03 nhóm :
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.

Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau :

2.1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Có các nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:


21

- Rủi ro do môi trường kinh doanh

 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới :
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế
giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Điển hình như
ngành Dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế
hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
khách hàng của ngân hàng nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung.
Ngành Thuỷ sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua,...

 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia

tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong
nước

và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng

trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên
bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút.

 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành :
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ
tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại
lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và
đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh
tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp


22

lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò
của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài
nguyên quốc gia.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

 Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính

phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng
mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ. Những Văn bản này đều
có quy định : Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử
lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước,
không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân hàng để
xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con đường tố tụng…cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.

 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa
được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh
tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một


23

cách thụ động theo cách xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều
bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra
NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy
ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số

NHTM dẫn đến những rủi ró rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống
lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.

 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống
ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện
thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo
thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng
thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
-Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều.


24

Tuy nhiên, một số khách hàng sau khi được vay lại có xu hướng muốn thực
hiện các dự án đầu tư có độ rủi ro cao hơn mức mà ngân hàng mong muốn với hi
vọng sẽ nhận được lợi nhuận cao hơn ( theo nguyên tắc rủi ro cao đưa lại lợi nhuận
lớn). Trong khi đó, ngân hàng vẫn chỉ nhận được lãi không thay đổi. Tuy nhiên, khi

dự án thất bại, ngân hàng sẽ mất một phần hay toàn bộ vốn cho vay. Một khi những
vụ việc này phát sinh, chúng thường đem lại hậu hết sức nặng nề, liên quan đến uy
tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác.

 Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Rủi ro tín dụng xuất phát từ ngưòi vay thường do tình hình tài chính khó
khăn, trình độ quản lý kém, sản phẩm không có sức cạnh tranh nên không bán được
trên thị trường, không có khách hàng…. Chính vì thế, phương án vay vốn không
mang lại hiệu quả như kế hoạch ban đầu, dẫn đến không trả được nợ.

 Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản nhỏ, nguồn vốn khan hiếm là đặc điểm chung của hầu hết các
khách hàng vay vốn Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho ngân hàng
nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập
các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng
cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao
ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
-Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng :

 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:


25

Đây là nguyên nhân đầu tiên và có thể coi là quan tọng nhất dẫn đến rủi ro
tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm

giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
Hoạt động tín dụng yêu cầu cao ở ngưòi thực hiện. Họ không những phải
nắm vững lĩnh vực tài chính, ngân hàng mà còn phải am hiểu pháp luật, có hiểu biết
về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, có kỹ năng giao tiếp, thu thập và xử lý
thông tin một cách hiệu quả. Tuy nhiên, một số cán bộ ngân hàng không đáp ứng
được các yêu cầu này, họ dễ mắc sai lầm trong việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng.
Khi tiến hành cho vay đã làm sai quy trình, đến khi khâu kiểm soát tín dụng cũng
không phát hiện ra, dẫn đến việc giảm hiệu lực của các biện pháp thực thi nhằm hạn
chế rủi ro, xử lý nợ có vấn đề.

 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy
nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do
một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng,
một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

 Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng tạo ra rủi ro cao khi danh mục tín dụng tập trung quá
nhiều vào một vùng địa lý, vào một loại hình hoanh nghiệp, một tập đoàn kinh tế
hay một phương thức cho vay nào đó.. đã dẫn đến tình trạng rủi ro tập trung.


×