Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

LV Thạc sỹ_hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.78 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3
1.1. Tổng quan............................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................3
1.1.2 Chức năng........................................................................................................3
1.1.3 Các hoạt động...................................................................................................5
1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.....................................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng.......................................................8
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng.........................................................................10
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng...........................................................................11
1.3. Rủi ro trong cho vay sản phẩm tiêu dùng của ngân hàng thương mại................16
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................16
1.3.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro trong cho vay tiêu dùng.........................................16
1.3.3. Đo lường rủi ro trong cho vay tiêu dùng........................................................20
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng của hoạt động cho vay tiêu
dùng. ...................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.............................................33
2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng........................................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.......................................................................35
2.1.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của ngân hàng...............................................37
2.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay Tiêu dùng thế châp bất động sản tại ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt nam.......................................................................................41
2.2.1. Chính sách cho vay Tiêu dùng thế chấp bất động sản.........................................41
2.2.2. Quy trình cho vay đối với sản phẩm tiêu dùng thế chấp bất động sản...............43
2.2.3. Phương thức xác định độ an toàn đối với cho vay tiêu dùng thế chấp bất động


sản ...................................................................................................................... 47


2.2.4. Kết quả cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản.........................................49


2.3. Đánh giá rủi ro trong cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản tại Techcombank
54
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chính..........................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG THẾ CHẤP BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................................60
3.1. Định hướng hoạt động cho vay sản phẩm tiêu dùng thế chấp bất động sản tại
Techcombank...........................................................................................................60
3.1.1. Định hướng...................................................................................................60
3.1.2. Mục tiêu........................................................................................................61
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng thế
chấp bất động sản....................................................................................................61
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.
3.2.8.

Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro.............................................................61
Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả........................................................66

Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng..................................68
Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay...........................68
Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ............................................70
Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng....................................71
Tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý tài sản đảm bảo......73
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................74

3.3. Kiến nghị............................................................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước................................................................75
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ.................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Techcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam
2. NHTM: Ngân hàng thương mại
3. TSĐB: Tài sản đảm bảo
4. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
5. HSBC: Ngân hàng HongKong - Thượng Hải
6. ĐHCĐ: Đại hội cổ đông
7. HĐQT: Hội đồng quản trị
8. CN: Chi nhánh/ Phòng giao dịch
9. PQLTD: Phòng quản lý tín dụng
10. CVKH: Chuyên viên khách hàng
11. RCC: Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng cá nhân
12. CVXLHS: Chuyên viên xử lý hồ sơ.
13. CGPD: Chuyên gia phê duyệt
14. CCA: Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh

15. PQLCT: Phòng quản lý chứng từ
16. PTN-BC: Phòng thu nợ, báo cáo
17. NHNN: Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm sản phẩm..................................................................................2
Bảng 2.2: Sơ đồ quy trình phê duyệt tín dụng tập trung............................................2
Bảng 2.3: Sơ đồ quy trình kiểm soát tập trung tại CCA...........................................46
Bảng 2.4: Các tiêu chí chấm điểm khách hàng..........................................................2
Bảng 2.5: Bảng hạng điểm khách hàng.....................................................................2
Bảng 2.6: Số lượng khoản vay, dư nợ........................................................................2
Bảng 2.7: Lượng khách hàng theo kỳ hạn.................................................................2
Bảng 2.8: Lượng khách hàng theo lãi suất.................................................................2
Bảng 2.9: Chi phí và lợi nhuận..................................................................................2
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu............................................................................................2
Bảng 3.1: Mức độ rủi ro tương ứng với các hạng......................................................2
Bảng 3.2: So sánh giữa hai hệ thống xếp hạng..........................................................2


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản...........................................................................................2
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu.....................................................................................2
Biểu đồ 2.3: Tiền gửi tiết kiệm..................................................................................2
Biểu đồ 2.4: Cho vay khách hàng..............................................................................2
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận..............................................................................................2
Biểu đồ 2.6: Dư nợ & số khoản.................................................................................2
Biểu đồ 2.7: Lượng khách hàng theo kỳ hạn.............................................................2
Biểu đồ 2.8: Lượng khách hàng theo lãi suất............................................................2
Biểu đồ 2.9: Chi phí & lợi nhuận..............................................................................2

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn &xấu........................................................................2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng khách
hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết kiệm,
kiểm tra tài khoản, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều dịch vụ
khác. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng
bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 1970 của
thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại
chú ý từ những năm 1995 trở lại đây và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng
mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và
mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho
các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam(Techcombank) mảng bán lẻ
đang chiếm một thị phần lớn. Hằng năm số lượng sản phẩm dịch vụ ra đời để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng được nghiên cứu và tung ra thị trường khá
phong phú, cũng như số lượng khoản vay được giải ngân ngày một tăng lên theo
thời gian. Một trong những sản phẩm chiếm thị phần khá lớn trong mảng bản lẻ
chính là cho vay Tiêu dùng thế chấp bất động sản, với mục đích xây sửa nhà, du
lịch, chữa bệnh… được thế chấp bằng bất động sản. Khi thị trường cho vay sản
phẩm này càng phát triển, cùng với đó đặt ra các mối quan tâm đối với các nhà quản
lý về hạn chế rủi ro cho vay Tiêu dùng thế chấp bất động sản. Do vậy, đề tài: "Hạn chế
rủi ro cho vay Tiêu dùng thế chấp bất động sản tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
nam“đã được lựa chọn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2009 - 6/ 2012.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay

tiêu dùng của ngân hàng thương mại


- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro trong cho vay Tiêu
dùng thế chấp bất động sản tại Techcombank, từ đó đưa ra được những thành tựu
cũng như những hạn chế trong hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro của Techcombank
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay Tiêu dùng
thế chấp bất động sản tại Techcombank, những kiến nghị với với ngân hàng nhà nước
và với chính phủ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro cho sản phẩm này.

3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng, hoạt động rủi ro tín dụng cho vay Tiêu
dùng thế chấp bất động sản tại Techcombank
- Phạm vi nghiên cứu: Nân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Techcombank
trong giai đoạn 2009 - 6/2012

4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp phân tích thống kê dữ
liệu về quá trình trả nợ của khách hàng trong khoảng thời gian từ 2009- 6/2012;
tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin đã được thẩm định của khách hàng khác
nhau thông qua đơn xin vay của khách hàng, thông tin từ bảng xếp hạng tín dụng
khách hàng, thông tin từ lịch sử tín dụng thông qua hệ thống CIC; sử dụng hàm
logit để lượng hóa chuỗi thông tin về nhân thân, khả năng trả nợ, uy tín giao dịch
của khách hàng, kết hợp với phần mềm thống kê SAS để đánh giá được chất lượng
khách hàng thông qua hạng tín dụng. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn
các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Lời mở đầu, phần Kết luận và Phụ Lục luận văn gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay Tiêu dùng thế chấp bất động sản
tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay Tiêu dùng thế chấp
bất động sản tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự tồn tại và phát triển của NHTM có tác động rất
lớn và quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mặt khác kinh tế hàng
hóa phát triển đến cao trào của nó đó chính là kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện hơn và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được.
Ta có thể định nghĩa ngắn gọn về ngân hàng thương mại như sau: ngân hàng là các
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Hoặc theo như Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu
lànhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.


1.1.2 Chức năng
Thứ nhất ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là

chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc của hai nhóm cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá mức thu nhập của họ và vì thế họ chính là người
cần bổ sung nguồn vốn; hay các cá nhân và tổ chức có thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn so với các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Trên thực tế, không phải người có tiền dư thừa và
người có nhu cầu về tiền lúc nào cũng gặp được nhau, do sự không phù hợp về quy
mô, thời gian, không gian…. Điều này cản trở quan hệ trực tiếp giữa hai đối tượng
trên phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Đây chính là chức năng
quan trọng của ngân hàng. Trung gian tài chính do có quá trình chuyên môn hóa
cao, không chỉ làm giảm thiểu chi phí giao dịch mà còn làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích được tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín
dụng cho người đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp được người tiết kiệm và đầu
tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.
Thứ hai là tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
ngân hàng thì không tạo ra được tiền kim loại, nhưng họ lại tạo phương tiện thanh
toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng, đó là chức năng thứ hai của ngân
hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành
phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Do vậy, ban đầu các
ngân hàng đã tạo ra được phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số
lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng
đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ; nó trở
thành tiền giấy như ngày nay. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng,
các khách hàng có số dư trên tài khoản thanh toán, họ có thể chi trả cho hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu. Hay khi ngân hàng cho vay theo kiểu thấu chi hay thẻ tín
dụng hay vay món, số dư trên tài khoản của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể


sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra
phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra được phương tiện

thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng
khác trên cơ sở cho vay.
Thứ ba ngân hàng chính là trung gian thanh toán. Thay mặt khách hàng, ngân
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình
thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngâ
hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ ấy càng được
mở rộng. Vì vậy, công nghê thanh toán ngày càng được các nhà quản lý tìm cách áp
dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh toán, không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia và còn giữa
các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán được thiết lập đã làm
tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nên kinh tế toàn cầu.

1.1.3 Các hoạt động
1.1.3.1. Huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận cao, do
đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một
trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng, về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng cá nhân trước mắt và cho


phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Năm 2008, đỉnh

điểm Techcombank đã trả lãi suất huy động tới 18% một năm đối
với hình thức gửi tiết kiệm Phát Lộc, hay tháng 10/2011
Techcombank đã có chương trình tiết kiệm Phát Lộc trong “ba
ngày vàng ”với những khách hàng tiết kiệm từ một trăm triệu
đồng trở lên với lãi suất huy động 17% một năm, chiến dịch này đã
thu hút một lượng tiền gửi rất lớn từ công chúng.
Một số hình thức huy động vốn bao gồm: Nhận tiền gửi của tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước;
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.

1.1.3.2. Cho vay
Cho vay được coi là dịch vụ truyền thống cơ bản nhất của ngân hàng. Cho vay
bao gồm có cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và cho vay tài trợ cho dự án.
Cho vay thương mại là hình thức các ngân hàng thương mại
chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy
tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng đối với cá nhân và hộ gia đình là hình thức
cho vay mà hầu hết các ngân hàng không tích cực triển khai, bởi vì


họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.

Nhưng chính sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu
dùng như một khách hàng tiềm năng. Ngày nay, tín dụng tiêu
dùng là một trong những loại hình tín dụng có mức độ tăng trưởng
nhanh ở hầu hết các quốc gia. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng
cũng ngày một phong phú đa dạng hơn, đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu và thanh toán của khách hàng như các khoản vay món thế
chấp và tín chấp, thấu chi hay thẻ tín dụng...
Cho vay tài trợ dự án tức là bên cạnh hoạt động cho vay ngắn
hạn truyền thống, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho vay trung và dài hạn: tài trợ cho vay kinh
doanh điều, cho vay sản xuất cà phê, cho vay dự án nhà tái định
cư, cho vay dự án nhà chung cư...

1.1.3.3.

Các hoạt động khác

Ngoài cung cấp hai dịch vụ chính là huy động vốn và cho vay,
ngân hàng ngày nay còn cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác đáp
ứng khả năng cạnh tranh giữa những sản phẩm dịch vụ giữa các
ngân hàng với nhau. Một số dịch vụ tiêu biểu khác bao gồm:
Mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên được thực
hiện. Đây là dịch vụ mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo quản tài sản hộ là dịch vụ thực hiện lưu giữ vàng và các
giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két ( đây
còn gọi là dịch vụ cho thuê két ). Ngân hàng thường giữ hộ những tài
sản tài chính, giấy tờ cầm cố hoặc những giấy tờ quan trọng khác
của khách hàng với những nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.



Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo
quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không qua tiền
mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy
tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy
đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (bao gồm an toàn, nhanh chóng, chính xác,
tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn được thời gian kinh doanh
và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc,
ủy nhiện chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán
mới qua internet, thẻ...
Quản lý ngân quỹ tức là ngân hàng mở dịch vụ quản lý việc thu
và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng
dư tiền mặt tạm thời vào chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi họ cần tiền mặt để thanh toán. Ngân hàng có thể
mở dịch vụ này và quản lý chúng một cách nhịp nhàng khoa học
do có kinh nghiệm trong quản lý tài khoản, quản lý thu ngân.
Bảo lãnh là dịch vụ mà ngân hàng đứng ra đảm bảo cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành
chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác... Do khả năng
thanh toán của ngân hàng cho khách hàng là rất lớn và cũng do
ngân hàng đang nắm giữ tiền của khách hàng nên ngân hàng có
uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng của mình.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: do nhu cầu chi tiêu lớn và
cấp bách trong khi nguồn thu thì không đủ cho chi, do vậy Chính



phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân
hàng. Hơn nữa các ngân hàng lại có khả năng huy động và cho vay
với khối lượng lớn nên nó đã trở thành trọng tâm chú ý của các
Chính phủ. Hiện nay, Chính phủ có quyền cấp phép hoạt động và
kiểm soát các hoạt động của ngân hàng. Những ngân hàng được
cấp phép hoạt động thì phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó
với các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Ví như
ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn. Dịch vụ này phát triển
là do ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên có rất
nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Do đó rất nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài
chính hộ. Các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong
nhiều lĩnh vực như ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác
đầu tư, thậm chí ngày nay ngân hàng còn đóng vai trò là người
được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, không chỉ có những công ty
bảo hiểm mới tham gia lĩnh vực này mà các ngân hàng cũng đã
tiến hành nhảy vào thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng từ nhiều
năm nay. Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng, trong
trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong
hoạt động, mất khả năng thanh toán thì ngân hàng phải tiến hành
bồi thường. Một số hình thức bảo hiểm của ngân hàng
Techcombank hiện nay như tiết kiệm An Sinh, tiết kiệm Hưu Trí,
tiết kiệm An Lộc, tích lũy Tài Hiền...



Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như môi giới và
đầu tư chứng khoán bằng cách ngân hàng tổ chức ra các công ty
chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác. Cung cấp dịch vụ đại lý tức là nhiều ngân hàng lớn cung cấp
dịch vụ cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hàng hộ
các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ...

1.2.

Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Sản phẩm này nhằm hỗ trợ nguồn tài
chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới,
làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới
hỏi... và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống
Trên thị trường hiện nay có nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng để khách
hàng lựa chọn. Ngoài loại hình cho vay trả góp sinh hoạt, tiêu dùng và cho vay trọn
gói đến khách hàng tại địa điểm bán hàng (các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn),
khách hàng có thể chọn Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Nếu khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa, họ có thể sử dụng số tiền trên thẻ vào mục đích
mua sắm hay thanh toán hóa đơn nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh toán.
Bên cạnh đó còn có sản phẩm Thấu chi tài khoản thẻ (vay nhanh qua thẻ), được
xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết nhanh chóng những khó khăn về tài
chính khi chưa đến kỳ nhận lương hoặc chưa nhận được các nguồn thu nhập khác…

1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ
gia đình nên nó có đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung. Đây là


sản phẩm vay chỉ dành riêng cho đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình,
không áp dụng với đối tượng cho vay là các doanh nghiệp. Khách hàng đến vay sản
phẩm này với mục đích chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không xuất phát từ mục đích kinh doanh hay đầu tư. Những khoản vay tiêu dùng
thường là những khoản vay có giá trị nhỏ dẫn đến chi phí quản lý cao hơn nữa rủi ro
trong cho vay tiêu dùng đặc biệt là tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo là
lớn, do vậy lãi suất của khoản vay tiêu dùng thường cao hơn so với các khoản vay
thương mại khác. Hiện tại lãi suất của các khoản vay tiêu dùng đang là 16% do
chính sách hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng nhà nước nhằm hỗ trợ các khách hàng khó
khăn trong vấn đề tài chính. Để đảm bảo cho khả năng chi trả, khách hàng khi muốn
vay tiêu dùng thì phải có hồ sơ chứng minh về tuổi tác, trình độ học vấn, cơ quan
công tác, kinh nghiệm công tác, các nguồn thu nhập có xác minh …đây là những
tiêu chí quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay.

1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng mà nói thì cho vay tiêu dùng giúp mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Có
thể nói ngân hàng khi triển khai gói sản phẩm cho vay tiêu dùng thì thu hút một
lượng lớn khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, đồng thời khi
ngân hàng khẳng định bằng chất lượng dịch vụ tốt với khách hàng thì càng có thêm
cơ hội được những khách hàng cũ giới thiệu thêm cho những người thân , bạn bè
của họ về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng đã có một được
một lượng khách hàng tiền năng vô cùng quan trọng mà không mất một đồng quảng
cáo nào. Cùng với sự gia tăng về số lượng khách hàng của mình mà đa phần trong
những khách hàng này có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của họ vào ngân hàng mà họ

cảm thấy an toàn và tin tưởng bên cạnh vấn đề về lãi suất cao.
Việc mở rộng thêm một hình thức cho vay khiến ngân hàng đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của mình, góp phần gia tăng số lượng các sản phẩm dịch vụ của


ngân hàng bên cạnh các sản phẩm dịch vụ cho vay sẵn có. Việc gia tăng lượng
khách hàng với sản phẩm này đã góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua nguồn thu chính là lãi suất cho vay đồng thời cũng góp phần làm phân
tán rủi ro cho ngân hàng. Bởi lẽ, càng tập trung cho vay vào càng ít các lĩnh vực thì
khi rủi ro xảy xa thì thiệt hại cho ngân hàng càng nhiều.

1.2.2.2. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng mà nói thì lợi ích từ những khoản cho vay tiêu dùng mà họ
được giải ngân là không thể bàn cãi. Nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện
ích trước khi tích luỹ đủ tiền như gói sản phẩm dịch vụ dành cho gia đình trẻ bao
gồm mua nhà và mua ô tô, hay phục vụ nhu cầu thanh toán hóa đơn, mua sắm hàng
hóa và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân
có các chi tiêu có tính chất cấp bách như nhu cầu chi tiêu giáo dục y tế.
Tuy vậy, người tiêu dùng cũng cần phải tính toán để việc chi tiêu được hợp lý
không vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả. Bởi người ta thường
tiêu sài một cách hoang phí khi có tiền trong tay mà không nghĩ đến gánh nặng phải
chi trả cả gốc lẫn lãi trong tương lai. Do đó người tiêu dùng phải lập kế hoạch chi
tiêu, cũng như kế hoạch trả tiền cho ngân hàng một cách chi tiết và rõ ràng.

1.2.2.3. Đối với nhà sản xuất
Nhờ vay tiêu dùng mà người tiêu dùng kích thích được cầu về hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ. Khi cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên, các sản phẩm dịch vụ được
tiêu thụ nhiều lên cũng làm tăng khả năng sản xuất các sản phẩm đối với nhà sản
xuất. Kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất và dịch vụ
ngày càng hoàn thiện hơn nữa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao lợi

nhuận cho doanh nghiệp. Đó chính là cái đích mà nhà sản xuất mong muốn khi
tham gia sản xuất kinh doanh.


1.2.2.4. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng không chỉ có vai trò đối với ngân hàng, đối với khách
hàng hay đối với nhà sản xuất, mà cho vay tiêu dùng còn có vai trò quan trọng đối
với toàn bộ nền kinh tế. Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ trong nước, nên có tác dụng rât tốt trong việc kích cầu tiêu
dùng. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá, rút ngắn thời gian lưu thông, khả năng quay vòng vốn nhanh. Vì vậy, làm tăng
khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.

1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể được chia ra thành nhiều loại, nhiều hình thức cho
vay khác nhau tùy thuộc vào hình thức đảm bảo tiền vay và cách thức cho vay.
Dưới đay là một vài cách phân loại điển hình:

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Xét theo mục đích cho vay có cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi
cư trú. Cho vay tiêu dùng cư trú là dạng cho vay nhằm tài trợ cho mục đích mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng. Techcombank đang cung cấp sản
phẩm cho vay mua nhà, cho vay xây sửa nhà. Cho vay tiêu dùng phi cư trú là dạng
cho vay với các khoản vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, y tế, giải trí… Hiện nay, Techcombank đang
cung cấp sản phẩm Cho vay ô tô, sản phẩm Tiêu dùng thế chấp bất động sản phục
vụ mục đích mua sắm, vui chơi, giải trí, du lịch hay khám chữa bệnh, sản phẩm
Tiêu dùng trả góp, sản phẩm Cho vay du học…


1.2.3.2. Căn cứ thời gian hoàn trả
Xét theo thời gian hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia ra làm cho vay tiêu
dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.


Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả
cho ngân hàng tiền gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Các khoản vay loại này nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm vật dụng đắt tiền như
ôtô, xe máy ... hoặc trang trải các khoản nợ của gia đình, nó tồn tại dưới khoản vay
ngắn hạn hoặc trung hạn vì giá trị thường không lớn. Đối với những khoản cho vay
tiêu dùng loại này, ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những
tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền và có giá trị lớn, với những loại tài sản như vậy
người tiêu dùng sẽ hưởng được những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài. Và
thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá
trị tài sản cần mua sắm, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền này một mặt làm
cho người đi vay nghĩ rằng họ là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn
chế rủi ro cho ngân hàng vì tài sản đảm bảo cũng chính là tài sản hình thành từ vốn
vay. Có ba phương pháp trả góp phổ biến đó là:
Phương pháp gộp: Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy
vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho
số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán mỗi kỳ.
Phương pháp lãi đơn: Vốn gốc được thanh toán đều nhau giữa các kỳ, còn tiền
lãi được tính trên số dư nợ còn lại.
Phương pháp hiện giá: Số tiền thanh toán bằng nhau mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và
lãi được tính bằng cách quy về giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức
thời của cá nhân và hộ gia đình, lãi được thanh toán hàng tháng, gốc được thanh
toán một lần khi đáo hạn. Thường thh́ các khoản vay này có quy mô tương đối nhỏ
và tồn tại dưới dạng vay ngắn hạn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Hiện nay có thêm hai sản phẩm mới đó là cho vay hạn mức tín dụng quay


ṿng và cho vay siêu linh hoạt áp dụng cho hộ kinh doanh tương ứng với loại hình
cho vay này.

1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Xét theo nguồn gốc của khoản nợ, Cho vay tiêu dùng được chia ra làm 2 loại là
cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong dó ngân hàng mua lại các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng. Hình thức cho vay này có ưu điểm chính là cho phép ngân hàng
tăng doanh số cho vay tiêu dùng, cho phép ngân hàng tiết giảm chi phí cho vay do
làm việc trực tiếp với công ty bán lẻ, ngân hàng có cơ hội mở rộng quan hệ với
khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Nếu ngân hàng có mối quan hệ tốt
với công ty bán lẻ thì cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng
trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những nhược điểm đó là do
ngân hàng chỉ làm việc với công ty bán lẻ mà không trực tiếp tiếp xúc vời người
tiêu dùng, khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá cho khách hàng thì
ngân hàng không tham gia giám sát nên không biết được chất lượng khách hàng thế
nào, kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao. Nên các
ngân hàng khi tham gia vào hoạt động cho vay kiểu này thì đều phải có các cơ chế
kiểm soát tín dụng chặt chẽ để đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro.
Các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp là tài trợ truy đòi toàn bộ, tài trợ
truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi và phương thức tài trợ có mua lại.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp cho vay đối với người tiêu dùng cũng như trực tiếp thu nợ đối với họ. Ưu
điểm của phương thức cho vay này là ngân hàng có thể tận dụng được năng lực của
nhân viên tín dụng, những người được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm

trong lĩnh vực tín dụng. Ngoài ra, họ là người có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra
khoản vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ thường chỉ


chú trọng đến việc tăng doanh số bán hàng mà không quan tâm đến khách hàng ấy
có rủi ro hay không. Hơn nữa tại những điểm bán hàng quyết định tín dụng được
đưa ra có phần vội vàng,nhanh chóng trong khi những khoản tín dụng ngân hàng
cấp cho khách hàng đều qua một quá trình thẩm định chặt chẽ từ việc thẩm định
thông tin khách hàng, kiểm soát giải ngân đến kiểm soát sau vay. Cho vay tiêu dùng
trực tiếp thường linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp, bởi vì ngân hàng sẽ chủ
động hơn trong việc đưa ra những khoản tín dụng với quy mô và thời hạn phù hợp.
Đồng thời việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu và
lợi ích cho cả hai bên.
Các phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp bao gồm tín dụng trả theo định kỳ,
thấu chi và thẻ tín dụng.

1.2.3.4. Cho vay tiêu dùng cầm cố
Là hình thức cho vay của ngân hàng mà khách hàng vay tiền phải có tài sản
đảm bảo giao cho ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của khách
hàng trong hợp đồng cầm cố. Tài sản cầm cố phải là động sản, bất động sản có giá
trị mua bán, trao đổi thuộc sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc phải có giấy ủy
quyền hợp pháp của người sở hữu cho khách hàng vay vốn mang đi cầm cố, ủy
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi bên vay vi phạm hợp đồng cầm cố. Đối với
tài sản là giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắm hơn thời gian lưu hành còn lại của
giấy tờ có giá và tối đa không quá 12 tháng, mức cho vay tối đa của ngân hàng
thường được tính trên giá trị đáo hạn như sau:
MCV=GDH*(1-TLH*LCV)
Trong đó:

MCV: Mức cho vay tối đa

GĐH: Giá trị đến hạn của giấy tờ có giá
TLH : Thời gian lưu hành của giấy tờ có giá


LVC : Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cho vay cầm cố được căn cứ vào tính chất, chủng
loại, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn (tối đa không quá 3
tháng). Mức cho vay dựa vào giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo
quản của tài sản, thường không quá 80% giá trị thị trường của tài sản cầm cố.

1.2.3.5. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập
Ngân hành cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở
thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn
đinh, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí còn đủ tích lũy để trả nợ vay.
Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần có một bảng kê khai thác các khoản thu nhập
về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như những
khoản chi tiêu thường xuyên của người đi vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa
trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của
khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải
cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường quá 3 kỳ trả nợ) ngân hàng có
quyền nhận lương của khách hàng thể thu nợ.

1.2.3.6. Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài như: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe con…
Mức cho vay của ngân hàng dựa vào khả năng tài chính của khách hành, thường tố
đa 70% giá trị mua sắm
Sau khi phê duyệt cho vay, ngân hàng mở tài khoản giữ hộ và chờ thanh toán
cho khách hàng. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận
nợ (thời điểm nhận nợ là thời điểm ngân hàng chuyển tiền cho người bán ). Khi

khách hàng nộp tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng, ngân hành cho vay sẽ
thanh toán cho người bán 100% giá trị tài sản và đề nghị giao toàn bộ giấy tờ cho


ngân hàng. Ngân hàng ký hợp đồng cầm cố và giao bản sao khách hàng, thực hiện
đăng ký hợp đồng cầm cố tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Ngoài ra khách hàng cá nhân còn có thể vay tiền tại các ngân hàng dưới hình thức
chiết khấu chứng từ có giá, thẻ tín dụng. Các thủ tục vay giống như đối với doanh
nghiệp.

1.3.

Rủi ro trong cho vay sản phẩm tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng là khoản lỗ trong trường hợp ngân hàng
không thể thu được cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn của khoản vay. Những thiệt hại,
mất mát mà ngân hàng gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không
trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì
bất kể lý do gì.
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có tỷ lệ rủi ro rất cao, do khả năng
trả nợ phụ thuộc vào ý thức của khách hàng với khoản vay của mình. Nhiều khách
hàng cung cấp những thông tin không xác thực, những thông tin về khả năng trả nợ
và tính hình tài chính khống, lừa gạt cán bộ ngân hàng để nhằm chiếm đoạt khoản
vay. Việc chưa có những trung tâm thông tin tín dụng cá nhân cũng là một trở ngại
khiến cho các ngân hàng không muốn đẩy mạnh mảng tín dụng tiêu dùng. Một số
ngân hàng đòi hỏi người vay phải có giấy xác nhận của cơ quan… như là một đảm
bảo về khả năng trả nợ. Thế nhưng các ngân hàng lại đối mặt với một thực tế là hiện
nay trên thị trường có những công ty sinh ra chỉ để làm công việc “xác nhận”! Do
vậy nhiều ngân hàng dù đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhưng vẫn thấp thỏm.


1.3.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.3.2.1. Dấu hiệu từ phía khách hàng
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng với nguyên nhân được cho là từ phía khách
hàng là ta phải xét đến tư cách khách hàng trước và sau khi vay. Khi khách hàng


nộp hồ sơ yêu cầu vay đến ngân hàng là họ phải kê khai những thông tin về nhân
thân, về công việc, về nguồn trả nợ của mình với ngân hàng. Một khách hàng được
coi là có dấu hiệu lừa đảo ngân hàng khi những thông tin của họ cung cấp cho ngân
hàng như tuổi không nằm trong khoảng từ 18 đến 60 như yêu cầu của ngân hàng; cơ
quan công tác là cơ quan không tồn tại, hoặc đã bị phá sản; thu nhập thực tế thấp
hơn nhiều so với tờ khai; tài sản đảm bảo không thuộc sử hữu của khách hàng hay
không có giấy tờ hợp pháp chứng minh tài sản đó đã được thế chấp để vay cho
khoản vay nào khác hay được thế chấp tại ngân hàng khác hay chưa thông qua quá
trình thẩm định tín dụng của ngân hàng
Khi một khoản vay được giải ngân rồi thì rủi ro trong quá trình trả nợ của
khách hàng được hiểu là khách hàng có ý lảng tránh hoặc thoái thác trả lời khi cán
bộ nhắc nợ gọi điện đến nhắc nhở khách hàng hoàn thành việc trả gốc hoặc lãi vay.
Đây là dấu hiệu cho thấy khách hàng có ý chối bỏ nghĩa vụ trả nợ khoản vay của
bản thân.
Dấu hiệu tiếp theo mà ngân hàng gặp phải là trong lần trả nợ gốc hoặc lãi
đầu tiên khách hàng đã không đến trả cho ngân hàng hoặc không có ý thức liên hệ
với cán bộ chuyên trách để họ trực tiếp đến thu nợ. Nó được biểu hiện dưới dạng
giữa tổng nợ gốc và tổng giải ngân là không thay đổi, mặc đù khách hàng đã được
nhân viên thu nợ gọi điện nhắc đóng tiền khi đến hạn.
Khi khách hàng có nhiều khoản vay ở một hay nhiều chi nhánh khác nhau
của một ngân hàng. Khách hàng có dư nợ khoản vay trước đó đang ở nhóm nợ xấu
bao gồm nợ loại 3 ( khoản vay quá hạn trên 90 ngày), nợ loại 4 (khoản vay quá hạn
trên 180 ngày) hoặc nợ loại 5 (khoản vay quá hạn trên 360 ngày ) thì khoản vay mới

giải ngân của khách hàng mặc dù chưa bị quá hạn cũng sẽ bị xếp vào nhóm nợ
tương ứng với khoản vay đang bị nợ xấu ở nhóm cao nhất. Hoặc cũng có thể khoản
vay của khách hàng đang ở gần với ngưỡng nợ xấu và khách hàng cũng không có ý
định trả tiền cho ngân hàng trong thời gian tới vì đã chậm trả hay không trả trong
mấy kỳ thanh toán liên tiếp.


×