Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các công ty thành viên của tập đoàn đầu tư ANCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.82 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
2............................................................................................................................... 64
Sản xuất chung.............................................................................................................70

Tổng............................................................................................................. 71
Tổng..............................................................................................................................85

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. KTQT

: Kế toán Quản trị

2. KTTC

: Kế toán Tài chính

3. DN



: Doanh nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ
................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
2............................................................................................................................... 64
Sản xuất chung.............................................................................................................70

Tổng............................................................................................................. 71
Sơ đồ 3.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp.....................75
Sơ đồ 3.3 Phân tích biến động biến phí sản xuất chung...........................78
Sơ đồ 3.4 Phân tích biến động định phí sản xuất chung...........................78
Tổng..............................................................................................................................85

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 98
BẢNG BIỂU
................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
2............................................................................................................................... 64
Bảng 3.2: Phiếu tính giá thành đơn hàng sản xuất...............................70
Sản xuất chung.............................................................................................................70

Tổng............................................................................................................. 71
Sơ đồ 3.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp.....................75

Sơ đồ 3.3 Phân tích biến động biến phí sản xuất chung...........................78
Sơ đồ 3.4 Phân tích biến động định phí sản xuất chung...........................78
Bảng 3.5 Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm..........................84
Tổng..............................................................................................................................85

Bảng 3.7 Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................89


5

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 98
ĐỒ THỊ
................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
2............................................................................................................................... 64
Bảng 3.2: Phiếu tính giá thành đơn hàng sản xuất...............................70
Sản xuất chung.............................................................................................................70

Tổng............................................................................................................. 71
Sơ đồ 3.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp.....................75
Sơ đồ 3.3 Phân tích biến động biến phí sản xuất chung...........................78
Sơ đồ 3.4 Phân tích biến động định phí sản xuất chung...........................78
Bảng 3.5 Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm..........................84
Tổng..............................................................................................................................85

Bảng 3.7 Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................89
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 98



6

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành phân phối thực phẩm và sản xuất các loại thực phẩm ăn nhanh Việt
Nam là một trong số các ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
đời sống xã hội. Mặc dù có thị trường khá rộng nhưng thực phẩm là một trong số
những ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt, nhất là với các hãng thực phẩm nước
ngoài. Ngành thực phẩm Việt Nam hiện nay đang ở mức độ phát triển tương đối
thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù Nhà nước ta có chủ
trương bảo hộ hợp lý cho ngành thực phẩm Việt Nam, quá trình hội nhập AFTA và
WTO đòi hỏi ngành sản xuất và phân phối thực phẩm phải có những đầu tư và phát
triển mạnh mẽ để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các hãng thực phẩm nước
ngoài. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dược phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như giá cả, chất lượng, đặc tính của sản phẩm và các biện pháp marketing, các kênh
phân phối trung gian. Chính vì vậy thông tin về chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất và phân phối thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp các
nhà quản trị kiểm soát chi phí để vừa có thể đưa ra các sản phẩm với giá rẻ, vừa có
ngân sách để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới, đa dạng
hoá cơ cấu sản phẩm sản xuất, lựa chọn các biện pháp marketing, từ đó tạo ra nhiều
lợi nhuận.
Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí trong các
doanh nghiệp chính là hệ thống kế toán chi phí. Kế toán chi phí luôn luôn tồn tại
trong mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng khác
nhau sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào việc xây dựng và khai thác hệ thống kế toán chi
phí đó. Các doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống
kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho cho các nhà quản
trị nội bộ để trợ giúp họ trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.



7

Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm Việt Nam hiện nay nói chung và trong hệ thống công ty thành viên của Tập
Đoàn đầu tư ANCO nói riêng mới chỉ tập trung vào kế toán tài chính (để lập các báo
cáo tài chính là chủ yếu). Hệ thống kế toán chi phí hướng vào việc cung cấp thông
tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá việc lập kế hoạch trong nội
bộ doanh nghiệp còn rất hạn chế. Hệ thống kế toán chi phí hiện nay không thể cung
cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra các quyết định kinh doanh
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Với hệ thống kế toán chi phí này các doanh
nghiệp sản xuất và phân phối thực phẩm Việt Nam sẽ khó có thể đứng vững trong
môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới khi chúng ta phải thực thi các cam kết
gia nhập AFTA và WTO.
Điều đó cho thấy ngành sản xuất và phân phối thực phẩm nói chung và đặc
biệt trong các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các Công ty thành viên của Tập
Đoàn Đầu tư ANCO là một trong số cần khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình. Chính vì lý do đó, luận án chọn nghiên cứu đề tài Hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí cho các Công ty Thành Viên của Tập Đoàn Đầu tư ANCO.

2. TỔNG QUAN
Các vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí được các
tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu những năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt
(năm 1995) trong luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam” đã trình bày
phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những đề xuất về kế toán quản trị trong
công trình này là những đề xuất mang tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản
trị, trong bối cảnh kế toán quản trị bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam. Tác giả
Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “phương hướng xây dựng nội dung

và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”. Trong công
trình này, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng


8

kế toán quản trị vào thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những
nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp,
trong khi tính linh hoạt của kế toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng ngành. Từ đầu những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu
về một số vấn đề cụ thể của kế toán quản trị, hoặc nghiên cứu kế toán quản trị áp
dụng riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Tác
giả Phạm Quang (năm 2002) nghiên cứu về “phương hướng xây dựng hệ thống báo
cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả
Trần Văn Dung (năm 2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, tác giả Lê Đức Toàn (năm 2002) nghiên
cứu về “kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất công
nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Giang Thị Xuyến (năm 2002) nghiên cứu về “tổ chức
kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước”. Có một số
công trình nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các ngành cụ thể, như tác giả
Phạm Thị Kim Vân (năm 2002) nghiên cứu về “tổ chức kế toán quản trị chi phí và
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”, tác giả Nguyễn Văn
Bảo (năm 2002) với luận án “nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế
toán quản trị trong doanh nghiệp nhà nước về xây dựng”, tác giả Nguyễn Thị Hằng
Nga (năm 2004) nghiên cứu “hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp dầu khí Việt Nam”, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm 2004) nghiên cứu
“xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Thanh Quí (năm 2004) nghiên cứu “xây dựng hệ thống thông tin kinh tế
phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”. Trong các công
trình này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị

và đề xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu của các đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về
kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán
quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, trong khi ngành
thực phẩm là ngành đang rất cần những thông tin kế toán quản chi phí và việc vận


9

dụng từ những lý thuyết kế toán quản trị chi phí cơ bản vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh của từng ngành trong những hoàn cảnh kinh tế – pháp lý cụ thể không phải là
đơn giản. Bên cạnh đó, các luận án đã công bố chưa đi sâu nghiên cứu về lịch sử
hình thành và phát triển của kế toán quản trị trên góc độ mối quan hệ giữa nội dung
của hệ thống kế toán quản trị với môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hơn nữa, mặc dù các luận án đã nghiên cứu về kinh nghiệm ứng dụng kế toán quản
trị tại một số nước trên thế giới tuy nhiên chỉ ở mức độ khái quát nhất về kế toán
quản trị, chưa đi sâu nghiên cứu về việc vận dụng cụ thể từng phương pháp kế toán
quản trị ở từng nền kinh tế và hệ thống quản lý với các mức độ phát triển khác
nhau, để từ đó rút ra những bài học kinh nhiệm trong việc xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế và hệ thống quản
lý của Việt Nam.
Chính vì vậy, các vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu là xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí áp dụng đặc thù cho các doanh nghiệp sản xuất thực
phẩm Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của hệ
thống kế toán quản trị chi phí trên thế giới gắn liền với các bối cảnh kinh tế cụ thể,
kinh nghiệm vận dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí trong các nền kinh
tế khác nhau, đặc biệt là các nền kinh tế có tính chất tương đồng với nền kinh tế
Việt Nam.

3. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu
Cùng với việc hệ thống hoá và phát triển các lý luận chung về hệ thống kế
toán quản trị chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ, luận văn sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng hệ thống kế toán chi phí trong các Công ty thành viên của Tập
Đoàn Đầu tư ANCO, từ đó xây dựng và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các Công ty thành viên của Tập Đoàn Đầu tư ANCO theo hướng hệ thống kế
toán quản trị chi phí hiện đại, có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị
trong việc ra các quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.


10

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đặc điểm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Tập Đoàn đầu tư ANCO
có nhiều thành viên. Tuy nhiên luận văn không nghiên cứu tất cả các hoạt động kinh
doanh tất cả các công ty trong toàn Tập Đoàn mà chỉ tập trung nghiên cứu và xây
dựng hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí cho các thành viên sản xuất và tiêu
thụ thực phẩm. Những thực thể chính trong hoạt động kinh doanh và mũi nhọn của
Tập đoàn
Luận văn sẽ nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí linh hoạt
phù hợp cho các công ty thành viên sản xuất và phân phối sản phẩm thực phẩm.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ nghiên cứu các vấn đề về:
- Nguyên lý cơ bản về kế toán quản trị chi phí.
- Thực tế vận dụng kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế giới và khả
năng vận dụng kinh nghiệm của các nước này tại Việt Nam.
- Thực trạng kế toán chi phí trong các Công ty thành viên của Tập Đoàn Đầu
tư ANCO.

- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí thích hợp và vận dụng có hiệu
quả trong các Công ty thành viên của Tập Đoàn Đầu tư ANCO.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử. Luận văn trình bày, phân tích, đánh giá các
vấn đề trong mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể của
chúng. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân loại, hệ
thống hoá để khái quát những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí. Luận án
cũng sử dụng phương pháp điều tra thống kê để nghiên cứu thực trạng hệ thống kế


11

toán chi phí trong các công ty thành viên Tập Đoàn Đầu Tư ANCO. Tác giả đã tiến
hành nghiên cứu trực tiếp một số các Công ty, bao gồm: Công ty cổ phần Bánh Kẹo
ANCO, Công ty Cổ phần Thực Phẩm ANCO, Công ty cổ phần Phát triển Phân Phối
Việt Nam và tại Tập Đoàn Đầu tư ANCO để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị chi phí cho các công ty thành viên Tập Đoàn Đầu Tư ANCO.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lý luận, luận án hệ thống hoá và phát triển các lý thuyết về kế toán
quản trị chi phí.
- Về mặt nghiên cứu thực tiễn, luận án khái quát các mô hình kế toán quản trị
chi phí được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng hệ thống
kế toán chi phí trong các công ty thành viên của Tập Đoàn Đầu Tư ANCO.
- Về tính ứng dụng của mô hình lý thuyết vào thực tiễn, luận Hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các công ty thành viên của Tập Đoàn Đầu Tư ANCO.


6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
ĐẦU TƯ ANCO
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA TẬP
ĐOÀN ĐẦU TƯ ANCO


12

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh
tế, tài chính – kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, Kế toán
có vai trò đặc biệt không chỉ với hoạt động tài chính của một quốc gia, mà còn vô
cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt
các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, mục đích
của kế toán nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế
- xã hội, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và quản lý. Do vậy, thông tin kế toán
phục vụ cả trong và ngoài doanh nghiệp. Dựa trên đặc điểm này, kế toán được chia

làm hai nhánh chính: nhánh kế toán cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành hoạt
động trong nội bộ doanh nghiệp, được gọi là KTQT; nhánh kế toán cung cấp thông
tin cho đối tượng chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp được gọi là KTTC.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến
tổng số lợi nhuận mà còn phải biết rõ sản xuất kinh doanh loại hàng nào, sản phẩm
nào, chi phí và doanh thu của từng loại, từng nhóm hàng, tình hình phân bổ chi phí
quản lý….Điều đó chỉ có thể thông qua KTQT để thu thập được các thông tin đáng
tin cậy. KTQT không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ thống hóa trong các sổ kế toán mà


13

còn thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích tình hình thực hiện các dự toán phục vụ
cho việc ra quyết định đúng đắn.
Như vậy, KTQT là một bộ phận của hạch toán kế toán nhằm thu thập, xử lý và
truyền đạt các thông tin phục vụ cho việc quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh trong phạm vi yêu cầu nội bộ của doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với
các đối tượng bên ngoài. Chính vì vậy, KTQT không mang tính pháp lý như KTTC,
mục tiêu hướng tới của KTQT là cung cấp thông tin kịp thời, linh hoạt, hữu ích và
nhanh chóng nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong môi trường kinh doanh.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về KTQT:
Theo định nghĩa của Giáo trình KTQT 2008 – Trường Đại Học Kinh tế Quốc
dân thì: KTQT là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu,
giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập
kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một
doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý
chặt chẽ các tài sản này.
Theo định nghĩa của Giáo trình KTQT 2008 – Trường Học Viện Tài Chính thì:
KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của

doanh nghiệp một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các hoạt động
của doanh nghiệp.
Theo GS- TS Ronald W.Hilton- Trường Đại học Cornelb của Mỹ “KTQT là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà các nhà quản trị
dựa vào đó để hạch toán và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
Theo GS- TS Jack L. Smith, Robert M.Keith và W.L.Stephens- Trường Đại
học South Florida: “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị
những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”.
Tóm lại, các khái niệm trên có các diễn đạt khác nhau, song nhìn chung đều có
sự thống nhất một cách tương đối, đó là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp


14

cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà
còn cung cấp các thông tin về mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng
thực thi trách nhiệm của mình. Như vậy, thâu tóm lại có thể hiểu: KTQT là một
trong hai nhánh chính của công tác kế toán, là quá trình thu thập, xử lý thông tin về
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp kể cả số liệu tài chính và phi tài chính được thể
hiện đầy đủ thông qua hệ thống báo biểu, phù hợp với nhu cầu thông tin của việc ra
quyết định điều hành của các cấp quản trị khác nhau ở doanh nghiệp. Các thông tin
này được lập nhanh chóng, chính xác, tỉ mỉ, chi tiết theo yêu cầu quản lý nhằm trợ
giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để kiểm soát tình hình tài
chính, thực hiện quản lý trong doanh nghiệp.

1.1.2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của KTQT:
1.1.2.1. Đối tượng của kế toán quản trị:
- KTQT không những được áp dụng cho các doanh nghiệp mà còn áp dụng
cho các tổ chức nhà nước, đoàn thể….

- KTQT phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị phản ánh quy mô của doanh nghiệp một
cách chi tiết. KTQT phản ánh, tính toán giá phí của từng loại tài sản cố định, tài sản
lưu động, phản ánh chi tiết từng khoàn nợ phải trả đối với các chủ nợ, từ đó có thể
tính toán chi tiết được nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới dạng chi tiết
nhất.
- KTQT phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp dưới dạng
chi tiết nhất.
- Dựa trên cách thức huy động và tiêu dùng các nguồn lực mà KTQT phản
ánh, mô tả hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của KTQT
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về một
thực thể kinh tế. Những thông tin tài chính do kế toán cung cấp rất cần thiết cho


15

những người ra quyết định quản lý, trong việc lập kế hoạch và giám sát hoạt động
của thực thể kinh tế đó. Những thông tin tài chính còn cần cho người ngoài doanh
nghiệp, các chủ sở hữu, người cho vay tín dụng, các nhà đầu tư, Chính phủ và công
chúng, những người cung cấp tiền hoặc có mối quan hệ khác đối với doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những người
ra quyết định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống KTQT để
trước hết thiết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán số doanh thu và kết quả trong
một kỳ hoạt động, sau đó, phải theo dõi suốt quá trình, từ lúc thu mua hàng hóa,
nguyên vật liệu, giai đoạn sản xuất, hoàn thành việc tính toán chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm, cho đến khi tiêu thụ xong các loại sản phẩm hàng hóa, các công
trình, dịch vụ theo từng loại hoạt động, từng đơn đặt hàng.
Mục đích và yêu cầu của KTQT là phải tính toán được chi phí sản xuất từng

loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ… phân tích được kết
quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ; từ đó tập
hợp được các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp. Ngoài ra, KTQT còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định một
chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị trường
đòi hỏi, mặt khác tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu các
chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong
từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
Như vậy, KTQT là một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được các mục
tiêu sau đây:
- Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá
thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
- Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí
theo dự toán và thực tế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.


16

1.1.3. Kế toán quản trị với chức năng quản lý.
Để làm tốt công tác quản lý, nhà quản trị phải có thông tin cần thiết để có thể
ra các quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất,
cung cấp nhu cầu thông tin đó. Vai trò của KTQT thể hiện trong các khâu của quá
trình quản lý được thể hiện cụ thể như sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch và dự báo
Để chức năng lập kế hoạch và dự báo của quản lý được thực hiện tốt, để các
kế hoạch, dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải
dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu
do KTQT cung cấp.

- Giai đoạn tổ chức thực hiện
Trong giai đoạn này, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất các yếu
tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực hiện ở mức cao
nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện được chức năng này, nhà quản trị cũng phải có
nhu cầu rất lớn đối với các thông tin KTQT.
- Giai đoạn kiểm tra và đánh giá
KTQT giúp cho chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo có
dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các
lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực
hiện các mục tiêu đề ra. Do đó, KTQT phải làm sao cho các nhà quản lý nhận được
những thông tin mà họ cần hoặc họ muốn chấp nhận.
- Giai đoạn ra quyết định
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết
định của nhà quản trị. Để có thể quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị
phải có các thông tin đầy đủ, đáng tin cập và thích hợp. KTQT sẽ thực hiện các
nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này không có sẵn, chọn lọc


17

những thông tin cần thiết, thích hợp để tổng hợp và trình bày chúng theo một trình
tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân tích đó cho các nhà quản trị.

LẬP KẾ HOẠCH

RA QUYẾT ĐỊNH

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp

1.1.4. Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính
KTQT và KTTC là hai bộ phận của kế toán doanh nghiệp, chúng có mối quan
hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt nhau.
• Điểm giống nhau:
- KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ
thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính
định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ thống
đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị. KTQT sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của
KTTC, mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông
tin đó.


18

- KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. KTTC thể
hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm của
nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp. Nói cách khác, KTTC và KTQT đều
dự phần vào quản lý doanh nghiệp.
• Điểm khác nhau:
Xuất phát từ nguồn gốc và hình thành và nhu cầu khác nhau nên KTQT KTTC
có những điểm khác nhau cơ bản:
Căn cứ phân biệt
1. Mục đích
2. Đối tượng phục vụ

3. Đặc điểm của thông tin


4. Các nguyên tắc cung cấp thông
tin

5. Phạm vi thông tin
6. Kỳ báo cáo
7. Mức độ chính xác

8. Tính pháp lệnh
9. Hình thức báo cáo sử dụng

Kế toán quản trị
Phục vụ quản trị kinh
doanh
Các nhà quản lý, các
cấp bên trong doanh
nghiệp
Linh hoạt, thích hợp,
hướng về tương lai,
biểu hiện bằng giá trị
và hiện vật
Do người quản lý ra
quyết định, hữu ích
cho quản lý, không
có nguyên tắc chung
Từng bộ phận, khâu
công việc
Thường xuyên, tùy
theo yêu cầu quản lý
Chú trọng tính kịp

thời, ít chú trọng tính
chính xác
Không có tính pháp
lệnh
Các báo cáo đi sâu
vào từng bộ phận,
từng khâu của doanh
nghiệp

Kế toán tài chính
Phục vụ việc lập báo
cáo tài chính
Các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp
Phản ánh quá khứ
khách quan, biểu hiện
bằng giá trị
Tuân theo các nguyên
tắc, chuẩn mực kế
toán.
Toàn doanh nghiệp
Định kỳ (Quý, năm)
Tính chính xác cao
hơn
Tính chính xác cao
hơn
Các báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát về
kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.


1.1.5 Nội dung và phạm vi của KTQT trong doanh nghiệp.


19

Như chúng ta đã biết, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt
động tài chính nhà nước, mà còn rất cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo truyền thống đào tạo kế toán của nước ta từ trước
đến nay thường chỉ quan tâm đến phần kế toán tài chính mà dường như không có
khái niệm về kế toán quản trị. KTQT thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung của KTQT được quyết định
bởi yêu cầu cụ thể trong công tác quản trị doanh nghiệp và mối tương quan với kế
toán tài chính, nhằm đảm bảo tránh sự trùng lặp với kế toán chi tiết trong kế toán tài
chính, đồng thời phát huy tác dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nên mỗi
doanh nghiệp có quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau hoặc cách tiếp
cận khác nhau sẽ có nội dung và phạm vi của KTQT khác nhau.

1.1.5.1 Xét theo phương diện kế toán quản trị là một bộ phận của hệ
thống kế toán trong doanh nghiệp.
Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp bao gồm:
- KTQT vốn bằng tiền- Đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và ứng trước:
Cung cấp các thông tin chi tiết về tính hình biến động của các loại vốn bằng tiền,
đầu tư ngắn hạn….
- KTQT vật tư hàng hóa: Cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập xuất tồn
kho của từng loại từng nhóm, từng danh điểm vật tư, hàng hóa từng nơi bảo quản.
- KTQT tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn: Cung cấp thông tin chi
tiết về tình hình tài sản cố định tại từng nơi sử dụng, tình hình bảo quản tài sản cố
định.
- KTQT chi phí và giá thành: Phân loại và nhận diện đúng chi phí và giá thành

là tiền đề để thu nhập thông tin về chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh. Thông tin về lĩnh vực này có vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở, nền
tảng tính toán cho mục tiêu dự kiến nên cần phải chi tiết hóa đến từng khoản mục
và đối tượng chi phí. Bên cạnh đó để phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh
doanh, KTQT đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và kết


20

quả. Kiểm soát chi phí và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt chi phí,
Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh: Nội dung cơ bản của KTQT doanh
thu và kết quả kinh doanh căn cứ vào yêu cầu quản trị cụ thể để chi tiết doanh thu
tiêu thụ ra ngoài, doanh thu nội bộ và các khoản giảm trừ. Mặt khác cũng phải phân
loại doanh thu theo nhóm mặt hàng hoặc theo địa điểm kinh doanh.xác định các chỉ
tiêu dự đoán về doanh thu, kết quả và mở các tài khoản sổ chi tiết nhằm cung cấp
các thông tin một cách cụ thể về doanh thu và kết quả kinh doanh.
- KTQT về các hoạt động khác của doanh nghiệp: Tùy theo mục đích quản trị
doanh nghiệp mà KTQT cung cấp các thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị như
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, nhập – xuất- tồn kho của một
số mặt hàng.

1.1.5.2. Xét theo phương diện KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho nhà
quản trị ra quyết định kinh doanh.
Nội dung của KTQT bao gồm các khâu sau:
- Lập các kế hoạch các dự toán chi phí, doanh thu, lao động… theo yêu cầu
quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch, dự toán bằng các con số
cụ thể, chỉ tiêu kinh tế cụ thể phải dựa trên cơ sở dữ liệu, tài liệu thu thập từ hệ
thống sổ kế toán phản ánh quá trình thực hiện của một chỉ tiêu nào đó, dựa vào các
tiêu chuẩn, định mức của Nhà Nước và của ngành, đơn vị để lập dự toán theo từng

chỉ tiêu.
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các dự toán, mục tiêu đề ra
bằng cách soạn thảo các báo cáo KTQT: báo cáo KTQT chính là việc so sánh hoạt
động thực tế với các định mức hoặc mục tiêu, chính vì vậy ban quản trị doanh
nghiệp sẽ điều chỉnh hoạt động dựa theo mức chênh lệch và khác biệt giữa thực tế
và dự toán sau khi điều tra nguyên nhân của vấn đề sao cho phù hợp nhất. Như vậy,
căn cứ vào các thông tin kinh tế- tài chính trên báo cáo quản trị do KTQT cung cấp


21

giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành,
kiểm tra và ra quyết định.

1.2. Chi phí và cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ các yếu tố cơ bản, đó là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự
tham gia của các yếu tố đó vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau
và hình thành các khoản phí tương ứng. Để tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ thì các
doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản chi phí chủ yếu, đó là: hao phí lao động vật
hóa như chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ… và hao phí lao
động sống cần thiết như chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao
động, các khoản trích theo lương,…Đó là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp là các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt
chẽ chi phí của doanh nghiệp.
Trong kế toán tào chính, chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí
bỏ ra để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí phải

mất đi để đổi lấy một khoản thu về.
Trong KTQT, chi phí được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Bởi lẽ
có rất nhiều loại chi phí và những chi phí này được sắp xếp, phân loại theo nhiều
tiêu thức tùy theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra các quyết định. Vì vậy, trong
KTQT cần phải nghiên cứu kỹ các cách phân loại chi phí.

1.2.2 Các cách phân loại chi phí trong KTQT.
1.2.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
- Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong KTQT:


22

+ Một là, xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
+ Hai là, cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
• Chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nguyên vật liệu chính)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu
thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách
biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp được nhận diện
dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã
được sản xuất như: bột mỳ, đường, sữa bột….
Ngoài nguyên vật liệu chính việc sản xuất sản phẩm cũng thường cần có các
chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Nguyên vật liệu gián tiếp (Nguyên vật liệu phụ) là
những nguyên vật liệu có tham gia vào việc cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng
có giá trị nhỏ và không thể xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm như:
hương liệu, bao bì sản phẩm…..
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm
nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp

không thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên phải đưa vào chi phí sản
xuất chung, rồi phân bổ sau.
- Chi phí lao động trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lương và các chi phí trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ…) của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí
lao động trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định
rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng
đơn vị sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp: Lao động gián tiếp là
những lao động không trực tiếp không tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá


23

trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực tiếp
như: tiền lương của quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy…..Chi phí thanh
toán cho lao động gián tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên
phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm,
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp. chi phí sản xuất
chung chủ yếu bao gồm ba loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, Chi phí
lao động gián tiếp, và các chi phí kháchi phí.
Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:
+ Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
+ Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp với từng
đơn vị sản phẩm, nên không thể tính thẳng vào sản phẩm
+ Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp,
trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Do bao gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác

nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào sản phẩm cùng với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp. Do đặc điểm của chi phí sản xuất
chung không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm
thông qua việc phân bổ theo các chỉ tiêu thích hợp.
• Chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí bán hàng và tiếp thị: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh
quá trình lưu thông hàng hóa và để đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu
dùng.
- Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm những khoản chi phí như: Chi phí tiếp thị,
chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ, Chi phí
vận chuyển bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng…..


24

- Chi phí quản lý: Bao gồm những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của các doanh nghiệp. Các khoản
chi phí này không thể xếp vào chi phí sản xuất hay bán hàng được.
Chi phí quản lý gồm những khoản chi như: Lương cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm….
• Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
Ngoài việc phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, trong
KTQT chi phí còn được phân loại thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí thời kỳ bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Vì thế chi phí thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong kỳ chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải là những chi phí tạo thành thực thể của sản
phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hóa mua vào mà là
những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua
vào của hàng hóa. Vì vậy, chi phí thời kỳ bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản

lý hành chính.
- Chi phí sản phẩm bao gồm chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc mua vào để bán lại đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi
khi sản phẩm tiêu thụ, còn khi chưa tiêu thụ thì chúng được nằm trong sản phẩm tồn
kho.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ chi phí thời kỳ phát sinh
ở thời kỳ nào tính ngay vào kỳ đó, do đó chúng có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà
chúng phát sinh. Nhà quản trị rất khó kiểm soát được chi phí thời kỳ nếu để những
chi phí này phát sinh quá mức cần thiết. Chi phí sản phẩm, ngược lại chỉ tính ở thời
kỳ mà sản phẩm tiêu thụ. Chi phí sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến lợi tức của
doanh nghiệp. Nếu không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến nhiều kỳ, vì


25

sản phẩm có thể được sản xuất ra ở kỳ này nhưng có thể được tiêu thụ ở thời kỳ
khác.

1.2.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 3 loại:
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
• Biến phí
Biến phí là những khoản mục chi phí thay đổi với mức độ hoạt động của các
đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành,…Các chỉ tiêu trên có thể thay đổi tỷ lệ với
mức sản xuất hoặc mức độ hoạt động tiêu dùng. Chúng ta lưu ý rằng, nếu xét về
tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận: ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy chạy), biến phí là một hằng số.

Trong các doanh nghiệp sản xuất biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng….Những
chi phí này khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia
tăng theo tỷ lệ thuận và ngược lại. Khảo sát tỷ mỷ hơn về biến phí, chúng ta thấy
rằng biến phí không phải thuần nhất một hình thức tồn tại mà còn tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau.
- Biến phí tuyệt đối:
Đây là loại biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng,… Về mặt toán học, biến phí tuyệt đối được thể
hiện theo phương trình sau:
Y= a.X
Với: Y: Tổng biến phí.
A; Biến phí trên một mức độ hoạt động
X: Mức độ hoạt động


×