Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại AIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.17 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Tóm tắt luận văn
- Chứng từ kế toán liên quan khác như Phiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại…............20
Các tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm 2 nhóm tài
khoản cơ bản là nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác và nhóm tài
khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác.................................................................20

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ
- Chứng từ kế toán liên quan khác như Phiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại…............20
Các tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm 2 nhóm tài
khoản cơ bản là nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác và nhóm tài
khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác.................................................................20


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới nền kinh tế quốc dân, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo cho nền kinh tế Việt Nam những khởi
sắc rõ rệt. Sau hơn 20 năm đổi mới, cơ chế thị trường với sự điều tiết của Nhà nước
ở nước ta đã dần đi vào ổn định, Việt Nam đã từng bước tham gia vào quá trình toàn


cầu hóa. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cũng như
đem đến nhiều thách thức cho các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam
đã bước vào cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt, không chỉ với các doanh nghiệp trong
nước, thậm chí cùng ngành mà còn với các doanh nghiệp khác trong khu vực, châu
lục và trên toàn thế giới. Hoàn cảnh mới đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm
cách củng cố vị trí và vươn lên trong môi trường mới đầy cạnh tranh này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngành nghề ngày càng mở rộng,
các mặt hàng kinh doanh cũng ngày càng đa dạng. Các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng đứng trước thử thách lớn, đòi
hỏi cần có những quyết định hợp lý để tồn tại và phát triển. Đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, kết quả kinh doanh cũng có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến vấn đề
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các thông tin về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh do kế toán cung cấp là rất quan trọng trong việc hoạch định hướng
phát triển của doanh nghiệp. Hạch toán đúng, đủ, kịp thời doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của những nguời làm công tác kế toán,
các nhà quản lý doanh nghỉệp trong việc ra quyết định mà còn là mối quan tâm của
người lao động, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức nước ngoài, nhất là trong quá trình hội nhập hiện nay. Việc hạch toán
đúng, đủ, kịp thời còn giúp người lao động trong doanh nghiệp, các đối tượng quan
tâm đến doanh nghiệp xác định được lợi ích của mình từ các thông tin doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh.


2

Do đó, vần đề về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
có vai trò rất lớn, cần được nghiên cứu và hoàn thiện trong các doanh nghiệp nói
chung và tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng.
Không nằm ngoài quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay,
Công ty Cổ phần Thương mại AIC, một doanh nghiệp kinh doanh thương mại về

lĩnh vực âm thanh và trình chiếu, có những cơ hội mới được mở ra cũng như phải
đối mặt với những thách thức mới, khó khăn hơn, khốc liệt hơn. Với sự tăng trưởng
mạnh mẽ của kinh tế, sự biến đổi sâu sắc trong xã hội và những chuyển động nhiều
chiều về cơ sở và kiến trúc đô thị, các nhà cao ôc ngày càng nhiều, các chương
trình, sự kiện lớn được tổ chức phong phú và đa dạng. Do đó, nhu cầu về các thiết
bị, kỹ thuật âm thanh ngày càng tăng, dẫn đến ngày càng nhiều doanh nghiệp tham
gia vào kinh doanh lĩnh vực âm thanh và trình chiếu. Đứng trước sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt đó, đòi hỏi Công ty Cổ phần Thương mại AIC phải có những
quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình. Với ý nghĩa to lớn của
mình, các thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Thương mại AIC đòi hỏi phải được phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình
kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thương mại AIC hiện còn có những tồn tại nhất định, chưa thực
sự đáp ứng được nhu cầu thông tin về các chỉ tiêu này trong tình hình hiện tại.
Mặt khác, trong nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh
tế thế giới như hiện nay, các chuẩn mực, quy định về kế toán đang có những thay
đổi, điều chỉnh để phù hợp với tình hình hiện tại và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng
phải thường xuyên cập nhật những thay đổi và điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh
thực tế. Do đó, yêu cầu cần thiết đặt ra đối với Công ty Cổ phần Thương mại AIC là
nghiên cứu và hoàn thiện kế toán phần hành này hơn nữa để các thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh do kế toán cung cấp thực sự đạt hiệu quả trong
việc ra các quyết định quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, tác giả đã
chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết


3

quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC”. Đây là một đề tài không

mới và đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên nó vẫn không mất đi tính thời sự,
có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu hoàn
thiện kế toán tài chính tại Công ty Cổ phần Thương mại AIC.

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn là một vấn
đề được nhiều người quan tâm và có không ít các học giả đã chọn vấn đề này làm
đề tài nghiên cứu. Các nghiên cứu khoa học trước đây về cơ bản đã đạt được những
thành công nhất định, đã phân tích và làm rõ được những lý luận chung nhất về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cũng như đã làm rõ được
những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp đang nghiên cứu trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, mỗi
nghiên cứu này đều vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Cụm cảng hàng không Miền Bắc” của tác giả Nguyễn Thế Liêm năm
2007 đã trình bày cơ bản về quy trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Cụm cảng hàng không Miền Bắc. Luận văn đã nêu được
những tồn tại cần khắc phục trong kế toán phần hành này tại đơn vị và bước đầu đi
vào phân tích tổ chức công tác kế toán quản trị. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích
được chi tiết tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong từng phần hành doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh, chưa đánh giá được sự phù hợp của tổ chức kế
toán của đơn vị với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh để đưa ra các giải pháp
phù hợp.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hóa Nội Bài” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hà năm 2011 cũng đã nêu được lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh. Trong luận văn có phân tích cả trên phương diện kế toán tài chính



4

và kế toán quản trị, đồng thời cũng đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho từng
phần hành kế toán trên. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được sự hợp lý, bất hợp
hợp lý trong khâu tổ chức các bộ phận kế toán cũng như chưa chú trọng đến việc
hoàn thiện chứng từ kế toán, cơ sở đầu tiên trong việc ghi nhận kế toán.
Tuy nhiên, do lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp được nghiên cứu trong
các luận văn trên là các dịch vụ liên quan phục vụ cho vận tải hàng không nên hoàn
toàn khác biệt với lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại AIC. Cho
tới thời điểm hiện nay vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực âm thanh và thiết bị trình chiếu nói chung hay ở Công ty Cổ phần
Thương mại AIC nói riêng. Mặt khác, với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, trong thời kỳ đất nước đang có những chuyển biến to lớn trong nền kinh tế, kế
toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng cần phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với hoàn cảnh mới. Do đó, tác giả
quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC” làm đề tài nghiên cứu của
mình.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ và khái quát hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại một số quốc gia và so sánh với Việt Nam để thấy được sự khác biệt.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC.
- Vận dụng lý luận và thực tiễn, đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại AIC.



5

- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để tiếp cận và đạt được những mục tiêu đã đề ra của đề tài, đề tài cần tập
trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh?
- Kế toán quốc tế về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như
thế nào?
- Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thương mại AIC như thế nào? Có những ưu, nhược điểm ra sao?
- Giải pháp để khắc phục những nhược điểm còn tồn tại tại Công ty cổ phần
thương mại AIC là gì?
- Làm thế nào để có thể tăng cường hiệu quả của kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC?

1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
- Phạm vi nghiên cứu là công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC, chủ yếu đi sâu nghiên cứu trên phương
diện kế toán tài chính, không đi sâu nghiên cứu kế toán quản trị, với số liệu thực tế
năm 2010 của công ty.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm nhiều phương
pháp như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, các
phương pháp của thống kê, tổng hợp phân tích,… từ đó đưa ra các nội dung cần
hoàn thiện để phù hợp với thực tế kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả


6

kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC. Những phương pháp chính được
sử dụng như sau:
* Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập vài thông tin về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp ở bộ phận kế toán như: hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động
gì, hoạt động khác là những hoạt động nào.
- Số liệu thứ cấp: Tham khảo các sách, đề tài nghiên cứu trước đó có liên
quan đến đề tài, thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính năm 2010, chứng
từ liên quan đến doanh thu và chi phí phát sinh trong tháng 12 năm 2010, sổ cái các
tài khoản liên quan.
* Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp các chi phí và doanh thu phát sinh
trong tháng 12 năm 2010, chọn lọc một vài nghiệp vụ phát sinh để xử lý. Cuối cùng
đưa ra được kết quả hoạt động kinh doanh trong quý IV năm 2010.
* Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân
tích thực tiễn kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại AIC.
* Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng kết hợp với những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan
đến doanh thu, chi phí.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đề tài đã hệ thống và làm rõ các lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Đề tài đã tổng kết được những điểm tương đồng và khác biệt trong kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giữa Chế độ Kế toán Việt Nam,
chuẩn mực Kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế. Qua đó nêu lên kinh
nghiệm của một số quốc gia về kế toán doanh thu, chi phí và xác định quả kinh doanh.
- Đề tài đã nêu lên được thực trạng, chỉ ra các ưu điểm cũng như tồn tại, xác
định được các nguyên nhân của những tồn tại đó, chỉ ra được tính cấp thiết phải


7

hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại AIC.
- Đề tài đã đề xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại AIC.

1.8. Kết cấu của luận văn
Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ này, ngoài phần phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại AIC.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại AIC.



8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Các vấn đề kinh tế cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
có ảnh hưởng tới kế toán
Trong các doanh nghiệp, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những
yếu tố có ý nghĩa quan trọng, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì
vậy, để đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cần tổ chức quản
lý và hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tốt. Điều đầu tiên để thực
hiện được điều đó là phải nắm rõ đặc điểm, bản chất của các yếu tố này.

2.1.1. Bản chất và phân loại doanh thu
Khi nói đến doanh thu, có nhiều quan niệm khác nhau. Song, có thể khái
quát một cách chung nhất, doanh thu là những khoản gia tăng dòng vốn vận động,
Doanh thu có thể là lợi tức, hay các luồng tiền vào, cũng có thể là tiết kiệm luồng
tiền ra hoặc những lợi ích tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản hay vốn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền hoặc tài sản đều
liên quan đến doanh thu. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 – Doanh thu
và thu nhập khác) quy định: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Những khoản không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là doanh thu, các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không là doanh thu. Doanh
thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.



9

Tóm lại, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện
do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Tùy vào mục đích sử dụng, có nhiều tiêu thức để phân loại doanh thu. Nếu
căn cứ vào nguồn hình thành của Doanh thu, chia doanh thu thành 2 loại:
- Doanh từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Doanh thu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: Khoản chi phí thu thêm ngoài giá
bán, trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối
với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ và các giá trị các hàng
hóa, hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ.
- Doanh thu và thu nhập khác : bao gồm doanh thu từ hoạt động tài chinh
và thu nhập từ các hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động tài chinh là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các
hoạt động liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ
lãi vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc trả
góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh, tiền thu từ hoạt động
mua bán chứng khoán, các khoản thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc chênh
lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính, các khoản hoàn
nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với
doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Thu nhập hoạt động khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính.
Ngoài ra, doanh thu còn được phân loại theo nhiều cách khác như theo
phương thức thanh toán gồm doanh thu đã thanh toán, doanh thu chưa thanh toán,

theo địa lý gồm doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu..


10

2.1.2. Bản chất và phân loại chi phí kinh doanh
Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh tế chủ yếu là mua và
bán hàng hoá nhằm thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của
doanh nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định, các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai
đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một
thời kỳ nhất định. Trước hết là các chi phí phát sinh ở khâu mua hàng, đó là các chi
phí vận chuyển hàng hoá từ nơi mua tới kho của doanh nghiệp, chi phí tiền lương
trả cho cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua và các tạp vụ có liên quan
đến khâu mua hàng hoá trong một thời gian nhất định. Tiếp đến là chi phí ở khâu dự
trữ và tiêu thụ hàng hoá. Các chi phí này bao gồm chi phí chọn lọc, đóng gói, bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng hoá từ kho của doanh nghiệp đến người
tiêu dùng, tiền thuê kho bãi tạp vụ, chi phí sử dụng đồ dùng, khấu hao TSCĐ, quảng
cáo và các chi phí có liên quan khác. Ngoài các chi phí kể trên là các chi phí có liên
quan đến quản lý doanh nghiệp thương mại. Trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn phải thực hiện các nghiệp vụ kinh tế khác như đầu tư liên doanh, liên
kết, nhượng bán, thanh lý TSCĐ, mua bán chứng khoán, đầu tư vào hệ thống tín
dụng nhằm thu lợi, bảo toàn vốn kinh doanh ... Các hoạt động kinh tế cũng đòi hỏi
doanh nghiệp thương mại phải phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong kỳ,

các khoản chi phí này sẽ được bù đắp bằng các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
thương mại trrong kỳ. Như vậy, từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ


11

nhất định. Các chi phí phát sinh từ khâu mua vào dự trữ đến khâu bán ra và các chi
phí có liên quan đến đầu tư vốn ra ngoài và được bù đắp bằng thu nhập hoặc doanh
thu kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ đó.
Tóm lại, theo nghĩa chung nhất có thể hiểu chi phí là sự ghi nhận những gì
đã bỏ ra của chủ sở hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Các chi phí trong doanh nghiệp được nhìn nhận theo nhiều góc độ. Phân
loại chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các
tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin
quản lý. Tùy vào yêu cầu thông tin mà có các cách phân loại chi phí khác nhau.


Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế, chi phí được phân

thành 5 loại:
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
được sắp xếp chung vào cùng một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dung
để sản xuất hàng hóa gì. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp tập hợp, quản lý chi
phí tốt hơn, qua đó đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp
tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc phân loại này
không phân biệt được chi phí theo từng mục đích và nguyên nhân gây ra chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 5 yếu tố:

- Chi phí vật tư: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật tư dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh như: chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ … sử dụng cho sản xuất, chế tạo hàng hóa
hay thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo lương): là toàn
bộ các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như: chi phí tiền
lương, phụ cấp phải trả, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động tính vào chi phí.


12

- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn
vị khác cung cấp như: Điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí sản xuất kinh doanh
chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như chi
tiếp khách, hội họp.


Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với đối

tượng tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp (Direct costs): Là những khoản chi phí liên quan trực
tiếp đến việc mua vào một loại hàng hóa nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán,
quy nạp trực tiếp cho hàng hóa đó.
- Chi phí gián tiếp (Indirect costs): Là những chi phí sản xuất có liên quan

đến nhiều loại hàng hóa, nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kế
toán phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu
thức thích hợp.
Với cách phân loại chi phí này, trong trường hợp có chi phí gián tiếp phát
sinh, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù
hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí.


Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, gồm 5 loại:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất hàng hóa.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí phải trả cho
nhân công trực tiếp sản xuất hàng hóa, dịch vụ như : tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo tiền lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHệ thống N) của công
nhân trực tiếp sản xuất.


13

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất ngoại trừ hai khoản mục chi chí trên như: chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng
hoá, hàng hóa của doanh nghiệp như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật tư
phục vụ bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác phục vụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí phục vụ cho bộ máy

điều hành của doanh nghiệp như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật tư phục vụ
quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác phục vụ quản lý.
Cách phân loại này giúp cho doan nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá
thành hàng hóa cho từng loại hàng hóa, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để
khai thác khả năng hạ giá thành hàng hóa.

2.1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sau một thời gian nhất định
ma trong kế toán được hiểu là kỳ kế toán, đều phải xác định kết quả kinh doanh. Kết
quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có
thể hiểu là lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp và được xác định bằng cách so sánh giữa
một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phi của các hoạt
động kinh tế đã thực hiện. Trong đó doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Chi phí là toàn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh cũng là những yếu tố có mối quan hệ vô cùng mật thiết, chặt chẽ và ảnh
hưởng đến nhau. Kết quả kinh doanh có đáng tin cậy hay không phụ thuộc vào việc
xác định doanh thu và chi phí có chính xác hay không.


14

Trong nguyên tắc phù hợp và cơ sở dồn tích chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 01 đã nêu rõ, việc ghi nhận doanh thu thì đồng thời cũng phải ghi nhận chi phí
cho việc tạo ra doanh thu đó và phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền hoặc tương đương tiền. Như
vậy, ung với mỗi khoản doanh thu thu được, sẽ có một khoản chi phí tương ứng, và
tạo ra một kết quả kinh doanh tương ứng.

Kết quả kinh doanh được xác định thông qua phương trình:
Kết quả kinh doanh

=

Doanh thu -

Chi phí

Có thể thấy doanh thu tỷ lệ thuận với kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được, còn chi phí thì ngược lại. Khi doanh thu tăng, kết quả kinh doanh cũng
tăng lên, ngược lại, khi chi phí tăng làm kết quả kinh doanh giảm xuống. Mục tiêu
của các nhà quản lý kinh tế hướng tới là đạt được kết quả kinh doanh cao, như vậy
cũng đồng nghĩa với tìm các biện pháp nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí.
Tuy nhiên, xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau như trên, ta có thể thấy
rằng, việc tạo ra kết quả kinh doanh cao không đồng nhất với việc chỉ đơn lẻ là tăng
tối đa doanh thu hay giảm tối thiểu chi phí. Để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất, doanh nghiệp phải biết điều hòa giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra. Nếu
doanh nghiệp chỉ chú trọng vào việc tăng doanh thu mà không quan tâm đến chi
phí, thì cùng với việc tăng doanh thu đó lượng chi phí bỏ ra cũng tăng cùng chiều
sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh thực chất không được cải thiện hoặc thậm chí giảm
so với ban đầu. Hoặc ngược lại, doanh nghiệp chỉ quan tâm cắt giảm chi phí, đưa
chi phí xuống mức tối thiểu, nhưng đồng thời doanh thu kéo theo cũng bị tụt giảm
thì kết quả kinh doanh cuối cùng cũng không tốt hơn. Việc có được kết quả kinh
doanh như mong đợi phải dựa trên sự phù hợp giữa doanh thu thu được và chi phí
tương ứng bỏ ra trong kỳ.
Nhận thức được mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
giúp các nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản lý kinh tế có những quyết định
đúng đắn trong các chính sách về doanh thu, chi phí để đạt được kết quả kinh doanh
như mong đợi.



15

2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại.
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sẽ cung cấp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp biết tình hình kinh doanh trong kỳ, kết quả đạt được, chi
phí bỏ ra là bao nhiêu, doanh thu đã tương xứng với chi phí bỏ ra hay chưa?..... Các
thông tin này phản ánh năng lực kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính cũng như
là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định. Do
vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, các thông tin kế toán về doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết, cho cả chủ thể
quản lý cũng như các đối tác có lợi ích liên quan bên ngoài. Yêu cầu trình bày
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được quy định trong chuẩn mực kế toán số
21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trong đó, có quy định rõ những khoản mục cần
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các thông tin doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh cũng như đáp ứng yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính, kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng nhất là kế toán phải phản ánh chính xác,
đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Thứ hai, kế toán cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch của chu trình lưu chuyển hàng hoá như giá vốn hàng bán, doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, chi phí… Đặc biệt, kế toán cần xác định đúng thời điểm
hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.
- Thứ ba, kế toán cần phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho số lượng hàng
hóa bán ra trong kỳ một cách hợp lý và chính xác. Đồng thời, kế toán cũng cần

giám sát chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời
tình trạng ứ đọng, thừa thiếu hàng hóa.


16

-Thứ tư, kế toán phải tính toán và phản ánh chính xác kết quả của từng hoạt
động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết
quả hoạt động.
- Thứ năm, kế toán cần theo dõi chặt chẽ tình hình thu hồi tiền, tình hình
công nợ và thanh toán công nợ với người mua.
- Cuối cùng, kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán tổng hợp và chi tiết
để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh
doanh liên quan đến việc lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Trong đó có thể kể
đến các nhân tố tiêu biểu sau:
- Các quy phạm pháp lý cần tuân thủ như Luật kế toán, chế độ kế toán và
các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, dù kinh doanh
trong bất kỳ lĩnh vực nào, thuộc bất kỳ ngành nghề nào cũng đều phải tuân theo các
quy định pháp luật hiện hành. Các quy phạm pháp lý (Luật kế toán, chế độ kế toán
và các văn bản hướng dẫn cụ thể) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và đến công tác kế toán tại doanh nghiệp nói riêng, thực hiện công
tác kế toán bao gồm cả phần hành kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
cần tuân thủ các quy phạm này.
Ngoài ra các chuẩn mực kế toán đã được ban hành cũng có ảnh hưởng đến

công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Các chuẩn mực kế toán mang tính hướng dẫn
nhiều hơn tuân thủ, tuy nhiên nó cũng định hướng cho việc thực hiện hạch toán kế
toán tại đơn vị. Đối với phần hành kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh,
việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán phải luôn cân nhắc mối quan hệ giữa chi
phí bỏ ra với lợi ích đạt được. Trên thực tế áp dụng các chuẩn mực ban hành, có một
số nội dung còn mới mẻ với quá nhiều khái niệm, thuật ngữ. Kế toán viên chỉ vận


17

dụng trên cơ sở các thông tư hướng dẫn chi tiết trong công tác kế toán. Do vậy, đây
được xem là một trong những rào cản ảnh hưởng đến việc vận dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán. Việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán còn nhiều khó khăn, nhiều
khi gây ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp về các chỉ tiêu
tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp như thông tin về doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh…
Bên cạnh đó, chế độ thuế cũng được xem là một nhân tố ảnh hưởng quan
trọng đến công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Công việc ghi nhận và đo lường kế toán
thường dựa trên cơ sở qui định của thuế, dẫn đến không có sự khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán và thuế.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật có liên quan đến kế toán trong doanh nghiệp
như Luật doanh nghiệp, Luật Kế toán,… đều có những ảnh hưởng nhất định đến
công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
- Đặc điểm của từng ngành, nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh
đều có những điểm đặc trưng riêng của mình, ảnh hưởng rất lớn đến thông tin mà kế
toán cung cấp về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cùng tuân thủ những quy
định chung của pháp luạt, tuy nhiên, với đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau,
các doanh nghiệp sẽ tự lựa chọn các phương pháp kế toán khách nhau cho phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp mình. Ví dụ kế toán có hai phương pháp để theo dõi

hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định
kỳ. Với những doanh nghiệp có số lượng chủng loại hàng tồn kho vừa phải, có thể
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho
công tác theo dõi hàng tồn kho. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có số lượng
chủng loại hàng hóa lớn, cần theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa để thông tin cung
cấp kịp thời và đảm bảo độ chính xác cao, tránh những sai sót có thể xảy ra,..
- Các nhân tố khác: Việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ thuộc rất
nhiều những nhân tố khác như trình độ của kế toán viên cũng như yêu cầu quản lý
của ban giám đốc. Ví dụ, trong thời kỳ kinh tế lạm phát, để giảm thiểu rủi ro tài


18

chính cho doanh nghiệp, ban quản lý yêu cầu kế toán phải lựa chọn các phương
pháp kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán, đồng thời phải phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Lúc đó, công việc của người kế toán viên là
phải lựa chọn phương pháp xuất kho nào? Phương pháp khấu hao tài sản cố định ra
sao?... mới có thể đáp ứng được yêu cầu của ban quản lý.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần dựa trên điều kiện
cụ thể để áp dụng những phương pháp kế toán để đạt được mục tiêu đã đặt ra của
doanh nghiệp.

2.4. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.4.1. Điều kiện ghi nhận và nguyên tắc kế toán doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần
phải xác định và ghi nhận chính xác doanh thu. Tùy từng loại doanh thu, các điều
kiện để doanh thu được ghi nhận cũng khác nhau. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác) quy định rõ những điều kiện để có thể

ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp không còn nắm giữ
quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một
cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ
thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi
ích kinh tế từ giao dịch, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế.
- Doanh thu được ghi nhận trong điều kiện có thể xác định được chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu.


19

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Để phản ánh chính xác, kịp thời và thông tin đầy đủ về tiêu thụ hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải phân biệt được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả của từng hoạt

động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động
khác. Trong quan hệ với báo cáo tài chính hoạt động kinh doanh gồm hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Do đó, kế toán phải tiến hành
phân loại từng hoạt động cho phù hợp, có như vậy thì việc đánh giá tình hình hoạt
động hay trình bày báo cáo mới thực sự chính xác
- Khi ghi nhận doanh thu, phải tuân thủ nguyên tắc cơ sở dồn tích. Việc ghi
sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền hoặc tương
đương tiền. Như vậy, cần xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Trong kinh
doanh, khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, có thể thu tiền trước, thu
tiền ngay, hoặc bán hàng theo hình thức chậm trả, do đó, việc xác định thời điểm
ghi nhận doanh thu là vô cùng quan trọng. Nó phản ánh và đánh giá chính xác kết
quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
chuyển giao quyến sở hữu về hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Hay
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về
lượng hàng hóa, dịch vụ đã được người bán chuyển giao.


20

- Phải nắm vững cách thức xác định doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu hồi được. Tùy từng loại doanh thu, có quy định cụ thể về
việc xác định giá trị hợp lý đó.
- Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan, ví dụ
thuế GTGT,giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
- Ghi nhận doanh thu phải tuân theo nguyên tắc phù hợp, khi ghi nhận
doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó.


2.4.2. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chứng
từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như Phiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại…
Các tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm 2
nhóm tài khoản cơ bản là nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác và
nhóm tài khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác.
* Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác gồm:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Tài khoản này thường được mở chi tiết và không có số dư do kết chuyển sang
TK 911.


21

- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: TK này chỉ sử dụng cho các đơn
vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty hay một tổng công ty,
phản ánh doanh thu của số hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty
hay tổng công ty. TK 512 cuối kỳ không có số dư do kết chuyển sang TK 911.
- TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: TK này dùng để phản ánh

doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
- TK 711 “Thu nhập khác”: TK này dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhóm tài khoản điều chỉnh doanh thu, thu nhập khác gồm:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
các hợp đồng kinh tế.
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, không đúng
chủng loại, quy cách, mẫu mã,… Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số hàng bị
trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng.
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán
do hàng hóa, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
của hợp đồng kinh tế

2.4.3. Phương pháp kế toán doanh thu
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán hạch
toán vào TK511, TK512 và các tài khoản liên quan như TK3331 – Thuế GTGT đầu
ra, TK131 – Phải thu của khách hàng…
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán hạch toán vào các tài
khoản tương ứng: TK521, TK531, TK532, cuối kỳ thực hiện kết chuyển sang TK511.


22

Cuối kỳ, sau khi đã hạch toán hết các bút toán phản ánh doanh thu, kế toán

thực hiện kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông qua Sơ
đồ 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 911

TK 333(3331)
(3331)
Thuế GTGT
đầu ra

TK 111,112,131,…
Chiết khấu
thanh toán

TK 635

Chiết khấu
thương mại

TK 511
Doanh thu bán
TK 333
hàng phát sinh
Thuế xuất khẩu phải trong kỳ
nộp NSNN

Hàng bán
trả lại
VAT


K/c doanh thu
thuần

TK 521

TK 531

TK 333

Giảm giá
hàng bán

TK 532

K/c các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán
bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong DNTM
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Trong đó, doanh thu thuần được xác định như sau (Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
Doanh thu

Doanh
thu
thuần

=


bán hàng và
cung cấp
dịch vụ

Chiết
-

khấu
thương
mại

Doanh
-

thu hàng
bán bị
trả lại

Doanh
- thu hàng giảm giá

Thuế XK, thuế TTĐB
phải nộp NSNN, thuế
GTGT phải nộp (theo
phương pháp trực tiếp)

Đối với hoạt động tài chính, căn cứ vào: Thông báo của ngân hàng về lãi
được hưởng, thông báo về lợi nhuận và cổ tức được chia, các chứng từ về lãi được
hưởng, sổ phụ tiền gửi ngân hàng, các chứng từ về mua bán ngoại tệ và mua bán



23

chứng khoán…, kế toán hạch toán vào TK515. Cuối kỳ, TK515 được kết chuyển
sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
được thể hiện thông qua Sơ đồ 2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
TK 3331

TK 515

Thuế GTGT phải nộp
theo PP trực tiếp

TK 111,112,138...

Cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi cho vay phải thu,
chênh lệch giá vốn khi bán các khoản đầu tư

TK 911

TK 331

K/c doanh thu
cuối kỳ

Chiết khấu thanh toán được hưởng do
thanh toán trước hạn
TK 152,153,156,211
Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán
tiền mua vật tư hàng hoá bằng ngoại tệ


TK 311,315,331,336
Lãi tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ
TK 121,228,222,223
Lãi cổ phiếu, trái phiếu, cổ tức, lợi nhuận
được chia đã ghi tăng khoản mục đầu tư
TK3387
Lãi bán hàng trả chậm, trả góp, phân bổ
lãi đánh giá ngoại tệ sau giai đoạn
XDCB
Sơ đồ 2.2: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Đối với các khoản thu nhập khác: Căn cứ vào các chứng từ như Giấy báo có
của Ngân hàng, Giấy thu tiền mặt,.. liên quan đến các hoạt động khác, kế toán
hạch toán vào TK711. Cuối kỳ, TK711 được kết chuyển sang TK911 để xác định
kết quả kinh doanh. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện thông qua
Sơ đồ 2.3 Kế toán doanh thu hoạt động khác.


×