Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần x26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.98 KB, 94 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, quá trình sàng lọc và
cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Để có thể cạnh
tranh, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Muốn
vậy, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra được các quyết định tối ưu
trên cơ sở các thông tin tài chính được phân tích đầy đủ và kịp thời.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Công ty cổ phần X26 luôn quan
tâm tới công tác phân tích tình hình tài chính. Nhờ đó, công ty đã đạt được
những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
những vướng mắc về nội dung công tác phân tích đang làm hạn chế hiệu
quả phân tích tình hình tài chính, dẫn đến những đánh giá thiếu chuẩn xác
và kịp thời về tình hình tài chính của công ty.
Trong bối cảnh đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần X26”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công
ty cổ phần X26 và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác
phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần X26.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung
và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần X26.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về công tác phân
tích tình hình tài chính, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.


2


Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính trên
giác độ của nhà quản lý và các chủ sở hữu tại công ty cổ phần X26. Số liệu
nghiên cứu là báo cáo tài chính năm 2009 và 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp duy vật lịch sử, biện chứng, thống kê, phân tích,
tổng hợp…
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Sử dụng bảng biểu
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luậnvề hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân
tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu và phương
pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần X26.
- Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân
tích tại Công ty cổ phần X26 và các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt
những doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp phân tích
tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần X26
Chương 3: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần X26.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
trước khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp cần phải nghiên cứu báo cáo
tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định
kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn
vốn, công nợ, kết quả kinh doanh v.v…. bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục
đích thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người
lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính
của đơn vị mình, chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho kỳ tương lai.
Tuy vậy, tất cả các số liệu của kỳ thực hiện là những tài liệu có tính
chất lịch sử và chưa thể hiện hết những nội dung mà người quan tâm đòi
hỏi. Vì vậy người ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh các mối
quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà kế hoạch dự đoán và đưa ra các quyết
định tài chính cho tương lai, bằng cách so sánh, đánh giá xem xét xu hướng
dựa trên các thông tin đó.
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và
vươn xa hơn nữa là gia tăng giá trị của công ty. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp không hoạt động kinh doanh đơn lẻ một mình mà
có quan hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước,
khách hàng… Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu
tư vốn vào doanh nghệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn
đầu tư và mức rủi ro khi đầu tư vốn. Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm



4
đến khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ
quan quản lý nhà nước lại quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh
nghiệp để đưa ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho các
doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Phân tích tình hình tài chính là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài
chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các
chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp bao gồm:
- Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày
trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp như:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
- Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên
các báo cáo tài chính nhằm đánh giá những nội dung cơ bản của hoạt động
tài chính như:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời của tài sản



5
+ Đánh giá doanh nghiệp và phân tích tình hình rủi ro tài chính
của doanh nghiệp
+ Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
Giữa các nội dung trên có mối liên hệ mật thiết, hữu cơ, bổ sung
cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm
là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông
qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp
người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài
chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.1.2 Vai trò của phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ
cuối thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển chung
và xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa của kinh tế quốc tế, các mối quan hệ
kinh tế ngày càng đa dạng đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng thông tin một
cách đa dạng, đầy đủ, chính xác và hợp lý từ nhiều khía cạnh vê tình hình
tài thì vai trò của phân tich tài chính doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tái chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính doan nghiệp. Để đáp ứng được vai trò của
phân tích tài chính đối với các đối tượng, phân tích tình hình tài chính cần

cung cấp được:


6
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn, khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi
các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như
những nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với Công ty:
- Phân tích tình hình tài chính giúp lãnh đạo của công ty có thể đề
ra những quyết định quan trọng nhằm tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định nếu không tạo ra được giá trị sẽ không làm gia tăng mà làm
giảm giá trị của chủ sở hữu. Trong quản trị tài chính thì phân tích tài chính
phải giúp đưa ra được những quyết định trong đầu tư, quyết định về nguồn
vốn, về quản lý tài sản sao cho có thể đạt được mục tiêu của công ty là
nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
+ Giúp ra quyết định về đầu tư: Quyết định đầu tư nhằm trả lời cho
các câu hỏi: Doanh nghiệp cần những loại tài sản nào phục vụ cho sản xuất
kinh doanh? Mối quan hệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định nên như
thế nào? Doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động, bao
nhiêu vào tài sản cố định? Chi tiết hơn là bao nhiêu vào hàng tồn kho, cần
bao nhiêu tiền mặt trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, nên mua sắm
những loại tài sản cố định nào? v…v
+ Giúp ra quyết định về nguồn vốn: Gắn liền với việc quyết định
nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử
dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn.
Ngoài ra, quyết định nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để

lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia dưới hình thức cổ tức. Một khi sự
lựa chọn giữa vốn vay hay nguồn vốn của doanh nghiệp, sử dụng vốn vay
ngắn hạn hay vốn vay dài hạn và làm thế nào để huy động được nguồn tài


7
trợ đó. Nên huy động vốn bằng cách vay ngân hàng hay kêu gọi từ cổ
đông? Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị so
sánh được lợi ích và ra quyết định sao cho phù hợp nhất với doanh nghiệp.
+ Giúp ra quyết định về quản lý tài sản: Sau khi huy động được
nguồn vốn để đầu tư cho tài sản, các nhà quản trị doanh nghiệp còn phải
quản lý làm sao cho tài sản được sử dụng một cách hiệu quả và hữu ích,
đặc biệt là với tài sản lưu động là loại tài sản dễ gây thất thoát và lãng phí.
- Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp
khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán
được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp có thông tin để kiểm soát và chỉ đạo quá trình sản xuất
kinh doanh, ví dụ như quyết định sản xuất: sản lượng, tồn kho; quyết định
bán hàng: giá bán, mức công nợ cho phép…
Ngoài ra, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp dưới những góc độ khác nhau như:
Đối với các cổ đông: Sự quan tâm hàng đầu là sự phát triển, là lợi
nhuận có thể đem lại với mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trên cơ sở phân
tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm,
các cổ đông sẽ đánh giá được khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó, có quyết định đầu tư phù hợp.
Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Họ chỉ có thể nhận biết được
điều khả năng thanh toán nợ qua việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trong đó trọng tâm là quan tâm đến các hệ số về khả năng

thanh khoản, số lượng vốn chủ sở hữu, việc sử dụng nguồn vốn và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ : Thông tin về tình hình
tài chính của doanh nhiệp giúp họ đánh giá về năng lực sản xuất và tiêu thụ


8
sản phẩm, khả năng cạnh tranh… để có chính sách bán hàng cả về số lượng
và giá cả cho phù hợp và đảm bảo nhanh chóng thu hồi vốn.
Ngoài ra, còn có một số đối tượng quan tâm đến thông tin từ phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp như các người lao động hưởng lương,
cơ quan quản lý nhà nước, viện nghiên cứu, sinh viên...
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp dưới góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều
quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy, để đạt được mục tiêu trên, phân
tích tình hình tài chính cần:
- Phân tích tình hình tài chính giúp cho việc cung cấp được đầy đủ
những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm khác như các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử
dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết
định đầu tư, quyết định cho vay một cách đúng đắn và khoa học để có thể
mang lại hiệu quả cao nhất, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
- Phân tích tình hình tài chính cung cấp những thông tin quan trọng
cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử
dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc
chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra nguyên
nhân chủ quan, khách quan cho tứng đối tượng lựa chọn và đưa ra quyết
định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

- Phân tích tình hình tài chính cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ
đó giúp cung cấp nhứng thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi
các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các


9
nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tại Việt Nam, trước đây việc phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp còn ít được quan tâm, chú ý do các doanh nghiệp chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ, nền kinh tế kém phát triển. Gần đây, cùng với việc
hoàn thiện luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển cả về số lượng lẫn qui mô nên việc phân tích tình hình tài chính đã
được các doanh nghiệp quan tâm hơn. Mặt khác quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế giữa Nước ta với khu vực và thế giới cũng sẽ dẫn tới việc cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và giữa các doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy muốn tồn tại
và đứng vững được trên thương trường các doanh nghiệp bắt buộc phải chú
trọng vào việc phân tích tình hình tài chính để xác định rõ những ưu điểm,
lợi thế cũng như những hạn chế của doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh
tranh để từ đó có chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
1.2 Hệ thống tài liệu của phân tích tình hình tài chính
Thông tin bên trong: Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài
chính của doanh nghiệp thì nhà phân tích cần sử dụng thông tin trong nội
bộ doanh nghiệp như là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Các thông tin
đó bao gồm như thông tin về tổ chức doanh nghiệp, quy trình công nghệ,
năng lực sản xuất, tài chính kế toán, thị trường tiêu thụ…Trong đó thông
tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc.

Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
Phân tích tình hình tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính – được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu:
Đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quản kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp những thông tin về tình hình tài
sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời


10
kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của
doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn
hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng năng toán, tình hình
phân phối lợi nhuận.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp những thông tin về kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nước, đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp và tính hiệu quả của nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử
dụng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cung cấp nhứng thông tin về biến
động tài chính trong doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn
tiền và khoản tương đương tiền trong tương lai, việc sử dụng các nguồn
tiền cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp chi tiết hơn về tình hình
sản xuất kinh doanh, phân tích cụ thể một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài
chính khác không thể trình bày được.
- Các thông tin tài chính và thông tin liên quan có thể thu thập từ
các bộ phận như sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, hành chính nhân sự, các tài
liệu nội bộ như báo cáo kế hoạch, quy chế tài chính công ty...
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp, việc thu thập số liệu và xử lý số liệu trước hết cần đảm bảo ba yêu
cầu: chính xác, toàn diện và khách quan.
Phân tích tình hình tài chính không phải chỉ giới hạn từ những báo
các tài chính mà còn thu thập đầy đủ những thông tin bên ngoài.
Thông tin bên ngoài: Thông tin bên ngoài là những thông tin gắn
với yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như mọi hoạt động của doanh nghiệp.


11
Đối với thông tin bên ngoài cần thu thập các thông tin chung, thông
tin về ngành kinh doanh, thông tin về pháp lý kinh tế đối với doanh
nghiệp.
Thông tin chung là những thông tin liên quan đến trạng thái nền
kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất.
Thông tin về ngành kinh doanh bao gồm các thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…
Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các
thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như:
tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp…)
Ngoài ra, những số liệu về doanh thu, chí phí, lợi nhuận không chỉ
thu thập ở kỳ thực tế, mà còn được thu thập ở các kỳ kế hoạch, các kỳ kinh
doanh trước hoặc nhiều kỳ kinh doanh để đánh giá chung tình hình hoàn
thành kế hoạch hoặc tốc độ tăng trưởng về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn phải thu thập thêm các báo cáo chi tiết về tài sản, nguồn hình
thành tài sản, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng
nhóm sản phẩn. Có thể phỏng vấn trực tiếp những người quản lý. Có như
vậy, số liệu thu thập được mới thực sự đảm bảo đầy đủ những luận chứng

khoa học nhằm phân tích sâu sắc và toàn diện mọi mặt hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ những thông tin đảm bảo mọi yêu cầu
quản trị doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.3 Quy trình phân tích tình hình tài chính
1.3.1 Lập kế hoạch phân tích tình hình tài chính
Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống phụ thuộc vào đối tượng
sử dụng thông tin. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác kinh doanh và quản trị doanh nghiệp thì cần những thông
tin để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, cân bằng tài chính,


12
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, tình hình rủi ro về tài chính và dự
đoán tình hình tài chính để ra các quyết định hợp lý. Do đó, mục tiêu phân
tích là kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Xây dựng chương trình phân tích như: xác định rõ nội dung và
phạm vi phân tích, thời gian phân tích, sưu tầm và kiểm tra tài liệu, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp,
thu thập ý kiến, hoàn thành công việc phân tích.
1.3.2 Thực hiện các bước phân tích tình hình tài chính
Bước 1: Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu: Số liệu cần thu thập cả ở
kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, cần kiểm tra độ tin cậy của tài liệu thu thập.
Bước 2: Xây dựng, tính toán các chỉ tiêu phân tích và tiến hành
phân tích.
Giai đoạn này cần sự kết hợp của công nghệ, trình độ của cán bộ
làm công tác phân tích, phương pháp phân tích áp dụng và thông tin đã thu
thập được để khai thác thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
Nội dung phân tích cần được cán bộ phân tích quan tâm: Phân tích
khái quát tình hình hoạt động, tài chính của doanh nghiệp và đi sâu phân
tích các chỉ tiêu tài chính cụ thể để có cái nhìn toàn diện và đúng đắn nhất

về thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Các hệ số tăng trưởng và chỉ số tài chính được sử dụng tổng hợp
để đánh giá về :
- Khả năng quản lý chi phí và sinh lời.
- Hiệu quả hoạt động.
- Khả năng thanh khoản.
- Tình hình vay và trả nợ vay.
- Cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sử dụng để phân tích dòng tiền,
nguồn vốn và sử dụng vốn, chính sách quản lý tiền tệ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính dự kiến dùng để đánh giá tiềm năng, khả năng


13
hoàn trả nợ và dự đoán nhu cầu tài chính.
Bước ba: Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận
Cuối giai đoạn của quá trình phân tích cần phải tổng hợp lại, đưa ra
một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, rút ra những nhận xét, đánh giá, những ưu điểm và tồn tại,
những thành tích đã đạt được, nhứng yếu kém cần khắc phục trong hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
1.3.3 Lập báo cáo và hoàn thiện hồ sơ phân tích
Đây là giai đoạn cuối cùng của công tác phân tích, bao gồm:
- Lập báo cáo toàn bộ nội dung đã phân tích: Mục đích, phương
pháp, nội dung, kết quả phân tích.
- Đưa ra đề xuất và kiến nghị phục vụ yêu cầu của người sử dụng.
- Các tài liệu thu thập qua hệ thống phân tích cần lưu giữ lại làm cơ
sở để kiểm tra
1.4 Các phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tình hình tài chính là hệ thống các công cụ

và biện pháp để tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Sử dụng đúng và biết cách phối hợp các phương pháp phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp người phân tích đưa ra được các kết quả chính
xác, toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp hữu ích và dễ sử dụng trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, được thực hiện bằng cách so
sánh số liệu của nhiều ký để chỉ ra sự biến động và xu hướng biến động của


14
các chỉ tiêu.
Để có thể áp dụng biện pháp so sánh cần phải bảo đảm điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu. Đó là sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán….
Theo mục đích có thể xác định gốc so sánh. Đó có thể là gốc về mặt
không gian hoặc thời gian, giá trị so sánh có thể chọn là số tương đối hoặc
số tuyệt đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để đánh giá
sự tăng trưởng hay thụt lùi của chỉ tiêu so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ hoàn
thành kế hoạch đã đặt ra.
- So sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số trung bình ngành để
thấy được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng kết hợp với phương
pháp phân tích tỷ số (phương pháp tỷ lệ) thông qua việc so sánh và phân

tích sự biến động của các hệ số tài chính của doanh nghiệp qua các năm
hoặc các hệ số tham chiếu.
1.4.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi
xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của
nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những
nhân tố không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể
là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và
có thể là nhân tố tiêu cực…


15
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là
mục tiêu của phân tích.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai
cách:
+ Cách một: Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và
được gọi là “Phương pháp số chênh lệch”
+ Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được
gọi là “Phương pháp thay thế liên hoàn”
Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn
được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải
được biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số
và thương số.

1.4.2.1 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng
trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải
biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng
hóa sự ảnh hưởng của từng nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự
xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân
theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp
trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp, có nhiều nhân tố số
lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố
chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên. Có thể khái quát
mô hình chung phương pháp số chênh lệch nhằm xác định sự ảnh hưởng
lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau:


16
Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh
hưởng và được sắp xếp theo thứ tự: a, b,c.
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân
tích X. Như vậy, chỉ tiêu X được xác định cụ thể như sau: X = a.b.c
Nếu quy ước kỳ kế hoạch là k, còn kỳ thực hiện được ký hiệu bằng
số 1. Từ quy ước này, chỉ tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lượt được
xác định:
X1 = a1.b1.c1 và Xk = ak.bk.ck
Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định:
- Số tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
X

1
- Số tương đối: X × 100

k

∆X là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch. Bằng phương pháp số chênh lệch, có thể xác định
sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố a, b, c đến chỉ tiêu phân tích X như sau:
- Ảnh hưởng của nhân tố a: ∆Xa = (a1 - ak).bk.ck
- Ảnh hưởng của nhân tố b: ∆Xb = (b1 - bk).a1.ck
- Ảnh hưởng của nhân tố c: ∆Xc = (c1 – ck).a1.b1
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ∆X = ∆Xa + ∆Xb +
∆Xc
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, cần rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân tích.
Trường hợp hai: Các nhân tố: a, b, c có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích X được biểu hiện dưới dạng kết hợp cả tích số và thương số. Chỉ tiêu
a
b

phân tích X có thể được xác định cụ thể như sau: X = × c
a

k
Kỳ kế hoạch là X k = b ck
k


17
a

1

Kỳ thực hiện là X 1 = b c1
1

Đối tượng phân tích:
a

a

k
1
- Số tuyệt đối: ∆X = X 1 − X k = b c1 − b ck
1
k

∆X

- Số tương đối: X × 100
k
Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau: ∆X = ∆Xa + ∆Xb +
∆Xc
c

k
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆X a = (a1 − ak ) b
k

1

1


- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆X b = ( b − b )(a1.ck )
1
k
a

1
- Do ảnh hưởng của nhân tố c: ∆X c = (c1 − ck ) b
1

Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ∆X = ∆Xa + ∆Xb + ∆Xc
1.4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng
nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ
tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh
trước (gọi tắc là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có
bao nhiên nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối
cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại
số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã
được xác định ở trên.
Bằng những giả định và ký hiệu như trên, có thể khái quát mô hình
chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần
lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau


18
Trường hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích được biểu hiện dưới dạng tích số. Có thể khái quát như sau:
Đối tượng phân tích
- Số tuyệt đối: ∆X = X1 - ∆Xk

∆X

- Số tương đối: X × 100
k
Các nhân tố ảnh hưởng
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆Xa = a1bkck - akbkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆Xb = a1b1ck – a1bkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆Xc = a1b1c1 – a1b1ck
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, cần kiến nghị những giải phảp xác thực, nhằm không
ngừng nâng cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dưới dạng
cả tích số và thương số với chỉ tiêu phân tích X. Có thể khái quát như sau:
Đối tượng phân tích:
a

a

k
1
- Số tuyệt đối: ∆X = X 1 − X k = b c1 − b ck
1
k

∆X

- Số tương đối: X × 100
k

Các nhân tố ảnh hưởng:
a

a

a

a

a

a

k
1
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆X a = b ck − b ck
k
k
1
1
- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆X b = b ck − b ck
1
k
1
1
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆X c = b c1 − b ck
1
1

Tổng hợp, phân tích và kiến nghị.



19
Nếu trong trường hợp, từng nhân tố lại bao gồm nhiều yếu tố thì sẽ
dùng dấu Σ ở trước tích số hoặc tích số kết hợp với thương số đã được trình
bày ở trên.
1.4.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng
về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có
thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc
hiệu số. Như vậy, khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện
dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Bởi vậy, để xác định sự ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với kế hoạch, hoặc
thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính chất
độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp liên hệ cân đối,
nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như
sau:
Bằng những giả định như trên, giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A
chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân
tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu
số, như sau:
A=x+y–z
Các quy ước ở các kỳ giống như phần trên đã trình bày, ta có:
1.4.2.4 Phương pháp chi tiết hóa (VD: Mô hình Dupont)
Trong phân tích tình hình tài chính, Mô hình Dupont thường được
vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự

phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic


20
chặt chẽ, và nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện
tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của hiện tượng
này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của Doanh nghiệp như
thu thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ ố đó đối với tỷ số tổng hợp.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tình
hình tài chính, có dạng.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi

sau thuế

nhuận theo

TNDN

tài sản

=

Tổng tài sản

=


Lợi nhuận sau

Doanh thu

thuế TNDN

thuần

Doanh thu

X

Tổng tài sản
thuần
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời

của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp
phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao
không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Mô hình phân tích tình hình tài chính Dupont được biểu hiện bằng
sơ đồ sau.


21

Tỷ suất lợi nhuận
theo tài sản
Tỷ lệ lãi theo


Vòng quay

doanh thu

của tài sản

Lợi nhuận
thuần

:

Doanh thu

Doanh thu

thuần

thuần

Tổng chi phí

Doanh thu
thuần

Tổng tài sản

:

Tổng tài sản


Tổng tài sản

ngắn hạn

dài hạn

Chi phí

Chi phí

Vốn vật tư

Vốn bằng

ngoài sx

sản xuất

hàng hóa

tiền, phải thu

sảxxuất
Sơ đồ1.1: Mô hình phân tích bằng phương pháp Dupont
Từ mô hình phân tích tình hình tài chính Dupont ở trên cho thấy, số
vòng quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản
của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho tỉ lệ sinh lời của tài sản càng
lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về
doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có

quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều.
Nghĩa là tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Mô hình phân tích trên cũng cho thấy, tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần
lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu


22
thuần. Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu
thuần tăng thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về
doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn
phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí
ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường
xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao
tổng mức lợi nhuận.
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất
lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ,
có thể đánh giá hiệu quản kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng
thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được các biện pháp tỉ mỉ và
xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp,
góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở
các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5 Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.5.1 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng của
hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững, tăng thêm sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khi phân tích hiệu quả kinh

doanh, các chỉ tiêu cần được xem xét gắn với thời gian, không gian và môi
trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn và hiệu quả
sử dụng chi phí.
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản


23
Số vòng quay của tài
sản

=

Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Nguồn dữ liệu của công thức:
+ Tổng doanh thu thuần: Chỉ tiêu mã số 10 thuộc báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
+ Tài sản bình quân được tính như sau:
TS bình quân của năm

Tổng TS của 4 quý
4

=

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc


- Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích
các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các
tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần

Tài sản bình quân

=

Doanh thu thuần bán hàng

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng
thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau

Tài sản bình quân

=

thuế

Lợi nhuận sau thuế TNDN


Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Nguồn dữ liệu: Lợi nhuận sau thuế TNDN lấy từ chỉ tiêu 17 của
báo cáo kết quả kinh doanh.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1
đồng lợi nhuận sau thuế TNDN thì cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Số vòng quay của hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc


24
- Nguồn dữ liệu:
+ Giá vốn hàng bán: BCKQKD- chỉ tiêu mã số 11
+ Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho ĐK + Hàng tồn kho
CK)/2; Hàng tồn kho: BCĐKT- chỉ tiêu 140
- Ý nghĩa: Cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho
vận động nhanh, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số đảm nhiệm HTK

=


Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn đâu tư cho hàng tồn kho. Chỉ tiêu này
càng thấp thì hiệu quả đầu tư vốn cho hàng tồn kho càng cao.
Thời gian một vòng
quay của HTK

Thời gian của kỳ phân tích

=

Số vòng quay của HTK

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất
bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động
nhanh, lợi nhuận tăng.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Số vòng quay của vốn
CSH

Doanh thu thuần
=


Vốn chủ sở hữu bình quân

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn chủ sở hữu
quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của
vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
Suất hao phí của vốn
CSH so với DT thuần

Vốn chủ sở hữu bình quân
=

Doanh thu thuần

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc


25
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu
thuần thì mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, đó là nhân tố để các nhà kinh doanh
huy động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Lợi nhuận gộp về bán

Tỷ suất sinh lời của
giá vốn hàng bán


=

hàng

X 100

Giá vốn hàng bán

Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Nguồn dữ liệu: Lợi nhuận gộp về bán hàng: BCKQKD- chỉ tiêu mã
số 20 không tính phần lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu
tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn,
thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩn
mạnh khối lượng tiêu thụ.
LN thuần từ hoạt động

Tỷ suất sinh lời của
chi phí bán hàng

=

KD

X 100

Chi phí bán hàng


Nguồn công thức: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính- PGS TS Nguyễn Năng Phúc

- Nguồn dữ liệu:
+ LN thuần từ hoạt động kinh doanh lấy từ BCKQKD- chỉ tiêu mã
số 30
+ Chi phí bán hàng: lấy từ BCKQKD- chỉ tiêu mã số 24
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu
tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn,
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của
chi phí quản lý DN

=

LN thuần từ hoạt động
KD

X 100


×