Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.24 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
3.1.2. Với hoạt động của TLS:..............................................................................................xi
3.2.1Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.....................................................................xiv
3.2.2Đối với các sở giao dịch chứng khoán........................................................................xiv
3.2.3Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.....................................................xiv
3.2.2. Với hoạt động của TLS:.............................................................................................75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TLS

:

THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK
COMPANY - Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

SGDCK

:

Sở giao dịch chứng khoán


TTLKCK

:

Trung tâm Lưu ký chứng khoán

UBCKNN

:

: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

NĐT

:

Nhà đầu tư

MB

:

Military Bank - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán...................11
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán.....................20
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC...........................25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của TLS.......................................................................38

Sơ đồ 2.2: Tổ chức khối môi giới tại TLS.............................................................49
Sơ đồ 2.3: Nghiệp vụ môi giới tại TLS..................................................................50
Sơ đồ 2.4: Quy trình giao dịch của TLS trên thị trường chính thức..................52
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân lực......................................................................................43
Bảng 2.2 Tình hình tài chính của TLS qua các năm............................................46
Bảng 2.3: Biểu phí giao dịch của TLS...................................................................56
Bảng 2.4: Cơ cấu Doanh thu của TLS giai đoạn 2008-2010................................58
Bảng 2.5: Cơ cấu chi phí hoạt động của TLS giai đoạn 2008-2010....................58
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ nghiệp vụ môi giới của TLS giai đoạn 2008-2010........59
Bảng 2.7: Giá trị môi giới giao dịch và thị phần nghiệp vụ môi giới của công ty
qua các năm............................................................................................................60
Bảng 2.8: Top 10 thị phần môi giới tại HOSE......................................................61
Bảng 2.9: Top 10 thị phần môi giới tại HNX........................................................62
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng số tài khoản tại TLS.....................................................57


i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời từ ngày 28/7/2000. Sau
hơn 10 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn và dần dần hình
thành đủ các nghiệp vụ, lĩnh vực của các chủ thể tham gia thị trường.
Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của một
công ty chứng khoán. Tuy nhiên với một thị trường mới như vậy thì nghiệp vụ này
mới thực sự được phát triển 3 năm nay. Hiện nay, nghiệp vụ môi giới chứng khoán
cũng chỉ đang dần hoàn thiện.
TLS là một trong những công ty chứng khoán được thành lập đầu tiên kể từ
khi Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ra đời. Với mục đích
ban đầu là trung gian môi giới và kinh doanh chứng khoán, đến nay sau một quá

trình phấn đấu cố gắng hết sức mình, công ty đã trở thành một trong những công ty
chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, để có
khả năng cạnh tranh và giữ vững thị phần trên thị trường chứng khoán thì công ty
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển hơn nữa các nghiệp
vụ của mình.
Sau hơn 5 năm công tác trong lĩnh vực chứng khoán tôi cũng đã rút ra được
một số kinh nghiệm cũng như ý kiến đóng góp cho lĩnh vực môi giới chứng khoán
tại Việt Nam. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển nghiệp vụ môi giới của Công ty
cổ phần chứng khoán Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình


ii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

Khái quát về công ty chứng khoán

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài
chính thì “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán”

1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty chứng
khoán theo 2 nhóm sau:

Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Theo mô hình này, công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh
vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng
khoán.

1.1.3. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có một số đặc điểm sau: công ty chứng khoán là trung
gian tài chính trên Thị trường tài chính, công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh
có điều kiện.

1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán
Bao gồm:
Môi giới chứng khoán: đây là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong đó
công ty chứng khoán làm đại diện, trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán


iii

cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC và nhận lại một khoản tiền gọi là hoa hồng phí hay phí dịch vụ.
Tự doanh chứng khoán: Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành
các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: Bảo lãnh phát hành là việc công
ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc các công ty chứng khoán tư vấn cho

khách hàng thông tin liên quan trực tiếp đến chứng khoán như cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, các báo cáo phân tích, và các khuyến nghị có liên quan
đến chứng khoán có thu phí.
Một số dịch vụ hỗ trợ là: lưu ký chứng khoán, quản lý thu nhập của khách
hàng, nghiệp vụ tín dụng:

1.2.

Nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán

1.2.1. Khái niệm
Theo Luật chứng khoán “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.

1.2.2. Đặc điểm
Nghiệp vụ môi giới có một số đặc điểm sau: Nghiệp vụ môi giới dẫn đến
xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán, người môi giới và khách hàng. Những
người môi giới luôn phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Nghiệp vụ môi giới
đem đến độ rủi do thấp cho các nhà môi giới:

1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Đối với công ty chứng khoán: Thông qua nghiệp vụ của nghiệp vụ môi giới
sẽ không chỉ đem lại thu nhập cho công ty chứng khoán mà còn mở rộng thị phần
của công ty, gia tăng hình ảnh của công ty trên thị trường.
Đối với thị trường chứng khoán: Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ
nhờ cạnh tranh. Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường chứng khoán


iv


1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Quy trình môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán thường bao gồm
các bước sau:
- Tìm kiếm khách hàng
- Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng
- Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro…
của khách hàng
- Thực hiện giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm
dịch vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán
hàng cho các khách hàng.
Bên cạnh những công việc trên, các nhân viên môi giới còn thực hiện các
công việc giao dịch, bao gồm: nhận lệnh giao dịch cho khách hàng, quản lý tài
khoản cho khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng về giao dịch, xử lý
các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, nghiên cứu thị trường, phân tích tình hình
tài chính các Công ty,

1.2.5. Các loại hình nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới bao gồm hai bộ phận riêng biệt
là các môi giới thừa hành và các nhà môi giới.
Môi giới thừa hành: Đây chính là đội ngũ nhân viên giao dịch của một công
ty chứng khoán thành viên của một sở SGDCK, làm việc hưởng lương của công ty
và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho công ty hay cho khách hàng của
công ty trên sàn giao dịch.
Có thể phân chia nghiệp vụ môi giới của các nhà môi giới thành hai loại:
Môi giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC.

1.2.6. Phát triển nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán
Khái niệm: Phát triển nghiệp vụ môi giới là “Sự tăng lên lợi nhuận thu được
từ giao dịch của khách hàng, tăng lên về số lượng tài khoản mở và hoạt động; tăng

thị phần môi giới so với các công ty chứng khoán khác, song song với quá trình đó


v

là sự gia tăng về chất lượng sản phẩm dịch vụ do nghiệp vụ môi giới đem lại cho
khách hàng”.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công
ty chứng khoán:
Để đánh giá sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng
khoán người ta dùng một số chí tiêu như sau Số lượng tài khoản mở tại công ty
chứng khoán, Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới (Hoa hồng,)Thị phần của công ty so
với toàn bộ thị trường chứng khoán.
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu sau: Quy mô, Đối tượng, Phạm vi, Phương
thức thực hiện, Chất lượng của nghiệp vụ môi giới:

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nghiệp vụ môi giới
của công ty chứng khoán
Các yếu tố vĩ mô là các nhân tố như sự phát triển và mức độ ổn định của nền

kinh tế - chính trị, Sự phát triển của thị trường chứng khoán, Hệ thống pháp luật, Sự
cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác, chân tố về các NĐT.
Về phía công ty chứng khoán đó là các yếu tố như: Chiến lược phát triển của
công ty chứng khoán, chính sách cán bộ và trình độ của đội ngũ nhân viên, tiện nghi
cơ sở vật chất và độ hiện đại của hệ thống thông tin, Sự đa dạng và chất lượng sản
phẩm dịch vụ.



vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG
2.1.

Khái quát về TLS
TLS cung cấp các sản phẩm dịch vụ sau
Môi giới chứng khoán: Trong lĩnh vực môi giới, TLS đã trở thành một

thương hiệu uy tín với sự tin tưởng của khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp, chất lượng cao cùng nhiều dịch vụ hỗ trợ ưu đãi đi kèm cho NĐT
như phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản, tư vấn đầu tư…
Tự doanh chứng khoán: Trên cơ sở phân tích tình hình diễn biến của thị
trường cùng với nghiệp vụ của các doanh nghiệp, TLS tiến hành xây dựng danh
mục đầu tư hợp lý.
Tư vấn doanh nghiệp: Sau 10 năm hoạt động trên thị trường, lĩnh vực tư vấn
doanh nghiệp của TLS đã cung cấp dịch vụ cho trên 300 khách hàng là các Doanh
nghiệp có uy tín thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ quốc phòng, Bộ
Giao thông, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Xây dựng. Các doanh nghiệp đó chủ yếu
thuộc các ngành nghề: tài chính ngân hàng, bất động sản, xây dựng, khai thác
khoáng sản, cao su…
Nghiệp vụ phân tích và tư vấn đầu tư: nghiệp vụ tư vấn và phân tích đầu tư
của TLS được kết nối với khách hàng thông qua các báo cáo phân tích.
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: với tư cách là thành viên của TTLKCK, TLS
đã giúp khách hàng lưu ký chứng khoán của các doanh nghiệp niêm yết

2.2. Thực trạng nghiệp vụ môi giới tại TLS
2.2.1 Tổ chức khối môi giới tại TLS
TLS có một mạng lưới môi giới rộng khắp cả nước với hơn 20 phòng giao

dịch. Mỗi phòng giao dịch đều có sự độc lập riêng rẽ trong việc khai thác và quản lý
khách hàng. Tuy nhiên các phòng giao dịch này cùng chịu sự điều hành quản lý của
giám đốc khối môi giới và ban giám đốc, chịu trách nhiệm báo cáo kết quả nghiệp
vụ cũng như nhận kế hoạch nghiệp vụ tại giám đốc khối môi giới. Các phòng giao


vii

dịch này đều có nhiệm vụ mở rộng mạng lưới nghiệp vụ của TLS và có cơ cấu tổ
chức như sau:

2.2.2 Nghiệp vụ môi giới tại TLS
Quy trình môi giới tại TLS như sau
Bước 1: Tìm kiếm, chọn lọc khách hàng. Tuỳ thuộc vào khả năng, mối quan
hệ, đặc điểm riêng của mỗi Broker mà mỗi người lại có hướng riêng để chọn ra các
khách của mình.
Bước 2: Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời quảng bá sản phẩm
dịch vụ của TLS với khách hàng.
Bước 3: Chăm sóc khách hàng. Chăm sóc khách hàng là công việc mà Khối
môi giới thay mặt TLS thực hiện tất các các nhu cầu của khách hàng khi họ đã là
khách hàng của công ty.

2.2.3 Nghiệp vụ giao dịch tại TLS
Các bước giao dịch tại TLS
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Bước 3: Thực hiện lệnh:
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh

2.2.4. Kết quả nghiệp vụ môi giới

Hoạt động mở tài khoản của TLS: Qua 10 năm hoạt động, số lượng tài
khoản của khách hàng mở tại TLS không ngừng tằng lên, năm sau luôn cao hơn
năm trước, trung bình một năm số lượng tài khoản của TLS tăng khoảng hơn 120%.
Lợi nhuận từ nghiệp vụ môi giới của TLS: Nghiệp vụ môi giới luôn đem lại
lợi nhuận cho TLS vì theo báo cáo của công ty thì doanh thu từ nghiệp vụ môi giới
luôn lớn hơn rất nhiều lần so với chi phí từ hoạt động này. Lợi nhuận của TLS từ
năm 2008 luôn tăng trưởng rất tốt, năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó nếu
tính lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ môi giới thì con số này ngày càng tăng và năm
2008 là năm mà khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ của các
công ty chứng khoán thì nghiệp vụ môi giới vẫn đem lại lợi nhuận cho TLS, tuy


viii

nhiên lợi nhuận thu về của công ty năm này không cao. Đến năm 2009 hoạt động
của nghiệp vụ môi giới đã đem lại lợi nhuận đột biến cho công ty, lợi nhuận năm
này tăng hơn gấp 4 lần so với năm trước.
Thị phần môi giới giao dịch: Thị phần môi giới giao dịch của một công ty
chứng khoán luôn biến động cùng sự biến động của thị trường. Khi giá trị giao dịch
của toàn thị trường tăng thì giá trị giao dịch của công ty cũng tăng theo và khi giá trị
giao dịch toàn thị trường sụt giảm thì giá trị môi giới giao dịch của công ty cũng sụt
giảm. Tại TLS điều này thể hiện qua bảng sau:
Một số chỉ tiêu khác:
Quy mô của nghiệp vụ môi giới: sau hơn 10 năm hoạt động TLS đã thành
lập được một đội ngũ hơn 20 phòng giao dịch tại 6 tỉnh và hành phố trong cả nước
với đội ngũ Broker lên tới hơn 100 người.
Đối tượng của nghiệp vụ môi giới: Chất lượng khách hàng của nghiệp vụ
môi giới tại TLS không ngừng được mở rộng..
Phạm vi của nghiệp vụ môi giới: Khi mới thành lập TLS chỉ có một trụ sở
giao dịch tại Hà Nội, nhưng hiện nay phạm vi hoạt động của công ty đã mở rộng ra

tại 6 tỉnh, thành phố trong cả nước,
Phương thức thực hiện của nghiệp vụ môi giới: Với đội ngũ nhân viên môi
giới được đào tạo tốt, chất lượng ngày càng được nâng cao với những tư vấn chuẩn
xác.

2.3. Đánh giá thực trạng nghiệp vụ môi giới tại TLS
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Với lượng tài khoản mở ra không ngừng tăng lên qua từng năm chứng tỏ
nghiệp vụ môi giới của công ty không chỉ giữ chân được khách hàng mà còn thu
hút được nhiều nhà đầu tư lớn, có tổ chức đến để mở tài khoản và thực hiện giao
dịch.
Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm với trung bình khoảng
200%-300% một năm. Trong đó tỷ trọng doanh thu thu được từ nghiệp vụ môi giới
tuy chưa phải là chủ yếu nhưng cũng ngày một chiếm tỉ trọng đáng kể. Bên cạnh đó,


ix

lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ môi giới cũng tăng lên qua các năm chứng tỏ việc
TLS đầu tư cho hoạt động nghiệp vụ môi giới đã đem lại thành công bước đầu.
Tuy doanh thu từ nghiệp vụ môi giới chưa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
doanh thu nhưng TLS cũng đã thực sự thành công trong lĩnh vực môi giới trên
TTCK Việt Nam khi đạt được thị phần môi giới đứng thứ 1 trong năm 2009 và
2010. Đây quả là phần thưởng xứng đáng đền đáp cho TLS sau những nỗ lực trong
việc đầu tư cho lĩnh vực này.

2.3.2. Hạn chế:
- Chất lượng tài khoản còn yếu: số lượng tài khoản thường xuyên giao dịch là
khá thấp.
- Lợi nhuận thu được chưa cao: chiếm chưa đầy 30%.

- Thị phần khó giữ vững: Các công ty chứng khoán khác có thị phần 6% đến
8% luôn có thể vượt qua được thị phần này của TLS.
- Quy mô của nghiệp vụ môi giới còn nhỏ, TLS mới chỉ có mặt tại 6 tỉnh và
thành phố trong cả nước, chưa xuất hiện tại thị trường nước ngoài.
- Đối tượng còn hạn hẹp, đặc biệt là của các nhà đầu tư tổ chức.
- Phạm vi còn hạn hẹp: với sự bố trí các phòng giao dịch tập trung chủ yếu tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ có mặt tại 6/65 tỉnh thành phố của nước ta
hiện nay là một con số thực sự ít.
- Phương thức còn đơn điệu: tại TLS mới chỉ có những quy trình rất chung
chung trong việc phục vụ khách hàng,
- Hiệu quả, chất lượng chưa cao: Nghiệp vụ môi giới thực sự chưa đem lại thu
nhập cao cho Công ty.

2.3.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Chiến lược phát triển của công ty: với tỉ trọng chi phí cho nghiệp vụ môi
giới chỉ chiểm từ 15% tới 17% tổng chi phí ta có thể thấy nghiệp vụ môi giới tại
TLS chưa được đầu tư xứng đáng


x

Đội ngũ nhân viêncòn yếu: Với đội ngũ Broker chỉ hơn 100 người thì đây là
một con số quá ít, không thể đảm bảo được khối lượng công việc ngày một lớn.
Hệ thống phần mềm giao dịch chưa hoàn thiện
Dịch vụ hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới vẫn chưa đa dạng, chất lượng còn yếu
kém không đáp ứng hết nhu cầu của NĐT:
* Nguyên nhân khách quan
Sự bất ổn của nền kinh tế:.
Thị trường chưa phát triển:

Môi trường pháp lý chưa đồng bộ:
Cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán:.
Nhà đầu tư chưa chuyên nghiệp:
.


xi

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI
GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG
LONG
3.1 Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới của TLS
3.1.1. Với hoạt động của nghiệp vụ môi giới
3.1.1.1 Xây dựng quy trình nghiệp vụ môi giới hoàn thiện
Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ môi giới hoàn thiện bao gồm: xây dựng
quy trình môi giới cho nhân viên môi giới, xây dựng quy trình giao dịch cho các
NĐT, đưa ra biểu phí phù hợp…

3.1.1.2 Khai thác tối đa các tài khoản hiện có
Công ty cần tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí khác nhau như
lịch sử giao dịch, lịch sử lưu ký, từ đó có các chiến lược tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu
của từng nhóm đối tượng khách hàng.

3.1.1.3 Nghiên cứu và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ mới
TLS có các nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ môi giới như: ứng trước tiền bán
chứng khoán, cầm cố chứng khoán, cho khách hàng mua ký quỹ… với các sản
phẩm này TLS cần xây dựng một quy trình hoàn thiện sao cho các NĐT sẽ thoả
mãn trước lợi ích mà các sản phẩm đi kèm này đem lại. Đồng thời công ty phải
không ngừng đổi mới các quy trình nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế như:


3.1.1.4 Tìm cách tăng lợi nhuận trong nghiệp vụ môi giới
Muốn tăng lợi nhuân thì ta chỉ có thể thực hiện tăng doanh thu và giảm chi
phí.. Hiện nay TLS thực hiện trả hoa hồng phí cho các Broker theo doanh số mà họ
đem lại, TLS só thể thay đổi mức hoa hồng phí này theo những gì mà từng Broker
đem lại cho công ty, ngoài ra có thể trích chính số tiền này để thực hiện đào tạo
nâng cao chất lượng của đội ngũ này.

3.1.2. Với hoạt động của TLS:
3.1.2.1. Phát triển đồng bộ các hoạt động của TLS


xii

Nghiệp vụ tư vấn là hoạt động liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ môi giới của
công ty chứng khoán. Khi khách hàng nhận được từ công ty những bản phân tích có
chất lượng cao, những lời tư vấn phù hợp giúp họ đạt được kỳ vọng thì họ sẽ tin
tưởng hơn vào công ty, từ đó sẽ sử dụng dịch vụ môi giới của công ty đó.
Nghiệp vụ tự doanh của các công ty chứng khoán luôn được NĐT chú ý đến,
khi mà hoạt động tự doanh đem lại lợi nhuận cao cho công ty sẽ khiến cho khách
hàng tin tưởng hơn vào chất lượng đầu tư của công ty.
Khi nghiệp vụ IB phát triển, các công ty sử dụng dịch vụ IB sẽ đồng thời sử
dụng luôn dịch vụ môi giới, lưu ký chứng khoán của mình và từ đó đem lại một
lượng khách hàng đáng kể cho công ty.

3.1.2.2 Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị tới từng Nhà đầu tư
Chiến lược Marketing phải bao gồm những nội dung sau:
Bán hàng trực tiếp: để luôn tạo được sự tin cậy và hài lòng của khách hàng,
thông qua đội ngũ nhân viên của mình TLS cần tuyên truyền để mỗi nhân viên hiểu
rõ vai trò và trách nhiệm của họ, hướng dẫn và đào tạo cách thức giao tiếp, ứng xử
với khách hàng, cách trả lời điện thoại...

Quảng cáo: Các phương tiện để quảng cáo cho nghiệp vụ môi giới có thể là
báo và tạp chí chuyên ngành về chứng khoán, tài chính, ngân hàng; đài truyền hình;
tờ rơi.
Mở rộng quan hệ công chúng: Đây là cách thức để giới thiệu hình ảnh của
công ty với công chúng - đối tượng khách hàng tiềm năng. Đối với nghiệp vụ môi
giới, công ty mở rộng quan hệ công chúng bằng các cách thức sau:
Chính sách khuyến mãi: Với hoạt động trên TTCK thì hình thức khuyến
mại tối ưu là các ưu đãi về phí. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng lớn,
khách hàng là tổ chức, công ty cần xây dựng chính sách phí riêng, khuyến khích họ
gia tăng giá trị giao dịch.

3.1.2.3 Hiện đại hóa và đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ
thống phần mềm kỹ thuật


xiii

Hệ thống này luôn cần được nâng cao và cải thiện cho ngày càng phù hợp
với tốc độ phát triển của công ty cũng như các yêu cầu của thị trường. Do vậy, TLS
cần phải cập nhật liên tục và đổi mới trong hệ thống phần mềm kỹ thuật để đảm bảo
sức cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường chứng khoán. Ngoài
ra, TLS cần nâng cấp và bảo trì hệ thống phần mềm tổng thể. Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống phần mềm lõi kết nối tập trung với tất cả các sản phẩm dịch vụ của
công ty. Đảm bảo hệ thống giao dịch hoạt động an toàn, hiệu quả, giảm thiểu tối đa
các lỗi giao dịch

3.1.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
TLS cần có những biện pháp để xây dựng được một lực lượng nhân viên dày
dặn kinh nghiệm, yêu nghề và có kiến thức hiểu biết về chứng khoán, thị trường
chứng khoán và lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính. Cụ thể:

Phát triển đội ngũ nhân viên: tuyển dụng lao động trên cơ sở công khai,
đảm bảo chất lượng, cần đảm bảo thu hút được những người có năng lực, bằng cấp
phù hợp với hoạt động của công ty;
Giữ vững đội ngũ nhân viên nòng cốt: cần có chế độ đãi ngộ phù hợp về
thu nhập với năng lực cũng như những lợi ích mang lại của từng cá nhân cho công
ty. Tạo môi trường làm việc thoải mái, năng động để nhân viên cảm thấy gắn bó
hơn với công ty và làm việc hết mình vì sự phát triển của công ty
Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên TLS cần luôn nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân lực, đào tạo để các nhân viên nâng cao nghiệp vụ cũng như nắm
vững yêu cầu của công việc. thông qua các hình thức như:

3.1.2.5. Tận dụng mối quan hệ với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
MB là một ngân hàng có hệ thống chi nhánh, văn phòng giao dịch hoạt động
mạnh trên cả nước. Vì vậy TLS có thể tận dụng hệ thống này để mở rộng mạng lưới
hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, MB có thể hỗ trợ TLS rất nhiều trong mọi hoạt động liên quan
đến nguồn vốn của TLS. Tiền gửi đầu tư chứng khoán của NĐT tại TLS đều được
gửi tại MB. Nguồn vốn hoạt động của TLS cũng được gửi một lượng lớn vào MB.


xiv

Do vậy, mọi hoạt động cũng như thay đổi của MB đều có những tác động trực tiếp
đến TLS.

3.2.

Kiến nghị

3.2.1 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào tạo và bồi
dưỡng về chứng khoán và TTCK cho các tổ chức, cá nhân đã, đang và sẽ tham gia
vào thị trường chứng khoán;
Xem xét rút ngắn thời gian thanh toán tại trung tâm lưu ký. Đưa giao dịch
T+3 về giáo dịch T+2 và dần dần là T+0 để giảm thời gian thanh toán cũng đồng
thời giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư trên thị trường.
Ngoài các yêu cầu cho hoạt động giao dịch như trên thì UBCK cần góp phần
hoàn thiện hệ thống Pháp luật.

3.2.2 Đối với các sở giao dịch chứng khoán
- Hoàn thiện và phát triển yêu cầu về việc công bố thông tin của các thành
viên tham gia thị trường. Giám sát việc công bố thông tin của các thành
viên thị trường đảm bảo tính chính xác, minh bạch kịp thời và đầy đủ.
- Tăng cường công tác giám sát hoạt động giao dịch của thị trường bằng việc
hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián,
thao túng, lũng đoạn thị trường.

3.2.3 Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MB cần có những hoạt động tích cực đối với TLS như: Cung cấp dịch vụ tín
dụng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để TLS mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động
của mình…


xv

KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán thế giới đã có hàng trăm năm lịch sử hình thành và
phát triển. Đi cùng với nó là sự phát triển không ngừng của nghiệp vụ môi giới tại
các công ty chứng khoán.
TTCK Việt Nam là một thị trường mới được hơn 10 năm đi vào hoạt động.

Do vậy, nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán Việt Nam so với các nước
có thị trường chứng khoán phát triển thì còn rất nhiều vấn đề còn hạn chế. Nghiệp
vụ môi giới ở các công ty chứng khoán nước ta còn chưa thật sự chuyên nghiệp, các
nghiệp vụ thực hiện vẫn còn chưa được chuyên môn hóa, các dịch vụ liên quan đến
nghiệp vụ môi giới vẫn còn chưa phong phú, TLS là một công ty hàng đầu trong
lĩnh vực môi giới trên TTCK Việt Nam nhưng cũng chưa đạt được kết quả cao nhất
trong nghiệp vụ môi giới để có thể bắt kịp các công ty chứng khoán nước ngoài.
Hiện nay trong bối cảnh hội nhập, việc phát triển nghiệp vụ môi giới là một
việc làm cấp bách và cần thiết đối với mọi công ty chứng khoán. Qua luận văn này,
em đã trình bày một số giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại TLS.
Với trình độ hiểu biết có hạn, chắc chắn chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của
thầy cô, cán bộ công ty và những người quan tâm để em có thể nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn hơn.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời từ ngày 28/7/2000. Sau

hơn 10 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn và dần hình
thành đầy đủ các nghiệp vụ, lĩnh vực của các chủ thể tham gia thị trường.
Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của một
công ty chứng khoán. Tuy nhiên với một thị trường mới như vậy thì nghiệp vụ này
mới thực sự được phát triển 3 năm nay. Và hiện nay, nghiệp vụ môi giới chứng
khoán cũng chỉ đang dần hoàn thiện.

TLS là một trong những công ty chứng khoán được thành lập đầu tiên kể từ
khi Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ra đời. Với mục đích
ban đầu là trung gian môi giới và kinh doanh chứng khoán, đến nay sau một quá
trình phát triển, công ty đã trở thành một trong những công ty chứng khoán có thị
phần môi giới lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, để có khả
năng cạnh tranh và giữ vững thị phần trên TTCK thì công ty phải không ngừng
nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển hơn nữa các hoạt động của mình.
Sau hơn 5 năm công tác trong lĩnh vực chứng khoán tôi cũng đã rút ra được
một số kinh nghiệm cũng như ý kiến đóng góp cho lĩnh vực môi giới chứng khoán
tại Việt Nam. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển nghiệp vụ môi giới của Công ty
cổ phần chứng khoán Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
của mình.

2.

Mục đích nghiên cứu
Nhận thức vấn đề trên, luận văn được xây dựng với các mục đích nghiên cứu

như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ môi giới của công ty
chứng khoán
- Phân tích thực trạng nghiệp vụ môi giới của TLS, từ đó đánh giá kết quả,
hạn chế và các nguyên nhân làm hạn chế nghiệp vụ môi giới của công ty


2

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ môi giới của TLS
trong thời gian tới


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiệp vụ môi giới của công ty
chứng khoán.
- Phạm vi nghiên cứu là nghiệp vụ môi giới của TLS từ năm 2008 đến nay.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã hoàn thành với đầy đủ các nội dung chính và được thực hiện

theo đúng các phương pháp nghiên cứu khoa học mà học viên đã được tiếp thu
trong chương trình đào tạo của Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học kinh tế
quốc dân. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, khảo sát, tổng hợp,
số liệu và thông tin về hoạt động TLS.

5.

Kết cấu đề tài:
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Danh mục từ

viết tắt; Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ môi giới của công ty chứng
khoán.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán
Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới của Công ty cổ phần chứng
khoán Thăng Long.



3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1

Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006, “Công ty chứng khoán được tổ chức

dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định
của Luật doanh nghiệp năm 2005, do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép này đồng thời là ciấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh”. Như vậy công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nguồn
vốn đối với từng nghiệp vụ hoạt động và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc
lập.
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài
chính thì “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán”
Các công ty chứng khoán hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một vài nghiệp vụ chứng khoán như:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Ngoài ra công ty chứng khoán còn được thực hiện các dịch vụ tài chính khác
phù hợp với quy định của pháp luật


1.1.2 Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Là một định chế tài chính đặc biệt cho nên hoạt động của công ty chứng khoán
rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại


4

thông thường. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty
chứng khoán cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường
có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển; thị trường mới nổi; thị trường
các nước chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh
chứng khoán của công ty chứng khoán theo 2 nhóm sau:

1.1.2.1

Mô hình công ty chứng khoán đa năng

Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ
hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền
tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư
cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
- Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán
độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch
vụ tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu

Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng
hoá đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của
ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng
sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở
vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức tín
dụng là vừa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn
không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho thị


5

trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ
và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của thị trường chứng
khoán như: bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh, các
ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó các biến động trên
thị trường chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây
chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự
tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết
kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán, và khi TTCK biến động theo chiều hướng
xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng
mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng thị
trường tài chính 1929- 1933, các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ
có một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này.


1.1.2.2

Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh

Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc
lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng
không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo
điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực
chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này được áp dụng khá rộng
rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan...
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ,
chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và
có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau.

1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán


6

1.1.3.1

Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên Thị trường
tài chính

Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới đều cần có các
trung gian tài chính để đảm bảo cho thị trường tài chính hoạt động đươc thông suốt,
các trung gian tài chính này chính là hệ thống các ngân hàng thương mại, các công

ty bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, tiền tệ, và công ty chứng khoán là một định chế
tài chính không thể thiếu để giúp cho hệ thống tài chính được hoạt động thông suốt.
Công ty chứng khoán là trung gian giao dịch: giữa những NĐT trong quan
hệ giữa người mua và người bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Khi thị
trường chứng khoán chưa phát triển, việc tìm đối tác cho các giao dịch mua bán
chứng khoán còn đơn giản nhưng khi TTCK phát triển, số lượng nhà đầu tư tham
gia thị trường ngày càng nhiều, những người đầu tư mất rất nhiều thời gian lẫn chi
phí cho việc tìm kiếm kiếm được đối tác phù hợp với nhu cầu mua bán của họ. Vì
vậy cần có các tổ chức trung gian mà điển hình là các công ty chứng khoán, khi đó
họ sẽ thông qua công ty chứng khoán để tìm được đối tác một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian về vốn: Trên thị trường tài chính
phục vụ hai đối tượng chủ yếu là đối tượng cấn vốn và những người có vốn. Và để
nguồn vốn được huy động từ những người có vốn cho những người cần vốn vay thì
các trung gian tài chính đã tập trung các nguồn vốn nhỏ từ các hộ gia đình, các tổ
chức kinh tế thành một lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của người cần vốn từ những
khối lượng vay nhỏ đến những khối lượng vay lớn, từ những cá nhân chưa từng
được ai biết đến tới những công ty lớn có tiếng trên thị trường.
Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa những người có vốn (NĐT)
với các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Điều này được thể hiện rõ nét
thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán và bảo lãnh phát hành của cCông ty
chứng khoán. Với nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ cung cấp thông tin về doanh
nghiệp để họ có thể ra quyết định đầu tư. Với các doanh nghiệp, công ty chứng
khoán với những nghiệp vụ của mình sẽ tư vấn những chiến lược phát hành, hình


7

thức phát hành,… một cách phù hợp nhất với từng doanh nghiệp cụ thể và tình hình
thị trường để doanh nghiệp có thể đạt được số vốn cần huy động một cách hiệu quả

nhất.
Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian rủi ro. Bởi vì những nghiệp vụ
chính cũng như các tài sản chính của công ty chứng khoán đều liên quan đến các tài
sản tài chính, mà nét đặc trưng chủ yếu của các tài sản này là giá trị của chúng biến
động thường xuyên theo thị trường. Khi giá trị của các chứng khoán biến động quá
nhiều sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà đầu tư và cả các doanh nghiệp trên
thị trường, điều này không những ảnh hưởng đến tất cả các nghiệp vụ của công ty
chứng khoán mà còn ảnh hưởng đến tài sản của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là trung gian về thông tin cung cấp trên thị trường
Trên TTCK, có rất nguồn nhiều thông tin và cũng có nhiều loại thông tin khác nhau,
việc thu thập và xử lý các thông tin này không phải ai cũng làm được. Với việc
chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá, các công ty chứng khoán có thể thu thập và
xử lý thông tin tốt nhất từ đó cung cấp đến các khách hàng thông tin liên quan trên
thị trường, về các loại chứng khoán niêm yết và các thông tin khác có liên quan đến
chứng khoán. Với những thông tin này các NĐT sẽ sử dụng được cho nhiều hoạt
động, mục đích khác nhau từ đó tiến hành phân tích và đưa ra quyết định về việc
mua hay bán chứng khoán và giá cả chứng khoán cho phù hợp.
Công ty chứng khoán là trung gian thanh toán: Các công ty chứng khoán sẽ
giúp NĐT giảm được chi phí về thời gian và tiền bạc trong việc thanh toán các giao
dịch thành công tránh rủi ro trong thanh toán và chuyển giao.
Ngoài những đặc điểm là một trung gian tài chính, công ty chứng khoán còn
có một số đặc điểm riêng khác:

1.1.3.2

Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện

Để được cấp phép thành lập công ty chứng khoán, các tổ chức phải đáp ứng
các điều kiện:



×