Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách cao chiết từ lá cây ngải cứu trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT
TÁCH CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY NGẢI CỨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương
Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái

Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 08 năm 2019


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Giới thiệu về cây ngải cứu [1], [19] ....................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc cây ngải cứu ......................................................................... 3
1.1.2. Đặc tính sinh thái .................................................................................... 3
1.1.3. Đặc tính thực vật ..................................................................................... 4
1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và dinh dưỡng của cây ngải cứu.
[1], [18]
………………………………………………………………...……………….6


1.2.2. Thành phần dinh dưỡng .......................................................................... 6
1.2.3. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học của lá ngải cứu [18] ..................... 6
1.3. Vi khuẩn [13] .....................................................................................................7
1.3.1. Nhóm vi khuẩn Gram dương (Gr+) ........................................................ 7
1.3.2. Nhóm vi khuẩn Gram âm (Gr-) ............................................................ 11
1.4. Giá trị sử dụng của cây ngải cứu [7], [13] .......................................................16
1.4.1. Y dược dân gian .................................................................................... 16
1.4.2. Các nghiên cứu dược học về ngải cứu ................................................. 17
1.4.3. Dược tính lá ngải cứu ........................................................................... 18
1.4.4. Thu hái và chế biến [7] ........................................................................... 19
1.4.5. Một số chế phẩm từ ngải cứu [20] .......................................................... 19
1.5. Xây dựng quy trình chiết [6], [10] ....................................................................21
1.5.1. Phương pháp chiết xuất ........................................................................ 21
1.5.2.Phương pháp siêu tới hạn [23]................................................................. 22
1.5.3. Phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC – MS) [3], [4], [6] ...................... 22

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

1.5.4. Phương pháp phân tích trọng lượng .................................................... 26
1.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học kháng viêm [24]........................27
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất ....................................................................31

2.1.1. Thu gom nguyên liệu ............................................................................ 31
2.1.2. Dụng cụ - thiết bị và hóa chất .............................................................. 31
2.1.3. Vi khuẩn thí nghiệm [21] ....................................................................... 32
2.1.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 32
2.2. Xử lý nguyên liệu ..........................................................................................33
2.3. Quy trình chiết tách dịch chiết lá ngải cứu [19] ...........................................34
2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu.................................................................................. 34
2.3.2. Thuyết minh quy trình .......................................................................... 35
2.4. Mô hình chiết xuất dịch chiết thực nghiệm tại phòng thí nghiệm. ..........35
2.5. Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa lý. ................................................35
2.5.1 Xác định độ ẩm: ................................................................................... 35
2.5.2. Xác định hàm lượng tro: ...................................................................... 36
2.6. Khảo sát điều kiện chiết ...............................................................................37
2.6.1. Khảo sát tỷ lệ nguyên liệu/dung môi [3;4] ........................................... 37
2.6.2. Khảo sát thời gian chiết ........................................................................ 38
2.7. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết từ lá ngải cứu ..................39
2.8. Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết lá ngải cứu bằng phương
pháp GC/MS .........................................................................................................39
2.9. Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp đo đường kính vòng
kháng khuẩn [13], [24] ..............................................................................................39

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................41
3.1. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của lá ngải cứu ...........................41
3.1.1. Độ ẩm ................................................................................................... 41
3.1.2. Hàm lượng tro ...................................................................................... 41
3.2. Kết quả khảo sát điều kiện chiết lá ngải cứu..............................................42
3.2.1. Tỉ lệ dung môi ...................................................................................... 42
3.2.2. Thời gian chiết ..................................................................................... 43
3.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chiết lá ngải cứu .........44
3.4. Kết quả định danh các thành phần hóa học có trong dịch chiết cao ngải
cứu bằng phương pháp GC/MS .........................................................................45
3.5 Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của cao lá ngải cứu ...........................49
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….50

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

GC-MS

Gas chromatography–mass

Sắc ký khí ghép khối phổ

spectrometry
DMSO

Dimethyl sulfoxit

Hợp chất hữu cơ lưu huỳnh

MHA

Mueller Hinton Agar

Môi trường

MHB

Mueller Hinton Broth

Môi trường

GC


Gas chromatography

Sắc ký khí

MS

Mass spectrometry

Quang phổ khối

TSB

Trypic Soy Borth

Môi trường dinh dưỡng
Môi trường dinh dưỡng

MP

cao thịt peptone
CFU

Colony Forting Unit

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Đơn vị hình thành khuẩn

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái



Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Thành phần dinh dưỡng của lá ngải cứu tươi ............................................ 6
Bảng 2. 1 Bảng danh sách thiết bị ............................................................................. 31
Bảng 2. 2 Bảng danh sách dụng cụ ........................................................................... 32
Bảng 3. 1 Bảng xác định độ ẩm trung bình lá ngải cứu ............................................ 41
Bảng 3. 2 Hàm lượng tro trung bình lá ngải cứu ...................................................... 42
Bảng 3. 3 Kết quả khảo sát tỉ lệ dung môi ................................................................ 42
Bảng 3. 4 Kết quả khảo sát thời gian chiết ............................................................... 43
Bảng 3. 5 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên mẫu ................................... 44
Bảng 3. 6 Kết quả GC-MS của cao lá ngải cứu ........................................................ 46
Bảng 3. 7 Hoạt tính kháng vi sinh vật của cao ngải cứu ........................................... 49

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1. 1. Cây ngải cứu...............................................................................................4

Hình 1. 2 Các bộ phận của cây ngải cứu .....................................................................5
Hình 1. 3. Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên kính hiển vi ....................................9
Hình 1. 4. Vi khuẩn Bacillius cereus trên kính hiển vi .............................................10
Hình 1. 5. Vi khuẩn Bacillius cereus trên kính hiển vi .............................................13
Hình 1. 6. Vi khuẩn Escherichia coli trên kính hiển vi .............................................14
Hình 1. 7. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi ..............................16
Hình 1. 8. Tinh dầu ngải cứu.....................................................................................19
Hình 1. 9. Mặt nạ chiết xuất từ ngải cứu ..................................................................20
Hình 1. 10. Kem dưỡng dạng gel chiết xuất từ ngải cứu ..........................................20
Hình 1. 11. Trứng gà ngải cứu ..................................................................................20
Hình 1. 12. Gà hầm ngải cứu ....................................................................................21
Hình 1. 13. Sơ đồ thiết bị sắc ký ghép khối phổ .......................................................24
Hình 1. 14 Đĩa Petri có sẵn môi trường và vi khuẩn.................................................29
Hình 2.1. Cây ngải cứu .............................................................................................31
Hình 2. 2 Cây ngải cứu sau khi thu hái .....................................................................33
Hình 2. 3 Lá ngải cứu sau khi được rửa sạch ............................................................33
Hình 2. 4 Lá ngải cứu đã được phơi khô...................................................................34
Hình 2.5 Mô hình chiết xuất dịch chiết lá ngải cứu tại phòng thí nghiệm................35
Hình 2. 6 Hình ảnh minh họa về xác định đường kính vòng vô khuẩn ....................40
Hình 2. 7 Mueller Hinton Agar - MHA ...................................................................40
Hình 3. 1 Hình ảnh mẫu sau khi được xác định độ ẩm .............................................41
Hình 3. 2 Hình ảnh mẫu sau khi được tro hóa ..........................................................42
Hình 3. 3 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi......................................43
Hình 3. 4 Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát thời gian chiết ......................................43
Hình 3. 5 Cao chiết lá ngải cứu .................................................................................44
Hình 3. 6 Kết quả GC-MS cao chiết lá ngải cứu ......................................................45
Hình 3. 7 Hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu trên chủng Bacilus cereus ..49

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương


Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

Hình 3. 8 Hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu trên chủng Escherichia coli
...................................................................................................................................50
Hình 3. 9 Hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu trên chủng Salmonella Spp 50
Hình 3. 10 Hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu trên chủng Staphylococcus
aureus………………………………………………………………………………………..50
Hình 3. 11 Hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu trên chủng Pseudomonas
Aeruginosa…………………………………………………………………………51

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong nhiều thế kỷ liên tục, ở bất cứ quốc gia nào, từ Đông sang Tây, đều có niềm tự
hào riêng về kinh nghiệm áp dụng dược liệu thiên nhiên. Cây thuốc, dù là rễ, thân, lá,

hoa hay bất cứ bộ phận nào có thể dùng làm thuốc đều được con người áp dụng. Đặc
biệt là những loại cây gần gũi với đời sống hằng ngày.
- Từ hai thập niên gần đây, dược phẩm với hoạt chất từ nguồn dược liệu thiên nhiên trở
thành đề tài nghiên cứu hàng đầu của các nhà khoa học trong kỹ nghệ làm thuốc. Ngay
cả khi phối hợp nhiều cây thuốc trong một chế phẩm thì tính chất tương tác giữa các
vị thuốc kế thừa từ kinh nghiệm dân gian vẫn dễ kiểm soát hơn giữa nhiều loại hóa
chất tổng hợp trong cơ thể con người.
- Đất nước Việt Nam có một thảm thực vật phong phú, đa dạng bao gồm nhiều cây thuốc
quý với đầy đủ chủng loại và số lượng lớn. Một trong số đó chính là cây ngải cứu. Các
thành phần trong lá ngải cứu được sử dụng để chữa kinh nguyệt không đều, khí hư,
động thai, băng huyết, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp, dưỡng da, trị mụn,
giảm mỡ, giảm nhăn,…
Tuy ngải cứu có nhiều ứng dụng và được sử dụng nhiều như vậy nhưng các thành
phần hóa học chưa được khảo sát kỹ do đó việc nghiên cứu để xây dựng một qui trình
xác định một số thành phần từ lá ngải cứu là một vấn đề cần thiết cũng như mong
muốn được góp phần tìm hiểu sâu hơn về ngải cứu. Vì lý do trên tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách cao chiết từ lá cây ngải cứu trên địa
bàn tỉnh bà rịa – vũng tàu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xây dựng qui trình chiết cao từ lá cây ngải cứu.

-

Định danh các thành phần hoá học có trong cao chiết lá ngải cứu.

-

Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn có trong cao chiết lá ngải cứu.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Lá của cây ngải cứu được trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Chiết, xác định thành phần hoá học trong dịch chiết cao lá ngải cứu.
- Thăm dò hoạt tính sinh học của cao chiết lá ngải cứu đối với năm chủng vi khuẩn.
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

1

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

4. Một số phương pháp:
 Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần
hoá học, thăm dò hoạt tính sinh học và ứng dụng của cây ngải cứu.
 Phương pháp thực nghiệm:
-

Chuẩn bị mẫu: lá được thu hái, rửa thật sạch bằng nước sau đó phơi khô, xay
nhuyễn.

-

Phương pháp xác định một só chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm, hàm lượng tro.


-

Phương pháp chiết soxhlet để lấy dịch chiết lá ngải cứu và đem cô quay thành
cao.

-

Phương pháp GC – MS để định danh, định danh các hợp chất có trong cao chiết
lá ngải cứu.

-

Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết lá ngải cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa về mặc khoa học:
-

Cung cấp những thông tin khoa học một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát quy trình
chiết, xác định thành phần hóa học của một số hợp chất chính trong lá ngải cứu.

-

Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.

 Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
-

Nhằm giúp cho việc ứng dụng ngải cứu ở phạm vi rộng một cách khoa học hơn.


-

Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của ngải
cứu.

6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nguyên liệu và các phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

2

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Giới thiệu về cây ngải cứu [1], [19]
1.1.1.


Nguồn gốc cây ngải cứu

 Theo dân gian: cái tên "ngải cứu" cũng đã gợi cho nhiều người về ý nghĩa của nó. Theo
sách "Thảo mộc dược Đông y", ngải cứu có nghĩa là "cứu vãn tình nghĩa" và có một sự
tích kể về nguồn gốc của loài ngải cứu. Ngày xưa, ở vùng Nội Mông (Trung Quốc), có
cô gái dáng hình thắt đáy lưng ong, nhan sắc kiêu sa, tên là Kim Tuyến. Ở độ tuổi 20,
nàng đã kết duyên cùng chàng kỵ sĩ. Một hôm, nhân buổi du xuân, có vị đại thần nhác
trông thấy Kim Tuyến đã sinh lòng thèm muốn và tìm cách sát hại kỵ sĩ. Ông ta bèn vu
cho chàng kỵ sĩ là đã bắn chết con ngựa của mình, nếu muốn được tha tội, chàng phải
nộp cho quan một đoạn dây thừng bện bằng tro cỏ, bằng không, sẽ bị đầy biệt xứ. Hiểu
được dã tâm của vị quan, Kim Tuyến ra vườn nhổ những cây thuốc già, héo khô về bện
thành đoạn thừng, đặt lên chiếc mâm đồng, rồi đốt cháy dần thành tro đem cho chồng
bê "mâm thừng" đến nộp cho quan. Thoạt trông thấy, quan phủ ngớ người nhìn mà
không nói năng gì! Hiểu được tài trí của đôi vợ chồng nọ, đại quan đành tuyên bố tha
tội cho chàng kỵ sĩ, và từ bỏ ý muốn chiếm đoạt Kim Tuyến. Vậy là loại cây thuốc trồng
ở vườn kia đã cứu vãn sự cách chia tình nghĩa vợ chồng. Dân làng biết chuyện, gọi cây
ấy là cây "ngải cứu". Từ đó, người ta còn phát hiện ra nhiều công dụng của ngải cứu với
mùi hương thơm nồng, hăng hắc không lẫn vào đâu được.
 Theo nghiên cứu khoa học:
- Ngải cứu được biết đến từ thời cổ đại và đã từng được xem như một loài cỏ dại.
- Có nguồn gốc từ các vùng ôn đới ấm ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á; vùng nhiệt đới Bắc
Phi và vùng hàn đới Alaska.
- Tên khoa học hiện nay Artemisia Vulgaris L. xuất phát từ tên Latin, tên của nữ thần
Artémis, người hiện diện để bảo vệ người phụ nữ khỏi bệnh tật.
1.1.2. Đặc tính sinh thái
a) Tên gọi
 Tên thường gọi : Ngải cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú (tiếng H'mông), co
linh li (tiếng Thái),…


Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

3

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

 Tên khác : Motherwort, Maiden wort, Mugwort (Anh), Cordon de S. Jose (Tây Ban
Nha), Armoise commune (Pháp),…
 Tên khoa học : Artemisia Vulgaris L.
b) Phân loại khoa học
Giới:

Plantea

Bộ:

Asterales

Họ:

Asteraceae

Ngành: Angiospermae


Loài:

A.vulgaris

Chi:

Lớp:

Asterids

Artemisia

c) Phân bố
- Ngải cứu phân bố rộng khắp thế giới, phát triển nhất ở vùng nhiệt đới Nam Á, các nước
Ðông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Banglades và Trung Quốc.
- Ở nước ta, ngải cứu được trồng từ lâu đời trên khắp các vùng miền từ Nam chí Bắc và
mọc hoang nhiều nơi chẳng hạn như lề đường.
- Ngải cứu được trồng trên các loại đất không có nhiều đạm, giống như các khu vực đồng
cỏ và hoang hóa. Các hộ gia đình trồng ngải cứu xung quanh nhà với quy mô nhỏ, chưa
thấy trồng quy mô lớn.
1.1.3. Đặc tính thực vật
- Ngải cứu là cây thân thảo, sống lâu năm, thân cây cao khoảng từ 30 cm – 1,5 m (hiếm
khi cao trên 2m)

Hình 1. 1. Cây ngải cứu

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

4


Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

- Các lá dài 5 – 20 cm, màu xanh lá cây thẫm, hình mũi giáo, xẻ thùy lông chim, với các
sợi lông trắng dày đặc 2 mặt trên, dưới.
- Lá ngải thường có mùi thơm nồng và có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa.
- Những bông hoa nhỏ (dài ~ 5 mm) đối xứng với nhiều cánh hoa màu vàng hoặc màu
hồng. Cụm hoa hẹp và rất nhiều, sinh thành chùm. Hoa trổ từ tháng 7 – 10.
- Ngải cứu là cây ưa ẩm, dễ trồng bằng cách giâm cành những đoạn gốc thân già.

Hình 1. 2 Các bộ phận của cây ngải cứu
1.2 .Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và dinh dưỡng của cây ngải cứu. [1], [18]
1.2.1. Thành phần hóa học
- Lá chứa nhiều flavonoid loại tri và tetra hydroxyflavone; dẫn xuất coumarin,….
- Dịch chiết từ thân cây và rễ cây chứa nhiều lactone sesquiterpen như dehydromatricarin
và artevulgarin,… Trong đó artevulgarin là một chất mới chưa được tỉm thấy trong tự
nhiên.
- Cả cây có chứa tinh dầu với lượng nhỏ từ 0,20 – 0,34%, trong đó chiếm đến 90% là 1,8
– cineole, thuyone.
- Ngoài ra trong ngải cứu còn có hợp chất của indole, xeton, dehydro matricaria este,
tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, chất màu, vulgarin, profilin, các acid amin như
adenin, cholin.

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương


5

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

- Trong ngải cứu Việt Nam có nhiều chất màu Indigo – base, gần 50 hợp chất đã phân
tích và xác định có trong lá ngải cứu và chủ yếu là  caryophylen 24%,  cuberene 12%
1.2.2. Thành phần dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng trong 100g lá ngải cứu tươi được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1. 1: Thành phần dinh dưỡng của lá ngải cứu tươi

1.2.3.

Thành phần

Hàm lượng (g)

Calories

50 – 60

Protein

5


Chất béo

0

Carbohydrates

8

Chất xơ

3.5

Vitamin B6 & C

0.028

Một số hợp chất có hoạt tính sinh học của lá ngải cứu [18]
C10H18O (Eucalyptol): là một hợp chất hữu cơ tự nhiên,
trong điều kiện nhiệt độ phòng là một chất lỏng không
màu. Nó là một ete vòng đồng thời là một monotecpenoit.
Được sử dụng trong các chất tạo mùi, tạo vị và trong mỹ
phẩm, là thành phần trong nhiều loại nước súc miệng và
thuốc ho.

1-8-Cineol
-pinen

C10H16: -pinen là một đồng phân của pinene với liên
kết đôi ngoại bào. Nó là một thành phần của tinh dầu
từ nhiều loại thực vật. Nó có vai trò như một chất

chuyển hóa thực vật. -pinen là một thành phần
hương vị.

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

6

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

2-methylenebicyclo[3.1.1]heptane
Borneol

C10H18O: Borneol là một hợp chất hữu cơ bicyclic và
một dẫn xuất terpene . Nhóm hydroxyl trong hợp chất
này được đặt ở vị trí endo . Có hai chất đối kháng khác
nhau củaborneol. Cả d - (+) - borneol và l - (-) -borneol
đều được tìm thấy trong tự nhiên. Borneol dễ bị oxy
hóa thành ketone ( long não )

1,7,7 trimethylbicyclo[2.2.1]heptan-2-ol
1.3. Vi khuẩn [13]
Khả năng kháng khuẩn của cao lá ngải cứu đã được nghiên cứu ở các nồng độ khác
nhau (200; 400; 800; 1600 mg/ml) chống lại 5 chủng vi khuẩn gây bệnh bao gồm ba
chủng Gram âm (Escherichia coli (E.coli) – ATCC 43895, Salmonella typhi - ATCC

14028, Pseudomonas aeruginosa - ATCC 9027); và hai chủng Gram dương
(Staphylococus aureus - ATCC 6538, Bacillus cereus - VTCC 1005).
1.3.1. Nhóm vi khuẩn Gram dương (Gr+)
a) Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn)
- Staphylococcus aureus được phân lập từ da, màng nhày của người và động
vật máu nóng (Trần Linh Thước, 2006).
- Những nhiễm trùng do Staphylococcus aureus có thể gây nên nhiều biểu
hiện khác nhau như: nhiễm trùng da, tổ chức dưới da hay các cơ quan nội tạng, gây mưng
mủ điển hình, nhiễm trùng huyết và bại huyết. Staphylococcus aureus còn có khả năng
hình thành độc tố đường ruột trong thực phẩm (Nguyễn Như Thanh và ctv,1997).
- Đặc điểm: Staphylococcus aureus hình cầu, tụ lại thành đám giống chùm nho, đường kính
từ 0,7 – 1µm, bắt màu Gr+, không có lông, không di động, không sinh nha bào, không có
giáp mô, tuy nhiên cũng có 1 số chủng có giáp mô (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
- Sức đề kháng: Staphylococcus aureus không có nha bào nên đề kháng kém đối với nhiệt
độ và hóa chất: ở 70oC vi khuẩn bị diệt trong 1 giờ, ở 80oC chết trong 10 – 30 phút, đun
sôi ở 100oC chết trong vài phút. Staphylococcus aureus dễ bị tiêu diệt bởi các loại thuốc

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

7

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

sát trùng thông thường: acid fenic 3 – 5% giết vi khuẩn trong 3 – 15 phút, formol 1% tiêu

diệt vi khuẩn trong 1 giờ, cồn nguyên chất không có tác dụng đối với Staphylococcus
aureus nhưng cồn 70% diệt vi khuẩn trong vài phút. (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
- Tính sinh độc tố: Staphylococcus aureus có thể sản sinh ra các loại độc tố sau: độc tố
dung huyết, độc tố diệt bạch cầu, độc tố gây hoại tử da, độc tố gây chết, độc tố đường ruột,
các yếu tố độc lực ngoại bào. Ngoài ra Staphylococcus aureus còn hình thành những nhân
tố gây bệnh sau: chất làm tan tơ huyết, men làm đông huyết tương, nhân tố khuếch tán
(Trần Thị Phận, 2004).
- Tính kháng thuốc:
 Staphylococcus aureus là vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện rất phổ biến, và người ta
đã nghiên cứu được nó có khả năng đề kháng với một số kháng sinh. Tuy nhiên loại kháng
sinh và mức độ kháng tùy thuộc vào điều kiện địa lý. Sự kháng thuốc ở Staphylococcus
aureus là 1 đặc điểm rất đáng lưu ý. Đa số Staphylococcus aureus kháng lại các nhóm
kháng sinh nhóm -lactams nhờ men -lactamase (Nguyễn Thanh Bảo, 2003).
 Một số còn kháng được methicillin gọi là methicillin resistant Staphylococcus aureus
(MRSA), do nó tạo được các protein gắn vào vị trí tác động của kháng sinh. Hiện nay
một số rất ít các tụ cầu còn đề kháng được với cephalosporin các thế hệ. Trong trường
hợp này, vancomycin được dùng thay thế (Lê Huy Chính, 2007).
- Tính gây bệnh:
+ Trong tự nhiên:
 Nhiễm khuẩn ngoài da: Staphylococcus aureus làm mưng mủ các vết thương, nơi sây sát
trên da, làm các tổ chức bị sưng, tạo thành áp se (Trần Thị Phận, 2004).
 Nhiễm khuẩn huyết: từ các ổ nhiễm trùng ngoài da, tụ cầu khuẩn xâm nhập vào máu gây
chứng huyết nhiễm mủ và theo máu đi tới các cơ quan gây nên các ổ áp se. Tụ cầu khuẩn
là nguyên nhân gây viêm xoang, viêm amygdale, viêm vú cho người (Trần Thị Phận,
2004). Ngoài ra tụ cầu khuẩn gây viêm vú ở bò sữa, viêm da có mủ ở chó (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997; Lưu Hữu Mãnh, 2009).
 Trong các loài vật, ngựa dễ cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, lợn, cừu. Gà vịt có sức đề
kháng cao nhất đối với Staphylococcus aureus (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương


8

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

 Trong phòng thí nghiệm: Theo Trần Thị Phận (2004), thỏ cảm nhiễm nhất. Nếu tiêm canh
trùng Staphylococcus aureus vào tĩnh mạch thỏ thì thỏ sẽ chết trong vòng 1 – 2 ngày vì
chứng huyết nhiễm mủ. mổ khám thấy có nhiều ổ áp se ở tim, thận, xương và bắp
thịt…Nếu tiêm canh trùng Staphylococcus aureus vào dưới da cho thỏ sẽ gây áp se dưới
da.

Hình 1. 3. Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên kính hiển vi
b) Bacillus cereus
- Bacillius cereus là vi khuẩn Gram dương khi chưa trưởng thành nhưng có thể thành Gram
âm khi chúng già, hình que, sinh bào tử, kị khí, có khắp nơi trong tự nhiên.
- Vi khuẩn Bacillus cereus là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng ngộ độc thực
phẩm, trong khi một số chuẩn lại có lợi cho hệ vi sinh vật đường ruột của động vật. Một
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng tác nhân gây bệnh tinh vi này sản xuất ra 19 biến thể
khác nhau của một loại chất độc gây buồn nôn và ói mửa ở người. Khả năng phân lập đa
dạng này có thể giải thích cho tình huống tại sao một số trường hợp ngộ độc tương đối
lành tính trong khi một số trường hợp khác có thể dẫn đến tử vong.
- Đặc điểm:
 Liều lượng nhiễm khuẩn ban đầu trong các loại thực phẩm có Bacillius cereus ở hầu
hết các trường hợp là rất thấp (< 102 – 103 CFU/g). Theo ngưỡng đặt ra, tổng số vi

khuẩn từ 105 đến 108 đơn vị hình thành khuẩn lạc trên mỗi gram (CFU/g) là định
lượng của độc tố hình thành trong thực phẩm hoặc trong ruột non.
 Dạng sinh dưỡng của Bacillius cereus phát triển trong khoảng từ 10 – 50°C, với nhiệt
độ tối đa từ 30 – 40°C. Tuy nhiên, các chủng chịu lạnh cũng có thể nhân bản ở nhiệt

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

9

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

độ từ 4 – 6°C; trong những trường hợp này, thời gian nhân bản thường dài hơn đáng
kể.
 Dưới độ pH 4,8 các dòng Bacillius cereus không thể nhân bản được. Tuy nhiên, sự
dung nạp axit giữa các chủng thay đổi đáng kể. Giá trị giá trị aw (sinh sôi trong nước)
tối thiểu cho phép nhân bản là xấp xỉ 0,92.
 Nhiệt độ dưới 100°C cho phép các bào tử tồn tại. Do đó, các phương pháp làm
nguội nhanh chóng sau khi xử lý nhiệt là cần thiết để ngăn chặn sự nảy mầm của bào
tử.
- Tính sinh độc tố: Bacillus cereus có thể gây ra sự nhiễm trùng và nhiễm độc khác nhau
như: nhiễmtrùng máu, viêm màng não và nhiễm trùng mắt.
+ Vi khuẩn sản sinh 2 loại độc tố:
 Độc tố gây tiêu chảy (Type 1): Diarrhoed toxin.Vi khuẩn sản sinh độc tố trên thịt, rau
quả, gia vị.Bản chất là một loại protein gây hủy hoại biểu bì và niêm mạc ruột, gây tiêu

chảy có thể nguy hiểm đến tính mạng.
 Độc tố gây nôn mửa (Type 2): Emetic toxin. Vikhuẩn nhiễm trong gạo, cơm nguội,
đậu các loại. ản chất độc tố là phospholipid có tính ổn định cao không bị phân hủy ở
nhiệtđộ cao và dịch dạ dày.
+ Ngoài ra vi khuẩn còn có enzyme hemolyzin là một protein gây độc mạnh có thể gây
chết người. Độc tố này có thể trung hòa bởi cholesterol trong huyết thanh nhưng nó đã
góp phần cho sự phát triển của vi khuẩn. Bacillus cereus có thể gây ra sự nhiễm trùng
và nhiễm độc khác nhau như: nhiễm trùng máu, viêm màng não và nhiễm trùng mắt.
- Tính gây bệnh: Vi khuẩn Bacillus cereus phân bố nhiều trong tự nhiên, nhiễm vào các
loại thức ăn qua đêm hay trữ lạnh lâu, thường gây ngộ độc thực phẩm.

Hình 1. 4. Vi khuẩn Bacillius cereus trên kính hiển vi
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

10

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

1.3.2. Nhóm vi khuẩn Gram âm (Gr-)
a) Salmonella spp
- Salmonella là vi khuẩn đường ruột, Gram âm, thuộc họ Enterobacteriaceae.
Những chủng vi khuẩn này phân bố rộng rãi trong môi trường, có thể tìm thấy
trong đất, nước, thực phẩm và đường ruột của người và súc vật (Marcel Dekker,
2001).

- Năm 1934, theo đề nghị của hội sinh vật học quốc tế để kỉ niệm người đầu
tiên tìm ra vi khuẩn, tên chính thức của vi khuẩn này được đặt là: Salmonella
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
- Đặc điểm:
 Salmonella là trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích
thước 0,4 – 0,6 x 1 – 3µm, không hình thàn nha bào và giáp mô. Phần lớn các loài
thuộc giống Salmonella có thể di động mạnh do thân trên có lông (7 đến 12 lông xung
quanh thân), trừ Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum. (Nguyễn Vĩnh Phước,
1977).
 Salmonella là vi khuẩn hiếu khí và kị khí tùy nghi, dễ nuôi cấy, nhiệt độ thích hợp là
37oC nhưng vẫn có thể phát triển ở nhiệt độ 6 – 42oC, pH thích hợp 7,2 – 7,6 (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977). Khuẩn lạc tròn, trong sáng hoặc xám, nhẵn bóng hơi lồi lên ở giữa,
nhỏ và trắng hơn khuẩn lạc của Escherichia coli (đường kính 1 – 1,5mm) (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997).
 Theo Trần Linh Thước (2006), phần lớn các loài Salmonella có đặc điểm: lên men sinh
hơi glucose và manitol nhưng không lên men đường lactose và succharose, không sinh
hơi indol, không phân giải urê, không có khả năng tách nhóm amin từ tryptophan, sinh
H2S, khử nitrate thành nitrite (NO3- thành NO2-).
- Sức đề kháng:
 Salmonella khó sinh sản trong nước thường nhưng có thể tồn tại 1 tuần, trong nước đá
có thể sống 2 – 3 tháng. Trong xác động vật chết chôn ở bùn hoặc cát khô có thể sống
từ 2 – 3 tháng (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
 Salmonella đề kháng yếu với nhiệt độ, ở nhiệt độ 60oC bị diệt trong 1 giờ,
70oC trong 20 phút, 75oC trong 5 phút. Có thể sinh trưởng trong môi trường thạch ở
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

11

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái



Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

nhiệt độ 10oC trong 115 ngày. Ánh sáng mặt trời chiếu thẳng có thể diệt vi khuẩn
trong nước trong 5 giờ, nước đục trong 9 giờ.
- Tính sinh độc tố:
 Nội độc tố: rất mạnh, với liều thích hợp tiêm tĩnh mạch vi khuẩn có thể giết
chết chuột bạch, chuột lang trong vòng 48 giờ với các triệu chứng: ruột non sung
huyết, phù nề, đôi khi hoại tử. độc tố gây độc thần kinh, gây hôn mê, co giật. Nội độc
tố có 2 loại: loại sung huyết và mụn loét.
 Ngoại độc tố: tác động vào thần kinh và ruột, và chỉ hình thành trong điều
kiện invivo và trong môi trường nuôi cấy yếm khí (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
- Tính kháng thuốc:
 Theo Bùi Thị Tho (2003), Salmonella có khả năng đề kháng với các kháng
sinh sau: chloramphenicol (37,4 – 68,1%), tetracycline (33,4 – 59,6%), streptomycin
(74,6 – 89,24%). Những kháng sinh dùng nhiều và rộng rãi thì tỷ lệ kháng thuốc cao
như: streptomycin, sulfonamid, chlortetracyclin…
 Năm 2001, tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trần Thị Phận và ctv đã nghiên
cứu về sự nhạy cảm đối với kháng sinh của 30 chủng Salmonella phổ biến và phát
hiện được các chủng kháng kháng sinh với tỷ lệ: ampicillin (54,5%), chloramphenicol
(36%), tetracycline (36%) và cephalexin (9%).
 Theo Natsue Ogasawara et al. (2001), giá trị MIC50 MIC90 của các chủng
Salmonella spp. Được phân lập tại Đồng Bằng Sông Cửu Long đối với
oxytetracycline (MIC50 = 2µg/ml và MIC90 = 128µg/ml), streptomycin (MIC50 và
MIC90 = 8µg/ml ), kanamaycin (MIC50 và MIC90 = 2µg/ml), ampicillin (MIC50 = 1
µg/ml và MIC90 = 2 µg/ml), cefazolin (MIC50 và MIC90 = 1 µg/ml).
- Tính gây bệnh:

 Trên động vật vi khuẩn Salmonella gây bệnh thương hàn và phó thương hàn cho gia súc,
gia cầm. Bình thường có thể phát hiện Salmonella trong ruột của bò, heo, gà… và một
số động vật khỏe mạnh khác. Khi sức đề kháng của động vật giảm sút, vi khuẩn sẽ xâm
nhập vào nội tạng và gây bệnh. Trâu bò đang cho sữa bị nhiễm Salmonella thì lượng sữa
sẽ giảm hoặc mất.
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

12

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

 Trong phòng thí nghiệm, chuột bạch cảm nhiễm nhất. Ngoài ra, có thể
dùng chuột lang hay thỏ. Sau khi tiêm vi khuẩn Salmonella vào dưới da hoặc phúc mạc
thì ở chỗ tiêm phát sinh thuỷ thủng, sưng, mưng mủ loét. Sau 4 – 5 ngày hoặc 8 – 10
ngày con vật gầy ốm dần rồi chết (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
 Ngoài ra, Salmonella còn gây bệnh nhiễm trùng huyết ở bò cái đẻ và gây còi cọc ở bò
trưởng thành đang cho sữa (Sojka et al., 1974).

Hình 1. 5. Vi khuẩn Samonella spp trên kính hiển vi
b) Escherichia coli
- Vi khuẩn Escherichia coli được phát hiện đầu tiên vào những năm 1885
với tên gọi Bacterium coli commune từ các chủng vi khuẩn đường ruột. Escherichia coli
thuộc họ Enterobacteriaceae, loài Escherichia (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
- Đặc điểm: Theo Nguyễn Như Thanh và ctv (1997), Escherichia coli là một trực

khuẩn hình gậy, ngắn, kích thước 2 – 3µ x 6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn,
đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn Escherichia coli di động do có lông
ở xung quanh thân, nhưng một số không thấy di động, không sinh nha bào, có thể có giáp
mô. Escherichia coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, một
số chủng có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản.
- Sức đề kháng: Escherichia coli bị diệt ở nhiệt độ 55oC trong 1 giờ. Ở 60oC bị diệt trong
vòng 15 – 30 phút, chết ngay ở 100oC. Các chất sát trùng acid phenic, clorua thủy ngân
(II), formon… có thể diệt Escherichia coli trong 5 phút. Escherichia coli đề kháng với sự
sấy khô (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
- Tính sinh độc tố: Escherichia coli tiết 2 loại độc tố: ngoại độc tố và nội độc tố.

Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

13

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

 Ngoại độc tố: Phá hủy thành niêm mạc, hấp thu qua đường bạch huyết gây hoại tử và
gây nhiễm độc thần kinh.
 Nội độc tố: Phá hủy thành mạch máu, làm tăng huyết áp, gây ngộ độc thần kinh và biểu
hiện nhiều triệu chứng khác.
- Tính kháng thuốc:
 Escherichia coli nhạy cảm tuyệt đối với ciprofloxacin, gentamycin, neomycin, ofloxacin
và kanamycin (100%). Riêng đối với ampicillin là 86,67% và bactrim là 80% (Nguyễn

Ngọc Thanh Hà, 2004).
 Tuy nhiên, theo Phan Trọng Hổ và ctv (2001) thì Escherichia coli đề kháng
cao với chloraphenicol (86,79%), penicillin (83,02%). Kháng thấp với neomycin
(11,32%), polymycin B (13,21%), furazolidon (15,09%).
- Tính gây bệnh:
 Hầu hết các loài gia súc, gia cầm, chim muông, bò sát đều có thể cảm nhiễm Escherichia
coli (Đào Trọng Đạt và ctv, 2001).
 Theo Nguyễn Như Thanh và ctv (1997), Escherichia coli có sẵn trong ruột
động vật nhưng chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng trong cơ thể con vật giảm (do
chăm sóc, nuôi dưỡng, do cảm lạnh hoặc cảm nắng). Bệnh do Escherichia coli gây ra có
thể như một bệnh truyền nhiễm kế phát trên cơ sở thiếu vitamin và mắc các bệnh virus,
kí sinh trùng. Escherichia coli thường gây bệnh cho súc vật mới sinh từ 2 – 3 ngày hoặc
4 – 8 ngày.
 Người ta thường gọi Colibacillosis là một bệnh đường ruột của ngựa, bê,
cừu, heo và gia cầm non do Escherichia coli gây ra.

Hình 1. 6. Vi khuẩn Escherichia coli trên kính hiển vi
c) Pseudomonas aeruginosa
- Giới: Bacteria
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

14

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường


- Ngành: Proteobacteria
- Lớp: GammaProteobacteria
- Bộ: Pseudomonadales
- Họ: Pseudomonadaceae
- Chi: Pseudomonas
- Loài: aeruginosa
- Tên khoa học là Pseudomonas aeruginosa.
+ P. aeruginosa là trực khuẩn hiếu khí Gram âm, tồn tại ở dạng đơn, bắt cặp hoặc tạo
chuỗi ngắn, có khả năng di động với một tiêm mao đơn cực Pseudomonas aeruginosa.
là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc nhưng chúng có thể phát triển trong môi trường kỵ khí nếu
có NO3- làm chất nhận điện tử, phát triển tối ưu ở 370C.
+ P. aeruginosa cho phản ứng dương tính với catalase, citrate, oxidase, urease nhưng lại
cho kết quả âm tính với các thử nghiệm MR (Methyl Red), VP (Voges Proskauer) và
indole. Ngoài ra, Pseudomonas aeruginosa có khả năng khử nitrate thành nitrite, hóa lỏng
dung dịch có chứa gelatin. Chúng có khả năng thủy phân casein và tạo enzyme lipase
nhưng lại không thủy phân được tinh bột. Pseudomonas aeruginosa cũng không có khả
năng lên men glucose và lactose để tạo acid.
+ Loài này hiện diện phổ biến trong đất, nước, bề mặt cơ thể động thực vật, là loài vi khuẩn
gây bệnh cơ hội trên người. Sự nhiễm bệnh bắt đầu từ khi có những biến đổi làm suy yếu
hệ bảo vệ của tế bào chủ. Pseudomonas aeruginosa có thể gây nhiều bệnh khác nhau ở
người: gây viêm màng trong tim ở những người có van tim giả; gây viêm đường hô hấp
ở những người có đường hô hấp hoặc hệ thống tự bảo vệ bị suy yếu; gây viêm phổi ở
những bệnh nhân có bệnh mãn tính về phổi và bị chứng sung huyết tim; gây nhiễm trùng
đường máu, đường tiết niệu ở những bệnh nhân suy giảm hệ thống miễn dịch như AIDS,
giảm bạch cầu trung tính, tiểu đường, bỏng nặng; gây viêm màng não mủ và áp xe não;
gây viêm tai; gây bệnh hóa sừng ở mắt ở những người có hệ thống bảo vệ suy yếu; gây
viêm tủy xương; gây nhiễm trùng da, mô mềm; ... Pseudomonas aeruginosa là vi khuẩn
kháng thuốc phổ biến, do đó là một loài gây bệnh nguy hiểm, chỉ có một số ít các kháng
sinh có tác dụng đối với giống Pseudomonas là fluoroquinolone, gentamycin và

imipenem.
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

15

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

Hình 1. 7. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trên kính hiển vi
1.4.

Giá trị sử dụng của cây ngải cứu [7], [13]
1.4.1. Y dược dân gian
- Trong y học Nhật Bản và Trung Quốc, người ta sử dụng liệu pháp đốt ngải cứu trong ngành
châm cứu để khôi phục lại sức khỏe, cân bằng năng lượng.
- Ngải cứu được cuộn lại thành bó hoặc gắn với các kim châm cứu, đặt trực tiếp lên da và
đốt gần các huyệt đạo để hâm nóng huyệt đạo.
- Làm thuốc điều kinh:
+ Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy ngải cứu sắc với nước hoặc pha với
nước sôi như trà, uống trong ngày. Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày
bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô sắc với nước, thêm chút
đường để uống.
+ Hiệu quả rõ rệt, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
- Giúp an thai:
+ Bài thuốc này có tác dụng an thai. Ngải cứu không có tác dụng kích thích với tử cung

có thai nên không gây sảy thai.
+ Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng lá ngải
cứu, lá tía tô, sắc cùng với nước, uống trong ngày.
- Sơ cứu vết thương:
+ Cầm máu nhanh, giảm đau nhức.
+ Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm một ít muối rồi đắp lên vết thương.
- Trị mụn, mẩn ngứa: Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, làm liên tục như vậy một
thời gian sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị rôm sảy thì lấy lá ngải
cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm.
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

16

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
Viện Kỹ thuật – Kinh tế biển

Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường

- Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắt: Lấy ngải cứu rửa sạch, giã
nát, thêm mật ong, vắt lấy nước uống.
- Cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinh: Lấy ngải cứu, lá khuynh diệp, lá
bưởi (hoặc quýt) nấu với nước. Uống mỗi lúc khát, liên tục trong 3 – 5 ngày.
1.4.2. Các nghiên cứu dược học về ngải cứu
- Từ xa xưa, nhân dân các nước vùng Đông Nam Á cũng như Trung Quốc, Nhật Bản đã biết
dùng lá ngải cứu để điều trị một số bệnh.
- Ngày nay, các nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu và phát hiện thêm một số đặc tính
quý báu nữa:

+ Làm tăng cơ bắp và tăng cường sức khỏe: trong thành phần ngải cứu có chứa glucose,
absinthine, tannin, axit malic, azulene và cadinene.
+ Giúp tăng sức lực mạnh mẽ, sát khuẩn, trị tiêu chảy, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt bởi
trong thành phần ngải cứu chứa vitamin B6 và vitamin C.
+ Ngải cứu còn được biết đến là một loại thuốc thảo mộc rất tốt cho sự tiêu hóa vì nó
quản lý tăng tiết mật, tăng cường khả năng giải độc của gan.
+ Ngải cứu cũng là liều thuốc tốt giúp phòng chống bệnh dạ dày: các chất đắng như
santonin (lacton của axit santoninic) và các thành phần tinh dầu dễ bay hơi trong ngải
cứu khi tiết qua dạ dày sẽ trở thành một chất kháng viêm dạ dày hiệu quả và cũng là
liều thuốc chống giun sán. Theo nghiên cứu, nếu có giun trong đường ruột, có thể sử
dụng ngải cứu liên tục trong 9 ngày để loại bỏ giun.
+ Được sử dụng như thuốc nhuận tràng, tăng việc đi tiểu nhiều, giải thoát nhiệt ra khỏi
cơ thể.
+ Giúp vết sẹo nhanh liền, chữa lành các vết thương, trị mụn, mẩn ngứa: Ngải cứu có
khả năng kháng histamin cũng như các chứng viêm. Dùng lá ngải cứu tươi giã nát, đắp
lên chỗ cần điều trị sẽ có làn da trắng sáng, hồng hào.
+ Ngoài ra, nghiên cứu gần đây cho thấy ngải cứu có khả năng giúp điều trị bệnh trĩ và
viêm âm đạo.
- Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ
độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng
phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật. Sau vài lần
Chủ nhiệm đề tài: Lê Bảo Quỳnh Hương

17

Hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Quang Thái


×