Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.57 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu, lợi nhuận
phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài bền
vững cần nâng cao kết quả kinh doanh
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng
Hà Nội nhận thấy tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của Công ty chưa được tốt, Công ty
chưa thực hiện công tác phân tích một cách hiệu quả. Bởi vậy, công tác phân tích kết quả kinh
doanh chưa đáp ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh bên
cạnh những thành quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế. Xuất phát từ thực tế Công ty và
tầm quan trọng của việc phân tích kết quả kinh doanh em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp.
Khóa luận đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về phân tích kết quả kinh doanh. Từ số liệu
phân tích ta thấy được công ty còn có những nhược điểm gì, để nâng cao kết quả kinh doanh
thì cần biện pháp gì để khắc phục những nhược điểm đó.Bài viết gồm 3 chương
Chương I : Cơ sở lí luận về phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thiết bị và
xây dựng Hà Nội
Chương III:Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội

1
1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội, được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Văn Lương và nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các cô chú,
anh chị làm việc tại công ty em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Qua quá trình
nghiên cứu, lấy kết quả kinh doanh làm cơ sở cho việc phân tích, bài khóa luận đã đánh giá


khái quát về thực trạng phân tích kết quả kinh doanh tại công ty, những mặt đã thực hiện tốt,
những hạn chế và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên thời gian thực tập có hạn và hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bài khóa văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, hướng dẫn
của các thầy cô giáo, các cô chú và anh chị làm việc tại công ty để em có thể phát triển và
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

2
2


MỤC LỤC

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ, bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty


19

2

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2017 và 16
năm 2018

3

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm

21

4

Bảng 2.3 Tốc độ phát triển doanh thu Công ty TNHH thiết bị và 27
xây dựng Hà Nội từ năm 2013 đến 2018

5

Bảng 2.4 Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh 28
thu năm 2018

6

Bảng 2.5 Bảng doanh thu theo nhóm các mặt hàng chủ yếu

30

7


Bảng 2.6 Bảng sự ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng bán ra 32
tới doanh thu năm 2018

8

Bảng 2.7 Bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận kinh doanh của 35
công ty

9

Bảng 2.8 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành

10

Bảng 2.9 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động 38
kinh doanh

3
3

37


4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CSH

Chủ sở hữu

DT
DTT
HĐKD
LN
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSLN
TSLN/DTT
SXKD
VN

Doanh thu
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tỉ suất lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Sản xuất kinh doạnh

Việt Nam

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
• Về lý luận:
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh
tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Nền kinh tế thế
giới phát triển chưa được ổn định, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói
riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề. Vậy các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình
trạng như hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mục tiêu hoạt động để tồn tại và
đứng vững trên thị trường mà phải ngày càng phát triển hơn nữa. Do vậy, họ cần thực hiện tiết
kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác
phân tích kinh tế doanh nghiệp đặc biệt là phân tích kết quả kinh doanh từ đó đưa ra các giải
pháp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Kết quả kinh doanh luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận, gia tăng doanh thu, giá trị sản xuất là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn
hướng tới. Chỉ khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì
họ mới có cơ hội phát triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các
giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng
để làm được như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và phân tích tình hình kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói
riêng để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại
trong doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của mình.

• Về thực tiễn:

Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, công ty phân tích kết quả kinh doanh là
chưa tốt. Đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Doanh thu và
lợi nhuận năm 2014 so với 2018 tăng chậm. Như vậy mặc dù số vốn công ty đầu tư vào kinh
doanh là rất lớn nhưng tình hình kết quả kinh doanh lại không khả quan. Chính vì vậy, tiến
hành phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn
diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy được những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những
giải pháp góp phần nâng cao kết quả kinh doanh cho công ty. Vì vậy em chọn đề tài: “Phân
tích kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội” làm đề tài khóa

6


luận tốt nghiệp của mình. Em hy vọng những nghiên cứu, phân tích và các giải pháp em đưa
ra sẽ giúp ích cho các nhà quản trị, đóng góp một phần vào việc tăng kết quả kinh doanh cho
công ty.

2. Mục tiêu nghiêncứu
 Hệ thống hóa lý luận về kết qủa kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh trong

công ty.
 Phân tích thực trạng về kết quả kinh doanh tại Công ty nhằm đánh giá những kết quả đã

đạt được, phát hiện những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác phân tích kết
quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của Công ty.
 Đưa ra giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
* Đối tượng nghiên cứu: Kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội.
Kết quả kinh doanh là một đề tài rộng có nhiều chỉ tiêu cần được nghiên cứu
như: giá trị sản xuất, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận.... Nhưng do
thời gian nghiên cứu không cho phép nên em đi sâu phân tích 2 chỉ tiêu: lợi nhuận và
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Khảo sát số liệu báo cáo tài chính tại Công ty TNHH thiết bị và xây
dựng Hà Nội
- Thời gian: Sử dụng và nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi nhuận,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà
Nội trong khoảng thời gian năm 2017 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phiếu điều tra:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội về vấn đề
nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra với các bước tiến hành cụ thể

7


như sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 12 câu hỏi gồm câu hỏi: câu
hỏi đóng. Nội dung của các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm:
công tác phân tích lợi nhuận, tình hình doanh thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận, doanh thu và giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh cho Công ty.
Bước 2: Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân bản 10
phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên phòng kế toán,
nhân viên phòng kinh doanh. Phiếu điều tra được phát ra ngày 27/10/2019.

Bước 3: Thu lại phiếu điều tra vào ngày 28/10/2019.
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục vụ
cho việc phân tích lợi nhuận.

 Phương pháp phỏngvấn
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Giám đốc công ty: ông Phạm Quốc Toản;
Trưởng phòng kế toán: Chị Phạm Thị Phương
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 29/06/2019.
Bước 5: Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
4.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn để tiến
hành phân tích.
Tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các tài
liệu kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài liệu về cơ cấu tổ chức, cơ
chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình thành lập và phát triển của công ty...
Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các chuẩn mực, thông tư, sách, báo, tạp chí, luận văn
các khóa trước...
4.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Kết quả của giai đoạn thu thập thông tin ban đầu cho ta các dữ liệu thô về các đặc trưng

8


riêng biệt của hiện tượng cần nghiên cứu. Các dữ liệu này mang tính chất rời rạc, rất khó quan
sát để đưa ra các nhận xét chung cho hiện tượng cần nghiên cứu. Khi đó ta cần sử dụng
phương pháp phân tổ để tổng hợp các dữ liệu nhằm sắp xếp lại, hệ thống hóa, phân loại dữ
liệu theo những tiêu thức nhất định để phân tích kết quả kinh doanh tại công ty.


4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu


Phương pháp so sánh:
Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này (2018)
với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước (2017). Mục đích là để thấy được sự biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu qua những thời kỳ khác nhau
và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.

 Phương pháp cân đối:

Trong phân tích lợi nhuận,doanh thu phương pháp cân đối được sử dụng để xác định các
chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, doanh thu cũng như để xác định lợi nhuận, doanh thu trên cơ
sở sự cân đối. Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong công thức cũng ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu của công ty. Phương pháp này được sử dụng trong
phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu.
 Phương pháp dùng biểu mẫu:

Tất cả các nội dung phân tích đều sử dụng phương pháp này. Biểu phân tích được thiết
lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích
thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ
năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phântích.
 Phương pháp dãy số thời gian:

Phương pháp dãy số thời gian được áp dụng để phân tích tốc độ phát triển của
doanh thu trong 5 năm liên tiếp từ năm 2013 đến năm 2018 để phân tích xu hướng,
tình hình biếnđộng của doanh thu qua các năm.



Phương pháp chỉ số:
Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến
sự biến động doanh thu thông qua chỉ số giá hàng bán (Ip) và chỉ số lượng hàng bán
(Iq). Phương pháp này được sử dụng ở nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động của doanh thu.
9


5. Kết cấu khóa luận
Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị
và xây dựng Hà Nội
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lí luận về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh biểu hiện
bằng phần tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh
tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi nếu doanh thu lớn
hơn chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.(giáo trình kế toán tài chính 2- trường

Đại học Thương Mại).
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoat động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
-Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất
động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Kết quả hoạt động tài chính: số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
-Kết quả hoạt động khác: số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ
phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (“Giáo trình Tài Chính
DN” năm 2008 của trường Học Viện Tài Chính).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
▪ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
▪Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
11


▪Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
▪Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
▪ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(Đoạn 10 Chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”).



Vai trò:
- Đối với doanh nghiệp:
+ Doanh thu có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong quá
trình lưu thông.
+ Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn và thực hiện giá tị
thặng dư.
+ Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
+ Nâng cao doanh thu là biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đối với xã hội:
+ Với doanh nghiệp ngoại thương thì doanh thu góp phần ổn định cán cân thanh
toán.
+ Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
nhà nước, góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội.
+ Nghiên cứu doanh thu giúp lựa chọn nhà đầu tư đối tác kinh doanh.



Ý nghĩa:
- Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm
bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu doanh
nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng căng
thẳng về mặt tài chính.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ, đồng thời sẽ
làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được
chi phí về vốn.
- Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

12


hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Doanh thu bán hàng có vị trí rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại nên
việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và xã hội.
Doanh thu thuần về BH & CCDV được xác định bằng công thức sau:
Tổng doanh
Doanh

thu

thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

thu
=

bán

Chiết

hàng



khấu

cung


cấp

dịch

vụ

-

thương

Các
-

Giảm giá
hàng bán

mại

Giá

trị

khoản

- hàng bán - thuế gián
bị trả lại

thu


phải

nộp
trong kỳ
▪ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
▪ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
▪ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
▪ Các khoản thuế gián thu phải nộp: bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp
trực tiếp), thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.


Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập và
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một kỳ nhất
định. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn, trường Đại học
Thương Mại, xuất bản năm 2011).
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanhnghiệp)
- Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh thu với các khoản chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được xác định theo công thức:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

13



1.1.2. Mục đích phân tích, vai trò, ý nghĩa
Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng và
thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu. Việc thực
hiện kế hoạch lợi nhuận, doanh thu trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận
là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư
theo chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động,
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, doanh thu giúp cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường và trang trải chi phí cho doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích kết quả kinh doanh
mà cụ thể là phân tích chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế doanh
nghiệp. Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu tạo ra kết quả kinh doanh, thấy được những kết quả,
thành tích đã đạt được và những tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó
thấy được nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, đưa ra những chính sách, biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Đồng thời phân tích tình hình kết quả
kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá tính hình phân phối và sử dụng lợi
nhuận, nguồn hình thành lợi nhuận, nhân tốt ảnh hưởng tới doanh thu qua đó thấy được tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế, tài chính của Nhà nước.
1.1.2.2 Nguồn tài liệu phân tích
Phân tích chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại căn cứ vào nguồn số liệu
sau:
-Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát về
tình hình doanh thu, chi phí và các kết quả kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
- Các sổ kế toán chi phí: bao gồm kế toán tổng hợp và chi tiết, sổ chi tiết tài khoản.


- Các chế độ chính sách và tài liệu quy định có liên quan đến tình hình quản lí chi phí tại
Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội.

14


- Chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí kinh doanh.
- Các chế độ chính sách quy định và tài liệu có liên quan đến tình hình quản lí chi phí
của Nhà nước cho doanh nghiệp bao gồm các văn bản hướng dẫn về ngành hoặc cơ quan chủ
quản, cơ quan bảo hiểm xã hội, chính sách tín dụng, hợp đồng lao động...
1.2. Nội dung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.1 Phân tích doanh thu
1.2.1.1 Phân tích tốc độ phát triển doanh thu qua các năm
+ Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong 5 năm, qua
đó tính toán các chỉ tiêu phản ánh lượng tăng giảm tuyệt đối bao gồm cả liên hoàn và
định gốc, tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình
quân để thấy được sự biến động tăng, giảm và xu hướng phát triển của doanh thu từ đó
đưa ra thông tin dự báo nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh trung và dài hạn.
+ Nội dung phân tích:Phân tích doanh thu trong 5 năm từ năm 2013 đến năm
2018. Sử dụng phương pháp nghiên cứu là so sánh và dãy số thời gian.
+ Nguồn số liệu phân tích: số liệu thưc tế doanh thu qua các năm trên Báo cáo
kết quả kinh doanh của Công ty.
1.2.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
+ Mục đích phân tích: để xác định xem công ty có thực hiện tốt kế hoạch doanh
thu đã đề ra hay chưa. Nếu chưa thực hiện tốt thì cần phải tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
+ Nội dung phân tích: Phân tích số liệu kế hoạch doanh thu và số liệu thực hiện
doanh thu của cùng một năm. So sánh lượng tăng hay giảm của thực hiệnvới kế hoạch

để từ đó đưa ra kết luận về doanh thu của toàn công ty.Sử dụng phương pháp so sánh
và sơ đồ biểu mẫu.
+ Nguồn số liệu phân tích: Số liệu kế hoạch doanh thu tại phòng kế toán và số
liệu thực hiện doanh thu trên báo cáo tài chính.
1.2.1.3 Phân tích doanh thu theo nhóm các mặt hàng chủ yếu
+ Mục đích phân tích: nghiên cứu xác định những mặt hàng chủ yếu để nâng cao
kết quả kinh doanh. Qua đó nhận thức và đánh giá một cách toàn diện tình hình doanh
thu theo nhóm mặt hàng đồng thời thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng để từ
15


đó có kế hoạch đầu tư vào nhóm hàng chủ yếu.
+ Nội dung phân tích: So sánh số liệu thực hiện năm nay (2018) với số liệu kế
hoạch mà công ty đặt ra cho năm 2018. Để tìm hiểu được sự thay đổi doanh thu,
nguyên nhân của sự thay đổi đó. Phương pháp sử dụng phương pháp so sánh kết hợp
lập biểu.
+ Nguồn số liệu phân tích: số liệu hoạch toán chi tiết doanh thu bán hàng được
xây dựng theo nhóm mặt hàng chủ yếu của Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà
Nội qua các năm.
1.2.1.4 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa bán ra tới
doanh thu
+ Mục đích phân tích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá
bán tới sự biến động của doanh thu bán hàng ta thấy được rằng nhân tốt nào ảnh hưởng
chủ yếu, ảnh hưởng đó có tốt hay không.
+ Nội dung phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể tính
toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số lượng hàng bán, đơn giá bán
và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
+ Nguồn số liệu phân tích: số liệu kế toán về tình hình bán hàng, báo cáo kết quả
kinh doanh của Công ty qua từng năm và thông tin kinh tế thị trường, giá cả mặt hàng
Công ty đang kinh doanh.

1.2.2 Phân tích lợi nhuận
1.2.2.1 Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh của công ty
- Mục đích phân tích:
+Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận kinhdoanh.
+ Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh
doanhnghiệp.
- Nội dung phân tích: Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và biểu 5 cột.
+ Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này.
+ Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên
16


bảng kết quả kinh doanh của doanhnghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: số liệu trên BCTC 2018 Công ty TNHH thiết bị và xây
dựng Hà Nội
1.2.2.2 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
+ Mục đích phân tích: Xác định xem lợi nhuận trước thuế hình thành chủ yếu do
đâu, tỉ trọng lợi nhuận kinh doanh trong tổng lợi nhuận đã hợp lí chưa.
+ Nội dung phân tích: So sánh lợi nhuận hoạt động kinh doanh, và lợi nhuận khác
tăng giảm như thế nào. Tỉ trọng trong tổng lợi nhuận là bao nhiêu. Có sự thay đổi về tỉ
tọng hay không. Tỉ trọng thay đổi do đâu. Sử dụng phương pháp so sánh và sơ đồ biểu
mẫu.
+ Nguồn số liệu phân tích: BCTC năm 2018 công ty TNHH thiết bị và xây dựng
Hà Nội
1.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Mục đích phân tích:Mục đích của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN
HĐKD là để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp

tiếp tục khai thác, sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh
nghiệp cần tìm biện pháp khác phục trong kỳ kinh doanh tới nhằm nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

+ Nội dung phân tích: Từ những số liệu so sánh doanh thu bán hàng và khoản
giảm trừ giá vốn hàng bán.... và các chỉ tiêu khác xem sự ảnh hưởng của chúng đối với
lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu và ảnh hưởng đó làm tăng hay giảm lợi nhuận
hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh và sơ đồ biểu mẫu.
+ Nguồn số liệu phân tích: Số liệu trên BCTC 2018 Công ty TNHH thiết bị và
xây dựng Hà Nội

17


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kết quả
kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH thiết bị và xây dựng
Hà Nội Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
o
o
o

Tên nước ngoài: HACE CO., LTD
Vốn điều lệ :1.000.000.000 (Một tỷ đồng).
Địa chỉ: Số 8, ngách 233/18, tổ 19, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành

o

o
o
o
o


phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Phạm Quốc Toản
Mã số thuế : 0101852804
Ngày cấp giấy phép: 04/01/2006
Ngày hoạt động: 04/01/2006
SĐT: 091515312
Số TK: 2211201000251
Ngân hàng: Ngân Hàng nông nghiệp phòng giao dịch cầu giấy



Quy mô : - Số lao động: 30 người. Trong đó có 5 người trình độ trên đại học. 10 người
trình độ đại học và số lao động còn lại trình độ phổ thông.



Vốn điều lệ : 3.900.000.000 (Ba tỷ chín trăm triệu đồng).

 Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội thành lập ngày 4 tháng 01 năm 2006,
đăng ký tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Công ty hoạt động trên lĩnh vực buôn bán,
xuất nhập khẩu là chủ yếu, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân.

Ngay từ những ngày đầu được thành lập công ty đã luôn luôn cố gắng vượt qua
rất nhiều khó khăn để đứng vững và ngày một phát triển. Ban đầu Công ty chỉ tập
trung phát triển kinh doanh thương mại đơn thuần điện lạnh…. Sau một thời gian
không ngừng nỗ lực, xây dựng và phát triển, uy tín Công ty TNHH thiết bị và xây
dựng Hà Nội dần hình thành cùng lối tư duy mở đã giúp Công ty TNHH thiết bị và xây
dựng Hà Nội định hướng những bước đi sau này. Công ty không ngừng ứng dụng công
18


nghệ, và tập trung đào tạo phát triển đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp đáp ứng những
yêu cầu cao của thị trường, cũng như xu thế phát triển của ngành hàng. Trong một thời
gian không dài, từ một Công ty nhỏ chưa có chút tên tuổi và uy tín nhưng cũng bằng
chính sự phát huy tối đa nội lực của mình, Công ty đã phát triển ngày một vững bền
trong lĩnh vực cung cấp đồ điện lạnh,điện tử.
2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động
kinh doanh, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính như sau:
- Kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh;
- Khai thác xử lí cung cấp nước;
- Thoát nước, xử lí nước thải, bán buôn, bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên
lạc;
- Bán buôn bán lẻ máy móc thiết bị, phụ tùng xe máy;
- Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Hoạt động thu gom, xử lí và tiêu hủy rác thải;
- Xây dựng công trình dân dụng, hoạt động xây dựng chuyên dụng;
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản líSơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công
ty
Giám đốc

P.Giám đốc


Phòng
kinh
doanh

Kho

Phòng
hành
chính nhân sự

Phòng tài
chính, kế
toán

(Nguồn : Phòng Hành chính- nhân sự)
Giám đốc: là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về mọi
19


hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc còn là người có nhiệm vụ tiếp nhận ý kiến
sáng tạo của cấp dưới, có cái nhìn bao quát, bình tĩnh theo dõi mọi hoạt động của công
ty khách quan và có trách nhiệm tạo môi trường làm việc công bằng và thuận lợi cho
các nhân viên.
Phó giám đốc: là người tham mưu trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công
việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Giám đốc đã uỷ quyền và
phân công.
Kho: là bộ phận chuyên cung cấp các vật liệu và tư liệu sản xuất, cung cấp hàng
hóa phục vụ cho việc tiêu thụ của doanh nghiệp.

Phòng kinh doanh: là bộ phận quan trọng quyết định tiến độ hoạt động kinh
doanh của công ty. Quản lý và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty.
Đề xuất với ban Giám đốc phương hướng hoạt động kinh doanh, các biện pháp khắc
phục khó khăn nhằm phát huy những điểm mạnh, hạn chế mặt yếu để đủ sức cạnh
tranh với những đối thủ khách trên thị trường.
Phòng hành chính- nhân sự: quản lý về mặt nhân sự. Có trách nhiệm đào tạo,
tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, của công ty.
Phòng kế toán: chức năng của phòng kế toán là giám sát các khoản thu chi, tiến
hành hạch toán kinh doanh thông qua các sổ sách chứng từ cụ thể. Quản lý tài chính
của công ty, điều phối vốn kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của công ty, tổng
hợp báo cáo tài chính, báo cáo định kỳ theo đúng nguyên tác quản lý, đồng thời thực
hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế, thanh tra, kiểm tra tài chính do nhà nước quy định.
2.1.1.4 Khái quát kết quả kinh doanh qua 2 năm gần đây
Là công ty được thành lập trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và
Việt nam nói riêng tuy nhiên trong hai năm 2017 và 2018 công ty đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Qua 2 năm công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong công tác chiếm lĩnh thị
trường, giành thị phần lớn trên thương trường, uy tín Công ty ngày càng được nâng cao. Công
ty được các ngành chức năng đánh giá tốt về chất lượng sản phẩm cũng như khả năng phục vụ
khách hàng.

20


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện cụ thể qua:

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2017 và năm 2018
Đơn vị: đồng

Các chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2018

(1)

(2)

(3)

1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và

13.088.246.588

236.352.303

12.851.894.285

cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán

10.396.907.666


14.121.524.60
3
354.102.125
13.767.422.47
8
11.181.014.44
1

So sánh năm 2018/2017
Tỷ lệ %
(4) = (5)/
(2)*100%

Chênh lệch
(5) = (3) - (2)

7,89

1.033.278.015

49,82

117.749.822

7,12

915.528.193

7,54


784.106.775

5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt

2.454.986.619

2.586.408.037

5,35

131.421.418

động tài chính
7. Chi phí tài chính
.- Trong đó: Chi phí

7.281.120

100.528.763

1280,6

93.247.643

387.461.891


358.215.120

-7,55

-29.246.771

lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý

95.800.320

109.245.010

14,0

13.444.690

600.456.230

748.255.148

24,6

147.798.918

919.787.250

980.286.487


6,57

60.499.237

thuần từ hoạt động

554.562.368

600.180.045

8,22

45.617.677

kinh doanh
11. Thu nhập khác

120.321.034

145.180.215

20,66

24.859.181

12. Chi phí khác

115.234.786

87.125.658


-24,39

-28.109.128

13. Lợi nhuận khác

5.086.248

58.054.557

1041,4

52968.309

doanh nghiệp
10. Lợi nhuận

21


14. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập

559.648.616


658.234.602

17,62

98.585.986

139.912.154

164.558.650

17,62

24.646.496

419.736.462

493.675.952

17,62

73.939.490

doanh nghiệp
( Nguồn Báo cáo tài chính năm 2017,2018 công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội)
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN
năm 2018 so với năm 2017 có nhiều chuyển biến khá tốt, do Công ty đã có những chính sách,
kế hoạch cụ thể và quản lý chặt chẽ hơn, cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2017 là 13.088.246.588 đồng, tổng doanh thu năm 2018 là
14.121.524.603 đồng tăng hơn so với năm 2017 là 1.033.278.015 đồng tương ứng với tỉ lệ
tăng là 7,89 %.

Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2017 là 236.352.303 dồng, khoản giảm trừ doanh
thu năm 2018 là 354.102.125 đồng tăng lên 117.749.822 đồng hay 49,82%
Tổng chi phí giá vốn năm 2017 là 10.396.907.666 đồng, tổng chi phí giá vốn năm 2018
là 11.181.014.441 đồng tăng hơn so với năm 2017 là 784.106.775 đồng tương ứng với tỉ lệ
tăng là 7,54 %.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là 2.454.986.619, năm 2018
là 2.586.408.037 đồng, năm 2018 tăng lên 131.421.418 hay 5,35% so với năm 2017.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2017 là 7.281.120 đồng năm 2018 là 100.528.763
đồng, năm 2018 tăng lên so với năm 2017 là 93.247.643 đồng hay 1280,6%.
Chi phí tài chính năm 2017 là 387.461.891 đồng năm 2018 là 358.215.120 đồng giảm
so với năm 2017 là 29.246.771 đồng hay 7,55%.
Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2017 là 919.787.250 đồng, năm 2018 là 980.286.487
đồng tăng lên so với năm 2017 là 60.499.237 đồng hay 6,57%
Chi phí bán hàng năm 2017 là 600.456.230 đồng năm 2018 là 748.255.148 đồng, tăng
lên so với năm 2017 là 147.798.918 đồng hay 24,6%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 là 554.562.368, năm 2018 là
600.180.045 đồng tăng lên so với năm 2017 là 45.617.677 đồng hay 8,22%.

22


Chi phí khác năm 2017 là 115.234.786 đồng năm 2018 là 87.125.658 đồng giảm đi so
với năm 2017 là 28.109.128 đồng hay 24,39%
Thu nhập khác năm 2017 là 120.321.034 đồng năm 2018 là 145.180.215 đồng, tăng lên
so với năm 2017 là 24.859.181 đồng hay 20,66%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 559.648.616, năm 2018 là 658.234.602 đồng tăng lên
so với năm 2017 là 98.585.986 đồng hay 17,62%.
Lợi nhuận sau thuế TNDN: năm 2017 lợi 66.911.199 đồng, năm 2018 đạt
714.432.758 đồng tăng 47.521.558 đồng so mới năm 2017 tương ứng tỷ lệ tăng là 7,13%.
Tóm lại: tình hình Doanh thu, Lợi nhuận của Công ty năm 2018 so với năm 2017 là khá

tốt do năm 2018 Công ty mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp cho tình
hình kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực so với năm 2017; tổng chi phí tăng là do Công
ty đầu tư trang thiết bị cho bộ phận văn phòng và chủ yếu là tăng chi phí đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động phân tích kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài công ty

- Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm điện tử cũng là một sản phẩm khá phổ biến và đã có nhiều đối thủ trên
thị trường cạnh tranh. Bởi vậy công ty đã gặp khó khăn trong việc tranh giành thị
trường với một vài đối thủ mạnh như công ty điện tử Trần Anh, công ty điện tử Khánh
Linh....Hoạt động marketing của công ty cần được chú trọng để bảo vệ vị trí hiện tại
của công ty.
- Nhà cung cấp
Lượng hàng hóa cung cấp có ổn định hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cũng có nhiều nhà cung cấp lớn, đồ
điện tử được mua từ các nước bạn nhập khẩu về. Nguồn hàng luôn phải được đảm bảo
ổn định để bán ra trong suốt cả năm. Do đó, Công ty có quan hệ làm ăn lâu năm và uy
tín với các nhà cung cấp nên Công ty cũng được hưởng những tỷ lệ chiết khẩu nhất
định trên mỗi đơn đặt hàng, được hưởng những chính sách bán hàng ưu đãi hơn.
- Khách hàng
Các tỉnh thành trung tâm đặc biệt là Thành phố Hà Nội có tốc độ phát triển kinh
23


tế cao,bên cạnh đó thời đại công nghệ phát triển, do đó nhu cầu về những mặt hàng về
đồ điện tử điện lạnh tăng cao. Hiện một số khu vực có lượng tiêu thụ cao như trung
tâm thành phố Hà Nội và nhiều huyện lân cận cũng đang dần trở thành đại lí cho công

ty.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tốbên trong công ty

- Trình độ cán bộ công nhân viên
Đội ngũ lãnh đạo của Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội đều là những
người được đào tạo bài bản, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối hàng
tiêu dùng. Khả năng nhìn nhận, quản trị hoạt động kinh doanh tốt hoàn toàn đáp ứng
được yêu cầu khắt khe của nhà cung cấp là các thương hiệu nổi tiếng trên thị trường
Việt Nam. Ngoài ra đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đều là những người có
trình độ học thức cao, trình độ chuyên môn tốt, năng động, đam mê trong công việc
góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của Công ty.
- Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH thiết bị và xây dựng Hà Nội là một công ty vừa và nhỏ, tuy nhiên
luôn có sự tự chủ về tài chính.
Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty luôn được chú trọng nâng cấp đổi
mới. Điều này giúp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn hoạt động ổn định,
sản xuất kinh doanh không bị trì hoãn.
- Chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm Công ty phân phối đều là những nhãn hiệu có uy tín trên thị trường
Việt Nam từ nhiều năm và là những sản phẩm thông dụng, thiết yếu với cuộc sống
hàng ngày và là lựa chọn hàng đầu đối với người dân nên có sức tiêu thụ rất lớn và ổn
định. Chất lượng sản phẩm luôn được nhà cung cấp cam kết đảm bảo theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng đã được quy định.
- Chính sách marketing của Công ty
Chính sách marketing của công ty là một trong những công cụ nhằm đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Công ty thực hiện phân
phối hàng hóa tới tận các đại lý. Trong những năm 2018, 2017 Công ty đã đầu tư mua
sắm thêm nhiều ô tô tải để phục vụ việc vận chuyển hàng hóa đảm bảo giao hàng đúng
tiến độ, thời gian giao hàng và giảm chi phí trung gian, kịp thời đáp ứng yêu cầu của
24



bên đặt hàng. Công ty cũng có những chính sách bán hàng ưu đãi đối với những đại lý
lớn có quan hệ làm ăn lâu năm với những tỷ lệ chiết khấu nhất định cho mỗi đơn đặt
hàng. Chính sách marketing này đã thu hút được rất đông người tiêu dùng đến với
doanh nghiệp, doanh thu đã tăng một cách đáng kể.
2.2 Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị và
xây dựng Hà Nội
2.2.1 Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1Kết quả phiếu điều tra
Trong quá trình thực tập em đã sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm
để thu thập thêm thông tin và đây là kết quả điều tra. Vào ngày 27 tháng 10 năm 2019
em đã phát ra 10 phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhân viên phòng kế toán và các
phòng ban có liên quan tới nội dung câu hỏi mà em cần điều tra. Ngày 28 tháng 10
năm 2019 tiến hành thu phiếu với tổng số phiếu thu về là 10. Sau đây là bảng tổng hợp
kết quả điều tra:

25


×