Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.86 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ
2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Muốn
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đặt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm lên
hàng đầu. Khi tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thu được
một khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
 Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì dr bán
hàng, cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán đã có thuế.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm người mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ.
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như
giảm giá hàng bán, doanh số bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu được gọi là doanh thu bán hàng thuần.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ giá vốn là giá
thành sản xuất hay chi phí sản xuất, với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá thực tế ghi sổ,
với hàng hóa tiêu thụ giá vốn là giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán
đã thảo thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời hạn quy định trong trường hợp đồng hoặc khách hàng mua với khối


lượng lớn.
Doanh số hàng bán bị trả lại là doanh số thu tính theo giá thanh toán của
những sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh
nghiệp vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng (do hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, …) đồng thời xác định khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng đã bán bị trả lại.
 Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ
bán hàng gọi là chi phí bán hàng.
 Kết quả kinh doanh được xác định bằng số chênh lệch doanh thu bán hàng, doanh
thu các hoạt động khác trừ đi (-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác.
Việc xác định đúng doanh thu và kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn
của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hang hoá.
Thông qua các thông tin kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết
được mức độ tiêu thụ và xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp
theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp
hơn để kinh doanh đạt hiệu quả càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên
quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp
trong mối quan hệ bên ngoài.
Xuất phát từ ý nghĩa doanh thu, đòi hỏi kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản
lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác
định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng và quá trình thanh toán của khách
hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp
cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2. Thực trạng hạch toán doanh thu tại công ty:
2.2.1. Chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Trong kế toán bán hàng, chứng từ ban đầu sử dụng là “hoá đơn GTGT” mẫu
số 01 GTKT – 3LL và mẫu số 01 GTKT – 2LL do Bộ tài chính phát hành. Trên
hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý như tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài
khoản của doanh nghiệp người mua và người bán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Kế toán lưu và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phiếu thu, giấy báo Có, tuỳ theo các nghiệp vụ
phát sinh mà sử dụng chứng từ hợp lý.
Kế toán doanh thu bán hàng ở Công ty mở các sổ kế toán và bảng sau:
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Sổ cái TK 632, 511, 515, 641, 642, 911 …
- Sổ chi tiết phải thu của từng khách hàng.
- Tờ khai thuế GTGT.
- Bảng tổng hợp số liệu về kết quả kinh doanh trong tháng.

2.2.2. Trình tự kế toán doanh thu.
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú khi mua hàng xong là xúc tiến
công tác bán hàng nhằm thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh. Hàng hoá
của công ty được coi là tiêu thụ khi người mua đã trả tiền cho Công ty hoặc người
mua chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Công ty chủ yếu bán hàng qua các phương thức: theo đơn đặt hàng, bán buôn.
(1) Bán hàng theo phương thức đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Khi xuất kho,
hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh
toán hoặc nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới chuyển sở hữu và kế toán mới

ghi nhận doanh thu bán hàng.
Khi hàng hoá hoàn thành theo đơn đặt hàng, khách hàng đã nhận hàng về, kế
toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Cụ thể: Căn cứ hoá đơn GTGT số 005599 ngày 17/03/2007, Công ty bán hàng
hoá cho công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3.
Biểu 2: Mẫu số: 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 17 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú.
Địa chỉ: Số 277/890 Đường Láng – P. Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5146892 Số tài khoản: 12009048
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị An
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3
Địa chỉ: P. Láng Hạ - Q. Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: 01001379
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán.
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Thép cuộn
D06 – D08
Kg 15.000 8.088,34 121.325.100
2 Thép cuộn D12
– D32
Kg 8.667 8.490.84 73.590.110
Cộng tiền hàng 194.915.210
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 19.491.521
Tổng cộng tiền thanh toán: 214.406.731
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm linh sáu ngàn bảy trăm ba mươi mốt đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

K toỏn ghi:
N TK 131: 214.406.731
Cú TK 511: 194.915.210
Cú TK 3331: 19.494.521
n ngy 31/03 Cụng ty c phn xõy dng s 3 H Ni Xớ nghip tr n
tin hng bng chuyn khon s tin: 232.657.149
Trong trng hp hng ca cụng ty ó c coi l tiờu th nhng khỏch hng
mi chp nhn thanh toỏn tin hng m cha thanh toỏn, hoc mi ch thanh toỏn
mt phn thỡ k toỏn m s chi tit TK 131 - Phi thu ca khỏch hang theo tng i
tng thanh toỏn. Hng ngy, cn c vo s chi tit bỏn hng v cỏc hoỏ n
GTGT cú ghi chỳ l cha thanh toỏn, k toỏn ghi vo s chi tit thanh toỏn vi
ngi mua theo tng i tng thanh toỏn.
Biu 3: S CHI TIT PHI THU KHCH HNG
(Thỏng 03/ 2007)
Ti khon: 131.
Tờn khỏch hng: C.ty CP XD s 3 HN XN 3
n v tớnh: VN
Chứng từ
Din gii
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số d
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số d đầu kỳ
67.609.200
Số PS trong kỳ
005599 17/03
Doanh thu bán
hàng

511 194.915.210
Thuế
3331 19.494.521

81053 30/12
Thanh toán
112 232.657.149
Cộng phát sinh
354.241.865 489.3383.019

Số d cuối kỳ
76.486.954
(2) Trường hợp bán hàng theo hình thức bán buôn:
Khách hàng mua với số lượng trực tiếp số lượng lớn và phương thức thanh
toán thường là tiền mặt, séc hoặc uỷ nhiệm thu.
Trong tháng, ngày 09/03/2007 công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí
nghiệp 3 mua với:
Số lượng thép buộc: 5.575 kg
Với giá: 9.458đ.
Kế toán viết hoá đơn GTGT số 005596 đồng thời phản ánh doanh thu bán
hàng:
Nợ TK 111: 59.894.676,6
Có TK 511: 54.449.706
Có TK 3331: 5.444.970,6
( Thép buộc là mặt hàng chịu thuế suất 10%).
Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan:
Biểu 4: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: 1.000đồng
Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng

Số tiền
Ghi
chú
SH N/T Nợ Có
005596 09/03/07 Bán hàng cho c.ty CP
XD số 3 HN- XN 3
111
511
3331
59.894,6766
54.449,706
5.444,9706
005599 17/03/07 Bán hàng cho C.ty CP
XD TM & sản xuất kim
khí
131
511
3331
214.406,731
194.915,210
19.491,521
Biểu 5: Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: DT BH Số hiệu: 511
Đvt:1.000đ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng

Số tiền
SH NT Nợ Có
10/03 … … … …
005596 09/03 B- C.ty CP XD số 3 HN
– XN 3
111 59.894,6766
20/03 005599 17/03 B- C.ty Cp XD TM &
sản xuất kim khí
131 214.406,731
… … …
31/03 Kết chuyển doanh thu
bán hàng
911 433.519,044
2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu xác định giá vốn hàng bán chính xác sẽ giúp
cho Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chính xác hơn,
giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty ghi nhận doanh thu đồng thời cũng
phản ánh giá vốn hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán được tính theo phương thức bình quân gia quyền.
Trị giá vốn hàng xuất kho
Đơn giá bình quân
Số lượng hàng xuất kho
=
×

Đơn giá bình quân
Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ

=

×