Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ về thu, chi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN TIẾN NHÂN

TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VỀ THU, CHI QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN TIẾN NHÂN
TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VỀ THU, CHI QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. PHAN ĐỨC DŨNG


Đồng Nai, Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và viết luận văn tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ của thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức các môn học tại Trường
Đại học Lạc Hồng trong suốt hai năm qua, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Phan Đức Dũng người thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, lãnh đạo cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong ngành BHXH tỉnh Đồng Nai nơi tôi
đang công tác và những người đã luôn giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Do khả năng, trình độ và thời gian có hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 30 tháng 7 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Tiến Nhân


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ về thu, chi quỹ Bảo hiểm y
tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai” do học viên Nguyễn Tiến Nhân thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Đức Dũng.
Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả

các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Đồng Nai, ngày 30 tháng 7 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Tiến Nhân


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một vấn đề rất
quan trọng đối với các đơn vị khu vực công nói chung và cơ quan Bảo hiểm xã hội
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đến hệ
thống KSNB và chưa thấy được vai trò, lợi ích của hệ thống KSNB đối với quá
trình hoạt động của đơn vị.
Công tác thu, chi quỹ BHYT là một hoạt động rất quan trọng của ngành
BHXH nhằm tạo nguồn tài chính đảm bảo sức khỏe cho nhân dân góp phần thực
hiện chính sách an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
Hiện nay việc thực hiện công tác thu, chi quỹ BHYT vẫn còn những tồn tại
khó khăn đòi hỏi ngành BHXH phải giải quyết đó là tình trạng trốn đóng, nợ đọng
quỹ BHYT, tình trạng trục lợi quỹ BHYT...Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát của
ngành BHXH vẫn chưa thực sự hiệu quả để giải quyết những tồn tại.
Qua tìm hiểu hệ thống KSNB tại cơ quan BHXH Đồng Nai, tác giả đã chọn
đề tài "Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ về thu, chi quỹ Bảo hiểm y tế tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai”. Với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả, giảm thiểu
rủi ro, tiết kiệm chi phí và công khai trong công tác kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Đồng Nai.
Tác giả đã trình bày những vấn đề chung về KSNB trong khu vực công, khảo
sát thực trạng nhằm đánh giá các ưu điểm và tồn tại về KSNB về thu, chi quỹ
BHYT nhằm đưa ra các giải pháp để góp phần tăng cường hệ thống kiểm soát nội
bộ về thu, chi quỹ bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan. .......................................................2
3. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................5
4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................5
4.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................5
6. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................5
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG ..............................................................................7
1.1 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công .............................................7
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ ..................7
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công .......................9
1.1.3 Khái niệm, vai trò và mục tiêu hệ thống KSNB trong khu vực công. ......10
1.1.4 Những hạn chế của hệ thống KSNB..........................................................12
1.2 Nội dung hệ thống KSNB theo INTOSAI 2001 .................................................13
1.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................13
1.2.2 Đánh giá rủi ro ...........................................................................................15

1.2.3 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................16
1.2.4 Thông tin và truyền thông .........................................................................17
1.2.5 Hoạt động giám sát ....................................................................................18


1.3 Kiểm soát nội bộ thu, chi quỹ BHYT tại đơn vị Bảo hiểm xã hội ......................19
1.3.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển BHYT ở Việt Nam ......................19
1.3.2 Khái niệm, vai trò của BHYT....................................................................20
1.3.3 Các khoản thu quỹ BHYT .........................................................................23
1.3.4 Các khoản chi BHYT. ...............................................................................25
1.3.5 Vai trò của hệ thống KSNB đối với các hoạt động thu, chi BHYT ..........27
1.3.6 Quy trình về thu, chi quỹ BHYT. ..............................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ THU
CHI QUỸ BHYT TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI .......................36
2.1 Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Đồng Nai .........................................................36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Đồng Nai. .................36
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh Đồng Nai ...................36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai .............................39
2.1.4 Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động về chính sách BHYT của
BHXH tỉnh Đồng Nai .........................................................................................41
2.2 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Đồng Nai. ................................................................................................43
2.2.1 Đánh giá về các khoản thu quỹ BHYT qua các năm.................................43
2.2.2 Đánh giá về các khoản chi quỹ BHYT qua các năm .................................47
2.2.3 Đánh giá về hệ thống KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Đồng Nai ..........................................................................................51
2.2.3.1 Thiết kế khảo sát KSNB .........................................................................51
2.2.3.2 Kết quả khảo sát hệ thống KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai. ................................................................................52

2.2.3.3 Đánh giá về hệ thống KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Đồng Nai. .........................................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VỀ THU, CHI QUỸ BHYT TẠI BHXH TỈNH ĐỒNG NAI ...71
3.1 Mục tiêu và phương hướng tăng cường hệ thống KSNB về thu, chi quỹ BHYT
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai ...........................................................................71


3.1.1 Mục tiêu tăng cường hệ thống KSNB về thu chi quỹ BHYT ...................71
3.1.2 Phương hướng tăng cường hệ thống KSNB về thu chi quỹ BHYT. .........72
3.2 Các giải pháp tăng cường hệ thống KSNB về thu, chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Đồng Nai .................................................................................................72
3.2.1 Điều kiện để thực hiện các giải pháp .........................................................72
3.2.2. Giải pháp chung ........................................................................................73
3.2.3 Giải pháp cụ thể .........................................................................................73
3.2.3.1 Tăng cường môi trường kiểm soát. ........................................................73
3.2.3.2 Tăng cường về đánh giá rủi ro................................................................74
3.2.3.3 Tăng cường về hoạt động kiểm soát .......................................................75
3.2.3.4 Tăng cường về Thông tin và truyền thông .............................................75
3.2.3.5 Tăng cường về hoạt động giám sát. ........................................................76
3.3 Các kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan nhằm tăng cường hệ thống KSNB
về thu, chi quỹ BHYT ...............................................................................................77
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .....................................................78
3.3.2 Đối với ngành BHXH ................................................................................79
3.3.3 Đối với các Cơ sở KCB. ............................................................................80
3.3.4 Đối với người lao động và đơn vị SDLĐ: .................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................82
KẾT LUẬN...............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CNTT


Công nghệ Thông tin

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

DVKT

Dịch vụ kỷ thuật

KCB

Khám chữa bệnh

KHĐT

Kế hoạch Đầu tư

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

LĐ-TB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội


NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TBXH

Thương binh xã hội

TN&TKQTTHC

Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

Tên tiếng Anh

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

AICPA

American Institute of Certified
Public Accountants

Committee of Sponsoring
Organizations
General Accounting Office

Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ
Ủy ban tổ chức bảo trợ

COSO
GAO
INTOSAI

American Institute of Certified
Public Accountants

Tổng Kế toán Nhà nước
Hoa Kỳ
Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu thu quỹ BHYT từ năm 2016 - 2018 ............................................. 43
Bảng 2.2: Số liệu chi quỹ BHYT từ năm 2016 - 2018 ............................................. 47
Bảng 2.3: Số liệu chi BHYT theo nhóm đối tượng từ năm 2016 - 2018 .................. 48
Bảng 2.4: Tỷ lệ KCB và chi BHYT theo nhóm đối tượng từ năm 2016 - 2018 ...... 48
Bảng 2.5: Tỷ lệ đánh giá đối với thành phần môi trường kiểm soát......................... 52
Bảng 2.6: Tỷ lệ đánh giá đối với thành phần Đánh giá rủi ro ................................... 54
Bảng 2.7: Tỷ lệ đánh giá đối với thành phần Hoạt động Kiểm soát ......................... 56
Bảng 2.8: Tỷ lệ đánh giá đối với thành phần Thông tin và truyền thông ................. 57

Bảng 2.9: Tỷ lệ đánh giá đối với thành phần Hoạt động giám sát ............................ 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các phương pháp và thủ tục KSNB ........................................................ 19
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu BHYT ................................................................................ 29
Sơ đồ 1.3: Quy trình chi BHYT tại cơ sở KCB ........................................................ 31
Sơ đồ 1.4: Quy trình chi BHYT trực tiếp tại cơ quan BHXH .................................. 32
Sơ đồ 1.5: Quy trình chi chăm sóc sức khỏe ban đầu ............................................... 33
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai .................................... 40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng qua các năm ............. 44
Biểu đồ 2.2: Số thu quỹ BHYT theo nhóm đối tượng qua các năm ......................... 45
Biểu đồ 2.3: Số lượt KCB BHYT theo nhóm đối tượng qua các năm ..................... 49
Biểu đồ 2.4: Chi phí KCB BHYT theo nhóm đối tượng qua các năm ..................... 50


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BHYT là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội nhằm huy động sự tham gia của mọi người trong
việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện tính cộng đồng, tương thân tương ái, hỗ
trợ lẫn nhau, là mục tiêu và thể hiện tính ưu việt của Nhà nước.
BHXH tỉnh Đồng Nai là một đơn vị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, trực thuộc
BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện
các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Mặc dù khối lượng công việc nhiều, nhân sự
thiếu và còn gặp không ít khó khăn, thách thức, song tập thể CBCCVC cơ quan
BHXH tỉnh Đồng Nai đã nỗ lực vượt qua hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao.

Trong những năm qua công tác BHYT tại Đồng Nai đã có sự phát triển mạnh
mẽ, số đối tượng tham gia BHYT và số thu BHYT ngày càng tăng cao qua các năm,
góp phần vào nguồn quỹ quan trọng trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân. Người tham gia BHYT ngày càng được hưởng dịch vụ y tế
với chất lượng cao hơn, giảm chi phí cho người bệnh, góp phần giảm nghèo và phát
triển bền vững, góp phần thực hiện công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện chính sách BHYT trong cả nước nói chung
và trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng cũng gặp nhiều rủi ro xảy ra. Đối với công
tác thu BHYT đó là tình trạng thất thoát nguồn thu quỹ BHYT, cụ thể là tình trạng
trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng quỹ BHYT của các doanh nghiệp, tình trạng số
người tham gia BHYT còn thấp so với mục tiêu và tiềm năng của tỉnh. Đối với công
tác chi BHYT là tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT từ cơ sở KCB và từ người
tham gia BHYT dẫn đến nguy cơ mất cân đối quỹ BHYT, quyền lợi của người tham
gia BHYT chưa được đảm bảo và vấn đề cơ chế chính sách BHYT, các văn bản
thực hiện về BHYT cũng còn nhiều bất cập. Mặt khác, những rủi ro có thể phát sinh
từ trong cơ quan BHXH đó là tình trạng cán bộ, viên chức thông đồng với đơn vị sử
dụng lao động để đơn vị kê khai số lao động, số tiền nộp BHYT không đúng quy
định, thông đồng với cơ sở KCB để trục lợi quỹ BHYT.


2

Thực hiện thu, chi quỹ BHYT có hiệu quả, phù hợp với quy định của ngành
BHXH, của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay nhằm thực hiện thu đúng, thu đủ
quỹ BHYT, ngăn ngừa tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHYT, tăng số người tham
gia BHYT hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân, giảm tình trạng lạm dụng, trục lợi
quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT. Đồng thời, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động, tạo thủ tục thông thoáng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân trong việc giao dịch về thu, chi quỹ
BHYT là những vấn đề mà các nhà quản lý trong ngành BHXH quan tâm hàng đầu.

Để tăng cường công tác quản lý nguồn thu, chi BHYT một trong những biện
pháp mà BHXH tỉnh Đồng Nai phải thực hiện là hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ các khoản thu, chi quỹ BHYT tại đơn vị. Vì công tác kiểm soát nội bộ được thực
hiện tốt sẽ góp phần vào việc cũng cố công tác tổ chức hoạt động của đơn vị ngày
càng hiệu quả, ngăn ngừa được sai sót, gian lận trong hoạt động của đơn vị cũng
như hoạt động thu, chi quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Nai.
Xuất phát từ những lý do trên, với kiến thức đã được học và làm việc thực tế
tôi chọn đề tài: “Tăng cƣờng hệ thống kiểm soát nội bộ về thu, chi quỹ Bảo
hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị
định số 299/HĐBT ban hành Điều lệ BHYT, khai sinh ra chính sách BHYT ở nước
ta và thành lập BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, đến ngày 06/12/2002 Chính
phủ ban hành Nghị định số 100/NĐ-CP chuyển BHYT Việt Nam sang Bảo hiểm xã
hội Việt Nam để thống nhất quản lý chính sách BHXH, BHYT của nước ta. Kể từ
khi thành lập đến nay lĩnh vực BHYT đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
với nhiều khía cạnh khác nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước. Chủ đề nghiên
cứu của các đề tài đều là những vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn về vấn đề
thu, chi BHYT của BHXH Việt Nam. Nội dung nghiên cứu phong phú và đa dạng:
từ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản BHYT, kinh nghiệm thực hiện BHYT của
các nước ngoài đến các nhiệm vụ chuyên môn của ngành như: quản lý thu, quản lý
chi, quản lý tài chính, quản lý chế độ chính sách BHYT. Các đề tài thật sự là những
công trình nghiên cứu khoa học được đánh giá rất cao và đã cung cấp những cơ sở,
những luận cứ khoa học giúp cho việc hoàn thiện các chính sách BHYT và nâng cao


3

năng lực quản lý về BHYT của ngành. Điển hình có một số đề tài nghiên cứu như
sau:

Tác giả Văn Quốc Huy (2013), “Tăng cường kiểm soát chi thanh toán BHYT
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát hoạt
động chi thanh toán BHYT. Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát chi
thanh toán BHYT. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục, góp phần nâng cao chất
lượng kiểm soát đối với công tác chi thanh toán BHYT tại cơ quan BHXH. Đề tài
đã giúp tác giả kế thừa trong việc đưa ra các giải pháp khắc phục, góp phần nâng
cao chất lượng kiểm soát đối với công tác chi thanh toán BHYT. Tuy nhiên đề tài
chưa đề cập đến hệ thống KSNB về chi BHYT.
Tác giả Phạm Lương Sơn (2014), “Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm
dụng quỹ Bảo hiểm y tế”, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí thông tin khoa học
BHXH, số 01/2014.
Đề tài đã đánh giá thực trạng việc lạm dụng quỹ khám, chữa bệnh BHYT. Đề
xuất các giải pháp phòng chống, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng lạm dụng quỹ
khám, chữa bệnh BHYT. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để biên soạn cuốn:
“Cẩm nang các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT”, trong đó xác định rõ hành
vi, chủ thể thực hiện, biện pháp ngăn chặn hạn chế lạm dụng quỹ BHYT. Đề tài đã
giúp tác giả những vấn đề trong công tác trục lợi lạm dụng quỹ BHYT từ đó nhằm
đưa ra các giải pháp tăng cường hệ thống KSNB về công tác chi quỹ BHYT. Tuy
nhiên, đề tài chưa đặt ra được vấn đề KSNB của cơ quan BHXH đối với công tác
chi KCB BHYT và các giải pháp tăng cường hệ thống KSNB về chi BHYT .
Tác giả Tiêu Thị Thu Hiền (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đã nêu ra những vấn đề cơ bản về KSNB. Phân tích, đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH thành phố Hồ Chí
Minh, nhất là quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT. Đề tài đã giúp tác giả kế thừa
những vấn đề lý luận về KSNB trong khu vực công.
Tác giả Trần Quang Lâm (2016): “Những nhân tố tác động đến nguồn thu



4

của Quỹ Bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội.
Luận án đã đưa ra những luận giải về các nguồn thu khả dĩ dành cho Quỹ
BHYT, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá quản lý nguồn thu
của Quỹ BHYT. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích mối quan hệ giữa nguồn thu
quỹ BHYT và các nhân tố có khả năng tác động đến nguồn thu như: Chính sách
pháp luật về BHYT; điều kiện kinh tế- xã hội; công tác tuyên truyền phổ biến chính
sách pháp luật; chất lượng khám chữa bệnh dành cho đối tượng có BHYT; công tác
thanh tra, giám sát và quản lý. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có được, luận án đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu cho quỹ BHYT
như: Cần phải tiếp tục cụ thể hoá và hoàn thiện các cơ chế chính sách cho BHYT;
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về BHYT; Cần nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, hoàn chỉnh thị trường khám chữa bệnh và đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước hiện đại hoá công nghệ thông tin
trong quản lý BHYT. Tuy nhiên, Luận án mới chỉ đánh giá các nguồn thu BHYT,
chưa đề cập đến vấn đề KSNB đối với công tác thu BHYT và giải pháp để tăng
cường KSNB đối với nguồn thu BHYT.
Tác giả Lê Quang Khải (2016), “Quản lý quỹ BHYT trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên”, Luận văn thạc sĩ , Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác quản lý Quỹ KCB BHYT trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý Quỹ khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm
tới. Đề tài đã giúp tác giả những vấn đề trong công tác quản lý quỹ BHYT, nâng cao
chất lượng KCB BHYT, từ đó đưa ra những giải pháp để tăng cường hệ thống
KSNB. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập vấn đề về KSNB trong lĩnh vực thu, chi quỹ
BHYT.

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực BHYT mới chỉ nghiên cứu
riêng biệt các hoạt động về thu hoặc chi BHYT dưới các góc độ khác nhau, các cách
tiếp cận khác nhau và chưa có đề tài nào đặt vấn đề liên quan tới hệ thống KSNB về
thu, chi quỹ BHYT, chưa đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp về hệ
thống KSNB hoạt động thu, chi quỹ BHYT. Đặc biệt là hiện nay chưa có đề tài nào
thực hiện nghiên cứu vấn đề KSNB các khoản thu, chi quỹ BHYT tại cơ quan Bảo


5

hiểm xã hội Đồng Nai.
3. Mục tiêu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm ứng dụng vào hoạt động quản lý tại đơn vị hành
chính sự nghiệp, mục tiêu chính là:
- Hệ thống hoá các vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại BHXH tỉnh Đồng Nai qua khảo sát.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác KSNB đối với các hoạt
động thu, chi quỹ BHYT tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức sự nghiệp công.
Sự vận hành của hệ thống KSNB trong hoạt động kiểm soát thu, chi quỹ
BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Nai.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH tỉnh Đồng
Nai từ năm 2016-2018, trong đó chủ yếu quan tâm đến hai hoạt động chính là thu
và chi quỹ BHYT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và thống kê mô tả để
nghiên cứu cụ thể là:

Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để đánh giá các dữ liệu
thứ cấp.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả xử lý dữ liệu sơ cấp thông quả kết quả
thu về từ bảng câu hỏi khảo sát.
Tổng hợp, suy diễn đề xuất các giải pháp tăng cường hệ thống KSNB các
khoản thu, chi quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Nai
6. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng hệ thống KSNB về thu, chi
quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2016 đến năm 2018.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hệ thống KSNB về thu,
chi quỹ BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai nhằm quản lý nguồn lực quỹ
BHYT hiệu quả hơn tại đơn vị.


6

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu đề tài được chia thành 03 chương
như sau:


Chương 1: Những vấn đề chung về KSNB trong khu vực công



Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB về thu, chi quỹ BHYT tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.



Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hệ thống KSNB về thu, chi

quỹ BHYT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.


7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG
1.1 Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ
* Giai đoạn tiền báo cáo COSO
Năm 1929 thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” được đề cập lần đầu tiên bởi Cục
Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ: KSNB là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng
thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là một cơ sở dùng cho việc lấy mẫu
thử nghiệm của KTV.
Năm 1936 Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã đưa ra
khái niệm về KSNB “KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự
chính xác trong ghi chép của sổ sách”
Vào thập niên những năm 1940, các tổ chức kế toán và kiểm toán nội bộ ở
Hoa Kỳ đã phát hành nhiều các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu
KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Từ năm 1950 đến năm 1970 nhiền vấn đề về KSNB được đưa ra như năm
1958 Ủy ban thủ tục Kiểm toán (CAP) ban hành báo cáo thủ tục kiểm toán 29
“Phạm vi xem xét KSNB của KTV” lần đầu tiên phân biệt KSNB về kế toán và
KSNB về quản lý; năm 1963, CAP ban hành SAP 33.
Vào thập niên 1970, cùng với các sự cố về tài chính và chính trị ở Hoa Kỳ,
KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán,

chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc
kiểm toán. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp
pháp cho chính phủ nước ngoài, quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua luật hành vi hối lộ ở
nước ngoài. Lần đầu tiên, hoạt động KSNB trong các tổ chức được đề cập đến trong
một văn bản pháp luật, trong đó quy định bắt buộc phải có báo cáo về hệ thống
KSNB đối với công tác kế toán trong tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán
nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.


8

Từ năm 1980 đến năm 1988 với nhiều sự kiện quan trọng xảy ra trong lĩnh
vực Tài chính Ngân hàng như sự sụp đổ của Ngân hàng Continental Illinois
National Bank, Công ty Dâu khí Tetxaco... nên các nhà lập pháp đã phải quan tâm
nhiều đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: Năm 1985 Ủy ban
quốc gia về phòng chống gian lận BCTC đã ban hành hàng loạt các quy tắc về đạo
đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của KSNB; năm 1988 Ủy ban chuẩn mực
Kiểm toán Mỹ ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực kiểm toán về KSNB.
Những quy định nêu trên đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò
của KSNB trong tổ chức. Tuy nhiên, nó còn tồn tại nhiều điểm chưa đồng nhất, do
vậy cần thiết phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực và đồng nhất
về KSNB.
* Giai đoạn báo cáo COSO 1992
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, tài chính ở Hoa Kỳ kèm
theo đó là sự lớn mạnh về quy mô của sự gian lận và thiệt hại về kinh tế. Do vậy, sự
quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn. Nhiều tổ chức ra đời để khảo sát
và tìm cách khắc phục, ngăn chặn các gian lận cũng như hỗ trợ phát triển kinh tế
như Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (TreaĐway Commision)
được thành lập năm 1985 đã đưa ra một loạt các vấn đề về KSNB, nhấn mạnh tầm

quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, các Ủy ban Kiểm
toán và chức năng của kiểm toán nội bộ.
Năm 1992, Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Oganization) một ủy
ban được bảo trợ bởi 5 tổ chức là Hiệp hội kế toán công chứng Hoa kỳ (AICPA),
Hiệp hội kế toán Hoa kỳ (AAA), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế
toán viên quản trị (IMA) và Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) đã ban hành Báo
cáo COSO 1992 đây là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết
về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đây là hệ thống lý luận đầy đủ nhất về
KSNB cho đến thời điểm hiện nay.
Báo cáo COSO 1992 gồm có 4 phần: (i)Tóm tắt dành cho nhà quản lý; (ii)
Khuôn khổ chung của KSNB; (iii) Báo cáo cho bên ngoài; (iv) Các công cụ đánh
giá KSNB.
Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung


9

cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một
vấn đề liên quan đến BCTC, mà còn được mở rộng ra cho cả các phương diện hoạt
động và tuân thủ
* Giai đoạn hậu báo cáo COSO.
COSO 1992 đã tạo ra một hệ thống cơ sở lý luận về KSNB tương đối hoàn
thiện và thống nhất và là cơ sở để hàng loạt nghiên cứu mở rộng và phát triển về
KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời điển hình như:
- Năm 1996 Hiệp hội về Kiểm soát và Kiểm toán hệ thống thông tin
(ISACA) đã ban hành bản tiêu chuẩn COBIT_1996 đây là hệ thống KSNB phát
triển theo hướng công nghệ thông tin, kiểm soát trong môi trường tin học.
- SAS 78 (1995), SAS 94 (2001): Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ chuyển
sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán

độc lập về kiểm toán BCTC và ảnh hưởng của CNTT đến việc xem xét KSNB trong
BCTC.
- Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel
Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong
ngân hàng (Framework for Internal Control System in Banking Organisations).
- Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh
nghiệp hục vụ cho công tác quản trị (ERM - Enterprise Risk Management
Framework), theo đó ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận cấu thành: Môi trường
nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
- Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ
đối với báo cáo tài chính - Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”.
- Năm 2013, COSO đã ban hành thêm các nguyên tắc để phục vụ cho công
tác quản trị toàn diện của một doanh nghiệp nhằm giảm rủi ro kinh doanh. Báo cáo
COSO 2013 dựa trên nền tảng báo cáo COSO 2004 theo hướng quản trị rủi ro hiện
đại và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ERP.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
KSNB trong khu vực công được nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt coi
trọng, nó là một đối tượng được quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nước.


10

Nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm xây dựng hệ thống KSNB áp dụng cho
các cơ quan hành chính công điển hình như: Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế
toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 đã đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ
chức hành chính công. GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền
thông, giám sát.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ

chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành. Hệ thống chuẩn
mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp và
chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc
thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI (1992) đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển
gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về
KSNB của Báo cáo COSO.
Năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI đã hoàn thiện thêm khái niệm về
KSNB.
Bên cạnh việc cải thiện khái niệm KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực
công.
Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014.
INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về kiểm soát nội bộ: chuẩn mực chung và
chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh
thần tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực
cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn
các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp nhận và báo cáo về nhân lực và sổ sách.
1.1.3 Khái niệm, vai trò và mục tiêu hệ thống KSNB trong khu vực công.
* Khái niệm KSNB
Khái niệm về KSNB ngày càng được hoàn thiện và bổ sung phù hợp với
từng giai đoạn; dưới đây là một số khái niệm về KSNB của INTOSAI:


11

Theo hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI (1992): “KSNB là cơ cấu

của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của
người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi
phạm pháp luật.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.”.
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật, khái niệm về KSNB
như sau: “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và
các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Sau đây là
những mục tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.”
Như vậy, so với khái niệm năm 1992 khía cạnh giá trị đạo đức trong hoạt
động được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm
quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và
tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách của Nhà nước được phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các
kiểm soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không
bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm
tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công. Với mục tiêu là thiết lập và duy
trì hệ thống KSNB trong khu vực công. Vì vậy, các lãnh đạo Chính phủ rất quan
tâm đến tài liệu này; các lãnh đạo của tổ chức Nhà nước xem tài liệu này là một nần
tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong đơn vị của mình.



12

INTOSAI (1992) đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: Chuẩn mực chung
và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm hợp lý,
tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn
mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng
đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ
sách.
* Vai trò và mục tiêu của hệ thống KSNB
KSNB là một công việc thường xuyên của các tổ chức, đơn vị và trên cơ sở
xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị. KSNB có các
vai trò và mục tiêu như sau:
- Đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, kịp thời của các số liệu kế toán và báo
cáo tài chính của đơn vị;
- Giảm bớt, ngăn ngừa những rủi ro gian lận và rủi ro sai sót có thể gây tổn
hại cho đơn vị;
- Ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử dụng
nguồn lực của đơn vị
- Tạo ra cơ chế vận hành trơn tru, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản
lý điều hành của đơn vị, nhờ đó giúp cho việc quản lý hoạt động của đơn vị hiệu
quả, giảm bớt mọi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động.
- Đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
đơn vị cũng như các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục
tiêu đặt ra.
- Bảo vệ tài sản có thể bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, sử dụng sai
mục đích. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời các số liệu, các báo cáo kế toán.

1.1.4 Những hạn chế của hệ thống KSNB
Ở bất kỳ tổ chức nào, dù đã được quan tâm đầu tư thiết lập và vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ, nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể hoàn toàn
hữu hiệu và nó luôn có những hạn chế. Điển hình là một số hạn chế như sau:
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó
của người bị kiểm soát.


13

- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý
của đơn vị.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong
đơn vị mà ít có tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhắm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên. Do đó, các sai
phạm trong các tình huống này thường hay bị bỏ qua.
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân nhân viên như: sự vô ý, bất cẩn, đãng
trí, chủ quan ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên, hoặc hiểu sai các báo cáo
của cấp dưới hoặc khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông
đồng với nhau hoặc với các cá nhân, tổ chức bên ngoài đơn vị.
1.2 Nội dung hệ thống KSNB theo INTOSAI 2001
Theo INTOSAI 2001hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố có liên quan với nhau
hợp thành bao gồm:
-

Môi trường kiểm soát

-


Đánh giá rủi ro

-

Các hoạt động kiểm soát

-

Thông tin và truyền thông

-

Hoạt động giám sát

1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những yếu tố của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn
bộ thành viên của đơn vị nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các yếu tố khác trong hệ thống KSNB, là
tạo lập một nề nếp kỷ cương đạo đức và cơ cấu tổ chức. Một môi trường kiểm soát
tốt là động lực thúc đẩy cho sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố như sau:
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và
của đội ngũ nhân viên.
Sự liêm chính và giá trị đạo đức là yếu tố cấu thành quan trọng của môi
trường kiểm soát. Nó ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc thiết kế, quản lý và
giám sát các thành phần khác của kiểm toán nội bộ. Một trong những biểu hiện của


14


tính chính trị và giá trị đạo đức là các chuẩn mực đạo đức do nhà quản lý ban hành
và áp dụng bởi các thành viên trong đơn vị. Để ngăn ngừa các sai phạm, đặc biệt là
gian lận, nhà quản lý cần nỗ lực, cố gắng giảm bớt hoặc loại bỏ các động cơ và sự
cám dỗ có thể khiến cho nhân viên trong đơn vị có những hành động không trung
thực, trái luật pháp và trái đạo lý. Các giá trị đạo đức cần được tuyên truyền rộng rãi
đến nhân viên thông qua các văn bản về quy định về đạo đức, chuẩn mực ứng xử
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng
đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy
định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức nhà nước.
- Năng lực nhân viên
Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Năng lực của mỗi nhân viên đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ
cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu qủa và hữu hiệu, cũng như có một sự am hiểu
đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây
dựng thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong
việc thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một
vai trò trong hệ thống KSNB, bởi đó là trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá các
rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
Năng lực được thể hiện qua tố chất của mội con người và qua đào tạo. Đào
tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và các
kỹ năng cho các thành viên trong tổ chức.
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua quan điểm, cá tính, tư
cách và thái độ và hành động của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp
cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ
cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh

thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Thí dụ
như việc xây dựng kiểm toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo
đến KSNB. Ngược lại nếu các thành viên trong tổ chức cho rằng KSNB không quan


15

trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB
chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thực sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị không còn đạt được như mong muốn.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức thể hiện sự phân định về quyền và trách nhiệm của các bộ
phận, cá nhân trong một đơn vị, đồng thời phản ánh sự phân quyền về kiểm soát.
Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc xem xét, cân nhắc các vấn đề
chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo phù hợp. Sự phù hợp của cơ
cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị. Một
cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các
hoạt động. Ngược lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các
thủ tục kiểm soát mất tác dụng.
- Chính sách nhân sự
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong KSNB. Sự phát triển của mọi cơ
quan, tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ là nhân tố quan trọng trong
môi trường kiểm soát cũng như chủ thể thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt
động của đơn vị.
Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các phương pháp quản lý và các chế độ
của đơn vị đối với việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ
luật đối với nhân viên trong đơn vị.
Trong chính sách nhân sự cần đưa ra các hình thức khen thưởng cụ thể, xứng
đáng. Đồng thời, cũng cần có các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi
phạm.

1.2.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro (entity’s risk assessment process) của đơn vị được hiểu là quá
trình nhận diện và đối phó với các rủi ro. Trong quá trình hoạt động, đơn vị có thể
đối mặt với rất nhiều rủi ro vì các lý do như chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu tổ
chức bộ máy, tình hình kinh tế xã hội… Tất cả các nhân tố này đều gia tăng rủi ro
của đơn vị. Chính vì vậy, việc đánh giá rủi ro là cần thiết nhằm đảm bảo cho đơn vị
có thể hiện thực được các mục tiêu đã xác định.
Quy trình đánh giá rủi ro bao gồm nhiều bước như: (i) nhận diện rủi ro, (ii)
ước tính mức độ và tầm quan trọng của rủi ro, (iii) đánh giá khả năng xảy ra rủi ro


×