Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

CHUYEN DE DAY HOC TIENG VIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 42 trang )

Chuyên đề Ngữ
Văn

Giáo viên thực hiện: Trần
Thò Như Ý


LỜI MỞ
Ngày nay, Tiếng
Việt được xác đònh là một môn
ĐẦU

khoa học độc lập. Môn học này cung cấp cho học sinh
những tri thức ngôn ngữ học, hệ thống từ vựng, nguyên
tắc hoạt động và sản phẩm của nó trong mọi hoạt
động giao tiếp.
Mặt khác, tiếng Việt là một công cụ giao tiếp và
tư duy nên môn Tiếng Việt còn đảm nhận thêm một
chức năng kép mà các môn học khác không có. Đó
là chức năng công cụ: trang bò cho học sinh công cụ để
giao tiếp (tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức khoa học
trong nhà trường)
Thế nên việc dạy học tiếng Việt rất quan trọng và
cần thiết, nhất là ở lứa tuổi THCS, khi mà các kó năng
nghe-nói –đọc-viết dần hình thành và phát triển. Vì
những lí do trên, nên tôi quyết đònh chọn đề tài: PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC LÍ THUYẾT VÀ LUYỆN TẬP TỪ NGỮ.


I.Phương pháp dạy học lí thuyết:
Nhìn chung, các bài học về từ ngữ trong sách giáo khoa đều


chia làm hai phần: trang bò những tri thức lí thuyết và luyện tập
để củng cố, khắc sâu lí thyết, hình thành kó năng sử dụng từ
ngữ.
*Một số thao tác khi dạy học lí thuyết:
a) Công việc chuẩn bò của giáo viên: nghiên cứu sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung, yêu cầu bài học.
Cần xác đònh và đònh hướng:
_ Bài học gồm bao nhiêu đơn vò kiến thức, các kiến thức đó được
phân bố như thế nào cho mỗi tiết học, đơn vò kiến thức nào là
trọng tâm, là khó đối với học sinh?
_ Liên quan đến những tri thức cần giảng dạy là những tri thức
nào các em đã học ở cấp dưới,lớp dưới và các bài học trước?
Các tri thức đó còn được tiếp tục triển khai như thế nào?
_ Dự kiến các tình huống và phương pháp giảng dạy.


VD: Bài TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA
CỦA TỪ
_ Hai đơn vò kiến thức cần truyền đạt cho học sinh:
+ Khái niệm từ nhiều nghóa
+ Hiện tượng chuyển nghóa của từ. (Nghóa gốc và nghóa
chuyển (trọng tâm). Từ đó biết sử dụng ngôn ngữ một cách
chính xác và hợp phong cách.)
_ Tích hợp:
+ Nghóa của từ.
+ Phân biệt hiện tượng chuyển nghóa với hiện tượng đồng
âm.
_ Cần nắm rõ nghóa của các từ cần phân tích, Nắm rõ bản
chất hiện tượng chuyển nghóa của từø (một trong hai cách để
có tên gọi cho những sự vật mới được khám phá và biểu thò

khái niệm được nhận thức.): thêm nghóa mới vào cho những
từ đã sẵn có.


b) Giới thiệu bài mới, tạo tâm thế tiếp nhận cho học
sinh:
VD: Nhu cầu giao tiếp của con người rất lớn. Liệu ngôn
ngữ có đáp ứng được mọi nhu cầu giao tiếp hay
không? Nếu được thì bằng cách nào? Chúng ta sẽ tìm
hiểu điều đó qua tiết học TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN
TƯNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ.
c) Chọn mẫu lời nói: Các khái niệm qui tắc được rút ra
trên cơ sở mẫu các lời nói (tức các ví dụ, các tài
liệu ngôn ngữ được sử dụng trong bài học.)
Thông thường giáo viên sử dụng các mẫu ví dụ
sẵn có trong sách giáo khoa hoặc các mẫu ví dụ bên
ngoài sao cho thật phù hợp với trình độ tiếp nhận
của học sinh, có tác dụng dẫn dắt gợi mở học sinh
đến kiến thức cần cung cấp.
VD: Khi dạy bài TỪ NHIỀU NGHĨA lấy ví dụ mẫu từ
SGK/55 bài thơ Những cái chân của tác giả Vũ
Quầng Phương


d) Phân tích mẫu và rút ra kết luận:
Mẫu có thể được sử dụng cho phương pháp
thông báo-giải thích, cũng có thể được sử dụng
cho phương pháp phân tích ngôn ngữ. Phân tích
mẫu trong mối quan hệ với tri thức mới cũng có
thể theo con đường qui nạp hoặc con đường diễn

dòch, cũng có thể bằng hình thức diễn giảng
hoặc qui nạp.
VD: Phân tích ngôn ngữ trong bài thơ Những
cái chân ( các từ : võng, chân, bàn, kiềng, compa, gậy  từ có thể có một hay nhiều nghóa
(nghóa gốc và nghóa chuyển)  Nghóa chuyển được
suy ra từ nghóa gốc.)


II. Phương pháp dạy học thực hành từ ngữ:
Luyện tập thực hành trong môn Tiếng Việt,
cũng như các bộ mơn khoa học khác, có tác dụng làm cho học sinh
nắm vững khái niệm, hiểu sâu sắc khái niệm hơn. Bằng thực hành,
học sinh được trực tiếp hoạt động, các em có điều kiện tự mình phát
hiện lại tri thức, vận dụng tri thức vào giải quyết các hiện tượng từ
vựng trong ngơn ngữ và lời nói. Vì vậy mà tri thức được cũng cố và
khắc sâu hơn.
Để có thể luyện tập, khâu quan trọng nhất
là hệ thống bài tập thực hành, năng lực và
phương pháp tổ chức thực hành cho học sinh
của người thầy.


1) Bài tập từ ngữ tiếng Việt: hệ thống bài tập từ
ngữ cần đa dạng, đủ về số lượng, phù hợp với
mục đích giảng dạy và trình độ của học sinh. Một
số kiểu bài tập thường gặp:
_ Bài tập nhận diện hiện tượng từ vựng được học
trong câu, đoạn văn, văn bản. Đây là loại bài tập
yêu cầu thấp nhất nhằm làm học sinh nhớ lại tri
thức đã học.

VD: Tra từ điển nghóa các từ: chân, bàn, kiềng,
võng, gậy, com-pa. Từ đó nhận xét về số lượng
nghóa của từ.
_ Bài tập tái hiện: học sinh phải tự nghó trên cơ sở
vốn ngôn ngữ của mình các ví dụ để minh học
hiện tượng từ vựng mới được học.
VD: Bài tập 1,2 SGK/56 (Ngữ văn 6, tập1) Nêu một
số ví dụ về hiện tượng chuyển nghóa của từ…


_ Bài tập phân loại, qui loại.
VD: Khi dạy xong kiến thức bài TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ
HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ, ta có thể
đưa câu hỏi: Đây có phải là hiện tượng chuyển
nghóa của từ hay không? Vì sao?
_ Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
_ Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
Từ đó củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức:
Hiện tượng chuyển nghóa khác với hiện tượng
đồng âm.
_ Phân tích vai trò đặc điểm và hiệu quả biểu đạt
của các hiện tượng từ vựng trong văn bản.
_ Bài tập điền từ và thay thế từ.
_ Bài tập đặt câu, đoạn văn với những hiện tượng
từ vựng được học (từ, ngữ, biện pháp tu từ, từ
vựng, v.v…)


2) Giáo viên phải chuẩn bò cẩn thận. Tối thiểu, giáo
viên phải hoàn thành một số việc sau:

_ Xác đònh được các dạng bài tập, mục đích yêu cầu
của chúng.
_ Giải trước cẩn thận tất cả các bài tập dự kiến sẽ
luyện tập, dự kiến các tính huống có thể xảy ra.
_ Vạch kế hoạch về biện pháp tiến hành các bài tập.
3) Tổ chức luyện tập trên lớp.
Công việc tổ chức cho học sinh luyện tập từng kiểu
bài tập có thể tiến hành như sau.
_ Cho học sinh đọc lại bài tập để cả lớp nắm được nội
dung bài tập.
_ Học sinh xác đònh yêu cầu và nhiệm vụ cần phải
thực hiện.
_ Học sinh giải bài tập. Trong khi một (hoặc hai) học sinh
giải trên bảng, các em khác theo dõi và đối chiếu
với lời giải của mình.


_ Thầy cho học sinh nhận xét, phát biểu cách
giải của mình (nếu có cách giải khác, kết
quả khác).
_ Thầy nhận xét, khẳng đònh và chứng minh lời
giải đúng (nếu có ý kiến mâu thuẫn). Từng
kiiểu bài tập mới, thầy nêu tổng kết, rút ra
qui trình giải và kết hợp ôn lại, khắc sâu kiến
thức thức từ vụng được ứng dụng. Nếu tiếp
tục làm bài khác mà dạng như thế thì thầy
chỉ cần nhận xét đánh giá và bổ sung
những điều cần thiết.



Tiết dạy minh
hoạ:

VÀ HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA
CỦA TỪ
GV thực hiện: TRẦN THỊ
NHƯ Ý

Company Logo

TỪ NHIỀU NGHĨA


Tiết 19

Thứ tư, ngày 10 tháng 11 năm
2009

Tiếng Việt:



TỪ NHIỀU NGHĨA

VÀ HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA
CỦA TỪ
I.Từ nhiều nghóa
Ví dụ: SGK/55



NHỮNG CÁI CHÂN
Cái gậy có một chân
Biết giúp bà khỏi ngã
Chiếc com-pa bố vẽ
Có chân đứng, chân quay.
Cái kiềng đun hàng ngày
Ba chân xòe trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.
Riêng cái võng Trường Sơn
Không chân đi khắp nước.
(Vũ Quần
Phương)


Những sự vật
nào đã được
nhắc đến
trong bài thơ ?


NHỮNG CÁI CHÂN
Cái gậy có một chân
Biết giúp bà khỏi ngã
Chiếc com-pa bố vẽ
Có chân đứng, chân quay.
Cái kiềng đun hàng ngày
Ba chân xòe trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.

Riêng cái võng Trường Sơn
Không chân đi khắp nước.
(Vũ Quần
Phương)


Hãy tra từ điển
nghóa của các
từ: gậy, com-pa,
kiềng, bàn, võng,
chân.


_ gậy: Đoạn tre, gỗ,v.v. tròn,
cầm vừa tay, thường dùng để
chống khi đi hoặc để đánh
_ com-pa: dụng cụ vẽ hình tròn,
gồm 2hai nhánh có thể mở to
nhỏ tuỳ ý.
_ kiềng: đồ dùng bằng sắt hình
vòng cung , có ba chân, dùng
để đặt nồi lên khi nấu.
_ bàn: đồ thường dùng bằng
gỗ, có mặt phẳng và chân
đứng, để bày đồ đạc, thức


_ võng: I.đồ dùng bện bằng
sợi hoặc làm bằng vải, hai
đầu mắc lên cao, ở giữa

chùng xuống, ở giữa nằm,
ngồi và có thể đưa đi đưa lại.
II. Khiêng người đi bằng
võng
III. Ở trạng thái bò cong
xuống hoặc chùng xuống ở
giữa, tựa như hình cái võng.


Từ “chân” có một số nghĩa sau:
(1) Bộ phận dưới cùng của người hay
động vật dùng để đi đứng.(vd: đau
chân).
(2) Bộ phận dưới cùng của một số đồ
vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận
khác. (vd: chân giường)
(3) Bộ phận dưới cùng của một số đồ
vật tiếp giáp và bám chặt vào mặt
nền.(vd: chân tường)


Tiết 19

Thứ tư, ngày 10 tháng 11 năm
2009

Tiếng Việt:




TỪ NHIỀU NGHĨA

VÀ HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA
CỦA TỪ
I.Từ nhiều nghóa
Ví dụ: SGK/55
_gậy, com-pa, kiềng,
bàn
 Biểu thò
một nội dung.
 Từ một nghóa (đơn nghóa).
_ võng,
chân
 Biểu thò nhiều nội dung.
 Từ nhiều nghóa (đa nghóa).
* Ghi nhớ 1: SGK/56


Em hãy tìm một vài
từ chỉ có một nghĩa?


Tiết 19

Thứ tư, ngày 10 tháng 11 năm
2009

Tiếng Việt:




TỪ NHIỀU NGHĨA

VÀ HIỆN TƯNG CHUYỂN NGHĨA
CỦA TỪ
I.Từ nhiều nghóa:
II.Hiện tượng chuyển nghĩa
của từ:


NHỮNG CÁI CHÂN
Cái gậy có một chân
Biết giúp bà khỏi ngã
Chiếc com-pa bố vẽ
Có chân đứng, chân quay.
Cái kiềng đun hàng ngày
Ba chân xòe trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.
Riêng cái võng Trường Sơn
Không chân đi khắp nước.
(Vũ Quần
Phương)


Từ “chân” có một số nghĩa sau:
(1) Bộ phận dưới cùng của người hay động
vật dùng để đi đứng,
(2) Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có
tác dụng đỡ cho các bộ phận khác. (vd:

chân giường)
(3) Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật tiếp
giáp và bám chặt vào mặt nền.(vd: chân
tường)


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×