Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ VAY DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HCM (AISC) TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.37 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN

ĐỀ TÀI: KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ VAY DO
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HCM (AISC) TẠI ĐÀ
NẴNG THỰC HIỆN

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2019


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN NỢ VAY TRONG KIỂM TOÁN BCTC......6
1.1. Tổng quan về nợ vay...................................................................................................................6
1.1.1.

Khái niệm và bản chất của nợ vay..................................................................................6

1.1.2.

Vai trò của nợ vay trong doanh nghiệp...........................................................................6

1.1.3.

Kế toán khoản nợ vay.....................................................................................................7

1.2. Kiểm toán khoản mục nợ vay.....................................................................................................8
1.1.1.


Rủi ro liên quan tới khoản mục nợ vay..........................................................................8

1.1.2.

Mục tiêu kiểm toán nợ vay..............................................................................................9

1.1.3.

Lập kế hoạch kiểm toán................................................................................................10

1.1.4.

Thực hiện kiểm toán.....................................................................................................13

1.1.5.

Hoàn thành kiểm toán...................................................................................................14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ VAY TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................16
2.1.

Tổng quan về AISC...............................................................................................................16

2.1.1.

Lịch sử hình thành của AISC........................................................................................16

2.1.2.


Tiền đề phát triển của AISC.........................................................................................16

2.1.3.

Bộ máy tổ chức của AISC.............................................................................................17

2.1.4.

Cơ cấu hoạt đông của chi nhánh AISC Đà Nẵng..........................................................17

a, Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................................................19
b, Thực hiện kiểm toán................................................................................................................22
c, Kết thúc kiểm toán..................................................................................................................23
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ vay của chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Dịch
vụ tin học tại Đà Nẵng......................................................................................................................23
2.2.1 Lập kế hoạch........................................................................................................................24
a, Chấp nhận KH (A110)..............................................................................................................25
b, Hợp đồng kiểm toán và thư hẹn kiểm toán..............................................................................26
c, Danh mục cần KH cung cấp (A240).........................................................................................26
d, Phân công nhiệm vụ, cam kết tính độc lập và soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập
của nhóm kiểm toán (A250, A260 và A270).................................................................................26
e, Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động (A310)........................................................................27
f, Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A510)..................................................................................28
g, Hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................................................................31
h, Rà soát các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận (A640)...................................................................31


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
i, Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch – Thực tế) (A710).............................................................32
j, Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (Kế hoạch – thực hiện).........................................32

k, Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910)......................................................................................33
2.2.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................................................33
2.2.2.1. Thủ tục chung..................................................................................................................35
a, Kiểm tra số liệu tổng hợp và kiểm tra số dư đầu kỳ (E110)....................................................35
b, Kiểm tra nguyên tắc kế toán (E142)........................................................................................35
2.2.2.2. Kiểm tra phân tích (E143)...............................................................................................36
2.2.2.3. Kiểm tra chi tiết...............................................................................................................38
a, Thu thập bảng tổng hợp và đọc lướt sổ cái (E144)..................................................................38
b, Kiểm tra hồ sơ gốc vay (E146).................................................................................................39
c, Ước tính chi phí lãi vay (E146).................................................................................................40
d, Kiểm tra khoản chi phí lãi vay được vốn hóa (E146)..............................................................42
e, Gửi thư xác nhận (E149)..........................................................................................................43
f, Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ (E152)..................................44
g, Kiểm tra các khoản chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN...............................45
h, Kiểm tra việc phân loại các khoản vay cũng như các thông tin cần trình bày trên BCTC
(E153)...........................................................................................................................................47
i, Thông tin thuyết minh báo cáo tài chính (E120)......................................................................48
2.2.3 Kết thúc kiểm toán..................................................................................................................49
CHƯƠNG3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC VAY VÀ NỢ THUÊ TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AISC
THỰC HIỆN.............................................................................................................................................51
3.1. Ưu điểm.....................................................................................................................................51
3.2. Một số hạn chế và biện pháp khắc phục...................................................................................52
3.2.1 Thủ tục phân tích.................................................................................................................52
3.2.2 Kiểm tra chi tiết...................................................................................................................55
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................57

Page 3



GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại AISC...................................................................................17
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại AISC.....................................................................................18
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán của công ty AISC..............................................................19
Sơ đồ 4: Quy trình lập kế hoạch của công ty AISC..........................................................20
Sơ đồ 5: Quy trình lập kế hoạch công ty ABC.................................................................24

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân tích ngang trên bảng CĐKT công ty ABC tại ngày 31/12/2017.................27
Bảng 2: Phân tích ngang trên BCKQHĐKD 2017 của ABC............................................28
Bảng 3: Bảng phân tích dọc các hệ số thanh toán của công ty ABC................................29
Bảng 4: Bảng phân tích dọc các hệ số nợ của công ty ABC.............................................29
Bảng 5: Bảng mức trọng yếu của khoản mục nợ vay.......................................................31
Bảng 6: Chương trình kiểm toán của khoản mục vay nợ..................................................32
Bảng 7: Bảng tính khả năng thanh toán của công ty ABC – trích GLV E143...................35
Bảng 8: Bảng phân tích biến động chi phí lãi vay công ty ABC – trích GLV E143.........35
Bảng 9: Bảng tổng hợp tình hình tăng/giảm khoản mục nợ vay của công ty ABC – trích
GLV E144........................................................................................................................ 36
Bảng 10: Bảng kiểm tra hồ sơ gốc vay của công ty ABC – trích GLV E146....................37
Bảng 11: Bảng ước tính lãi vay của KTV của ngân hàng Nông nghiệp của công ty ABC38
Bảng 12: Bảng so sánh chi phí lãi vay giữa ước tính của KTV và sổ sách của công ty ABC
– trích GLV E146.............................................................................................................40
Bảng 13: Bảng đối chiếu thư xác nhận của công ty ABC – trích GLV E149....................41
Bảng 14: Bảng so sánh đánh giá chênh lệch tỷ giá giữa kiểm toán và công ty ABC – trích
GLV E152........................................................................................................................ 42
Bảng 15: Bảng phân loại các khoản vay của KTV – trích GLV E153..............................44

Page 4



GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu về vốn vay để mở rộng sản xuất với sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường chứng khoán khiến ngày càng có nhiều người quan tâm đến thông tin tài chính
của doanh nghiệp, vì vậy mà việc BCTC minh bạch, trung thực hay không càng trở nên
vô cùng quan trọng. Các vấn đề mà chủ thể sử dụng BCTC quan tâm nhiều nhất là khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Do đó,
với các chỉ tiêu trên BCTC, khoản mục nợ vay có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu
trên. Khi mà nợ vay có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, với
nguồn vốn tự có hữu hạn của mình, doanh nghiệp có thể làm tăng tình hình tài chính của
mình bằng các bổ sung nguồn vốn vay. Nhờ có nợ vay mà doanh nghiệp có thể tận dụng
hết khả năng cơ hội để phát triển mở rộng và nâng cao quy mô sản xuất. Mặt khác, lãi nợ
vay được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do đó sử dụng nợ
vay luôn là một ưu thế lớn.
Chính vì vậy kiểm toán đối với khoản mục nợ vay là một nội dung quan trọng trong
quy trình kiểm toán đối với báo cáo tài chính nói chung. Nhận thức được điều này nên
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán AISC em đã lựa chọn đề tài: “Kiểm
toán khoản mục nợ vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
và dịch vụ tin học AISC thực hiện”
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán AISC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ vay tại công ty TNHH Kiểm toán AISC
Chương 3: : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản
mục vay và nợ thuê tài chính do công ty TNHH Kiểm toán AISC thực hiện
Em xin cám ơn Cô Đỗ Nguyệt Ánh và các anh chị KIỂM TOÁN VIÊN công ty TNHH
Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC đã hỗ trợ và giúp đỡ em để hoàn thành tốt đề tài này!


Page 5


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN NỢ VAY TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
1.1. Tổng quan về nợ vay
1.1.1. Khái niệm và bản chất của nợ vay
Ngoài vốn chủ sở hữu, các khoản vay từ ngân hàng, doanh nghiệp hay các tổ chức,
cá nhân khác là nguồn vốn quan trọng để tài trợ cho tài sản và các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với trái phiếu, các hợp đồng vay thể hiện mối quan
hệ bình đẳng giữa các bên với các điều kiện về thế chấp tài sản, lãi suất vay hay sử dụng
đúng mục đích vay. Các điều kiện này thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mục đích
vay, hạn mức tín dụng hay thậm chí là tình hình tài chính của bên đi vay.
Theo các điều khoản của khoản vay, bên đi vay được yêu cầu hoàn trả số dư của
khoản vay trước một ngày nhất định, thường là vài năm trong tương lai. Các điều khoản
của khoản vay cũng quy định số tiền lãi mà bên đi vay phải trả hàng năm, được biểu thị
bằng tỷ lệ phần trăm của số tiền cho vay. Tiền lãi được sử dụng như một cách để đảm bảo
rằng bên cho vay được bồi thường khi chấp nhận rủi ro của khoản vay, đồng thời khuyến
khích bên đi vay hoàn trả khoản vay một cách nhanh chóng để hạn chế tổng chi phí lãi
vay. Lãi suất vay cũng sẽ biến động phụ thuộc vào những quy luật cung cầu và rủi ro trên
thị trường.
Các khoản vay được chia thành hai kì hạn: ngắn hạn và dài hạn. Theo điều 44, 45,
Chuẩn mực kế toán Việt Nam 21 Trình bày báo cáo tài chính, “một khoản nợ phải trả
được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này: (a) Được dự kiến thanh toán trong một
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc (b) Được thanh toán trong vòng
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ
phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn.” (Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 21).
1.1.2. Vai trò của nợ vay trong doanh nghiệp

So với vốn chủ sở hữu, nợ vay đòi hỏi chi phí tài chính thấp hơn. Lý do là bởi nợ
vay có kỳ hạn và doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả nợ vay và lãi vay trong khoảng thời gian
đó. Trong khi đó, doanh nghiệp vẫn phải trả cổ tức thường xuyên cho các cổ đông góp
vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, mặc dù sử dụng nợ có thể gây thêm áp lực cho doanh nghiệp do phải
đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán lãi, nhưng nó giúp giữ lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp so với sử dụng vốn chủ sở hữu. Một khi sử dụng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải chia sẻ lợi nhuận với các cổ đông của công ty. Sử dụng nợ, doanh nghiệp chỉ cần trả
số tiền lãi từ lợi nhuận của họ. Trong khi đó, sử dụng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp càng
tạo ra nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp càng phải chia sẻ với các nhà đầu tư vốn cổ phần.
Để tận dụng đặc điểm này của nợ vay, doanh nghiệp thường sử dụng nợ để tài trợ
cho các hoạt động kinh doanh ổn định, đồng thời họ có thể dễ dàng thực hiện thanh toán
lãi liên tục hơn và giữ lại phần lợi nhuận còn lại cho chính họ.
Page 6


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
Ngoài ra, sử dụng nợ vay có thể làm đòn bẩy tài chính, khuếch đại lợi nhuận của
doanh nghiệp so với sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này đem lại lợi ích cao hơn về cổ tức
cho các cổ đông và dòng tiền dồi dào cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công
trong việc sử dụng đòn bẩy cũng chứng minh khả năng xử lý các rủi ro liên quan tới nợ
vay. Yếu tố này trở nên quan trọng khi doanh nghiệp cần thêm vốn vay từ bên ngoài. Các
tổ chức cho vay như ngân hàng sẽ ưu tiên cung cấp với mức lãi suất hấp dẫn đối với
những đối tượng này.
Một số hoạt động trở nên hiệu quả hơn khi được tiến hành trên quy mô lớn hơn.
Sản xuất hàng loạt trong công nghiệp là một ví dụ về một hoạt động như vậy. Nhìn chung,
các cơ sở sản xuất lớn hơn chịu chi phí trên một đơn vị thấp hơn khi sản xuất hàng hóa.
Để công ty thuận lợi cho cả hai việc cung cấp nhiều mặt hàng để bán và cạnh tranh bằng
cách cung cấp cho người tiêu dùng một mức giá thấp hơn, vay thường sẽ là một lựa chọn
tốt để đơn vị mở rộng sản xuất.

Cuối cùng, sử dụng nợ vay giúp giảm số thuế phải nộp cho doanh nghiệp do chi
phí lãi vay được khấu trừ. Mặt khác, cổ tức trả cho chủ sở hữu vốn không được khấu trừ
thuế và được chia từ thu nhập sau thuế.
1.1.3. Kế toán khoản nợ vay
“Tài khoản 341 dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình
hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh
vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ
phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất
định trong tương lai.
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài
chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính,
kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12
tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê
tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như
chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính.
Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài
khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ,
từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
Page 7


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi
sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;
- Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ
phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ
khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí
hoạt động tài chính.” (Thông tư 200/2014/TT- BTC).
1.2. Kiểm toán khoản mục nợ vay
1.1.1. Rủi ro liên quan tới khoản mục nợ vay
– Công tác lưu trữ hồ sơ vay chưa hợp lí.
– Không tính toán tiền lãi vay mà hạch toán trên cơ sở thông báo của ngân hàng.
– Không theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay),
số tiền còn lại phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay, từng mục đích
vay.
“– Chứng từ gốc vay và chứng từ thanh toán không đầy đủ và hợp lệ. Khi vay không
đầy đủ phiếu thu, giấy báo Có NH hoặc chứng từ thanh toán, khi thanh toán không có
phiếu chi hoặc giấy báo Nợ NH hoặc những chứng từ này thiếu các yếu tố và chữ kí của
những người có liên quan. Khế ước vay không ghi rõ thời hạn trả nợ.
– Chênh lệch khế ước nhận nợ với chứng từ thu tiền, nhận hàng hóa, tài sản hay
các nghiệp vụ trả lãi, trả nợ gốc với chứng từ thanh toán, chi tiền.”
– Hạch toán không đầy đủ và không chính xác lãi tiền vay phải trả trong năm theo
hợp đồng vay vốn và khế ước nhận nợ.
– Hạch toán vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong năm.
– Hạch toán tiền lãi vay vào các đối tượng chi phí chưa đúng quy định: hạch toán
vào chi phí sản xuất chung mà không phản ánh vào chi phí tài chính.
– Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn và ngược lại.
– Quản lý và hạch toán tiền vay và tiền lãi vay chưa phù hợp: hạch toán lãi tiền vay
vào chi phí XDCB hoặc tăng nguyên giá TSCĐ mà không hạch toán vào chi phí hoạt
động tài chính.
– Ghi chép số liệu vay ngắn hạn, dài hạn chưa đầy đủ so với số thực tế phát sinh.

Chưa hạch toán giảm tiền vay được xóa nợ.
“– Chưa hạch toán hoặc hạch toán chưa đúng các khoản vay dài hạn nếu đến hạn trả
sang nợ dài hạn đến hạn trả theo quy định tại 31/12 theo như kế hoạch trả nợ được ghi
trong hợp đồng vay dài hạn.
– Chưa kí hợp đồng vay vốn với cán bộ công nhân viên và chưa có bản đối chiếu
khoản vốn vay của cán bộ công nhân viên.
– Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng vay.
Page 8


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
– Khả năng thanh toán các khoản vay của đơn vị thấp, đơn vị thường xuyên phải
đảo nợ để thanh toán nợ vay đến hạn.
– Nhầm lẫn giữa chi phí đi vay được vốn hóa và không được vốn hóa.
– Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá
bình quân liên NH tại thời điểm lập BCTC hoặc không theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
cuối năm.”
– Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm 31/12. Số đối chiếu và số sổ
sách có chênh lệch do chưa hạch toán lãi vay chưa trả được vào gốc vay.
– Chưa tiến hành phân loại các khoản vay theo tuổi vay.
– Những khoản nợ dài hạn được khoanh nợ nhưng chưa có đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với những khoản nợ đã quá hạn, Công ty chưa có kế hoạch trả nợ hoặc xin gia hạn bổ
sung.
– Không theo dõi chi tiết nguyên tệ riêng những khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả
nợ vay bằng ngoại tệ.
– Số liệu trên BCTC, sổ tổng hợp và sổ chi tiết không khớp nhau.
– Trình bày không đúng đắn trên BCTC. Không thực hiện đúng nguyên tắc ủy
quyền, phê chuẩn.
– Doanh nghiệp không có khả năng để trả nợ, dẫn đến rủi ro phá sản, ảnh hưởng
đến sự hoạt động liên tục của công ty.

1.1.2. Mục tiêu kiểm toán nợ vay
Mục tiêu kiểm toán là đánh giá mức độ hữu hiệu, hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị liên quan tới các khoản vay, sự trung thực, hợp lý trong thông tin của
hợp đồng vay cũng như thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán.
-

Sự hiện hữu: Mọi nghiệp vụ liên quan tới các khoản vay đều xảy ra trong thực tế
hoạt động và số dư tài khoản các khoản đi vay tồn tại.

-

Sự đầy đủ: Mọi nghiệp vụ liên quan tới các khoản vay xảy ra trong kì kế toán đều
được ghi nhận trong sổ sách kế toán một cách đầy đủ, không bị bỏ sót.

-

Sự chính xác: Tất cả các khoản đi vay, chi phí lãi vay đều được tính toán chính xác,
hợp lý

-

Sự phân loại: Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới các khoản vay phải được hạch
toán vào tài khoản phù hợp với chế độ kế toán.

-

Sự đánh giá: Các nghiệp vụ liên quan tới các khoản vay có gốc ngoại tệ phải được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo đúng tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm
giao dịch. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ghi sổ, ghi nhận các


Page 9


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
khoản vay theo tỷ giá ghi sổ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; cuối kỳ phải tiến
hành đánh giá lại theo tỷ giá tại ngày 31/12.
-

Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa
vụ trong hợp đồng vay: trả nợ vay và lãi vay trong khoảng thời gian quy định. Đơn
vị có nghĩa vụ thanh toán những khoản nợ vay được trình bày trên bảng cân đối kế
toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam.

-

Trình bày và thuyết minh trên Báo cáo tài chính: Số dư của các khoản đi vay phải
được trình bày đúng, phân loại rõ ràng trên bảng cân đối kế toán của đơn vị.

1.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch chiến lược được lập bởi Giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cấp
cao nhằm giúp cho cuộc kiểm toán được thực hiện có hiệu quả. Dựa vào chuẩn mực kiểm
toán số 300:
Kế hoạch chiến lược: “Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình
hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.” (Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 300).
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: “Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc

kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.” (Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 300).
Chương trình kiểm toán các khoản vay: “Là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ
lý kiểm toán tham gia vào công việc thực hiện kiểm toán khoản mục này và là phương
tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán khoản mục. Chương trình
kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng khoản mục, nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho khoản mục này.”
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300).
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước công việc như sau:
a, Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán các khoản vay
Để quyết định cuộc kiểm toán thất bại hay thành công, cần phải có những nội dung
như sau: các thông tin về KH, các đánh giá và kết luận của KTV về những vấn đề cấc sác
định và kế hoạch kiểm toán liên quan đến các khoản vay.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực liên quan đến các khoản nợ vay, chương trình
kiểm toán được lập và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế
có thể thay đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ
trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế hoạch tổng
quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những KH quen thuộc, công ty

Page 10


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu
như đối với KH mới.
b, Thu thập thông tin về các khoản vay
Các thông tin về các khoản vay có thể được thu thập từ các nguồn khác nhau và
phải có sự đánh giá về mức độ tin cậy. Theo chuẩn mực kiểm toán số 505:
- Thông tin xác nhận từ bên ngoài: “Là bằng chứng kiểm toán thu thập được
dưới dạng phản hồi bằng văn bản trực tiếp từ bên thứ ba (bên xác nhận) cho kiểm toán

viên, có thể là trên giấy tờ, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác.” (Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 505).
- Đầu tiên, để làm giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận
được từ những bằng chứng đã thu thập trước đó, KTV cần phải dựa vào các khả năng,
mức trọng yếu, rủi ro kiểm soát hay rủi ro tiềm tàng thì mới sử dụng đến các xác nhận từ
bên ngoài. Cụ thể: việc sử dụng thủ tục xác nhận bên ngoài có hiệu quả trong việc cung
cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp khi mức độ rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng được
đánh giá cao và ngược lại.
- Mức độ đáng tin cậy của thư xác nhận trực tiếp đối với cá nhân, tổ chức cho
vay hay nói cách khác là các thông tin được xác nhận từ bên ngoài cao hơn các bằng
chứng được tạo ra từ đơn vị kiểm toán.
- Trường hợp không có phản hồi, KTV sử dụng các thủ tục thay thế như là:
kiểm tra các giấy nhận nợ, chứng từ ngân hàng hay các hợp đồng vay để xác định tính có
thật của khoản nợ đó.
- Bên cạnh đó, KTV cần phải xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên
tiền nhiệm hay phỏng vấn, liên lạc để xác minh tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
c, Thực hiện thủ tục phân tích cho các khoản vay
Ở bước này, KTV tiến hành phân tích những chỉ số liên quan đến khoản mục nợ
vay, cụ thể: chi phí lãi vay, hệ số thanh toán nhanh, tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu, v.v.
nhằm chỉ ra những xu hướng, biến động của các khoản vay.
- Mục đích phân tích các khoản vay: như một thử nghiệm cơ bản nhằm xác
định nội dung , lịch trình và phạm vi trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ vay.
- Mức độ tin cậy của quy trình phân tích khoản mục vay: kết quả phụ thuộc
vào 4 yếu tố: tính trọng yếu của tài khoản vay, các thủ tục kiểm toán khác có cùng một
mục tiêu kiểm toán, độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích, đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khoản mục này.
- Điều tra các yếu tố bất thường của khoản mục vay: thu thập đầy đủ các bằng
chứng thích hợp nếu như kết quả phân tích có sai sót trọng yếu.
d, Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán các khoản vay
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400 định nghĩa, trọng yếu: “Là thuật ngữ dùng để

thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính. Như
Page 11


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
vậy, thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin đó
thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Việc xác định mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai
sót được đánh giá trong từng hoàn cảnh cụ thể. Để đánh giá tính trọng yếu của thông
tin, KTV cần phải xem xét cả trên hai tiêu chuẩn: định tính và định lượng.” (Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400).
“Cụ thể, KTV cần phải xác định giá trị của khoản mục vay chiếm bao nhiêu trong
tổng giá trị tài sản:”
-

Dưới 10% : không trọng yếu

-

10% - 15%: có thể trọng yếu

-

Trên 50%: trọng yếu

Đánh giá rủi ro kiểm toán là công việc đầu tiên cần thực hiện, KTV dựa vào cơ sở
mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, do đó
để hỗ trợ cho việc thiết kế các thủ tục và chương trình kiểm toán KTV cần đánh giá khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục.
Mức độ rủi ro được xác định theo mô hình sau:

AR = IR x CR x DR  IR =
Trong đó:

AR: rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
DR: rủi ro phát hiện

Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định cho khoản mục vay trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức độ tin tưởng vào số liệu trên BCTC của người sử dụng bên ngoài.
- Sau khi BCKT được phát hành, khả năng người sử dụng sẽ gặp khó khăn về
tình hình tài chính, cụ thể là các chỉ tiêu có liên quan đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Khi đã thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm
tàng, nghĩa là có sai sót trọng yếu đối với một số các số dư tài khoản nợ vay trong doanh
nghiệp, hoạt động kinh doanh của KH bị ảnh, cụ thể:
- Bản chất kinh doanh: phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà có thể
ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán làm cho rủi ro tiềm tàng tăng lên.
- Tính trung thực của BGĐ: nếu như BGĐ có một số ít cá nhân không trung
thực thì khả năng sai phạm BCTC là rất cao.
- Kết quả các lần kiểm toán trước: rủi ro tiềm tàng cao khi các khoản vay
được phát hiện là có sai phạm trong những lần kiểm toán trước đó.
Page 12


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
- Các ước tính kế toán : đối với các khoản vay thì rủi ro tiềm tàng được đánh
giá cao khi phản ánh các ước tính kế toán .
- Số dư tài khoản của các khoản vay: những số dư có số lượng tiền nhỏ hơn
được đánh giá rủi ro thấp hơn so với số dư có số lượng tiền lớn.

Bằng chứng kiểm toán cần thu thập được xác định dựa trên kết quả của việc đánh
giá rủi ro kiểm toán.
đ, Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản nợ vay
Nghiên cứu hệ thống KSNB của KH và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc
hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán, và đã được qui định
trong chuẩn mực đối với công việc điều tra thứ 2 trong 10 CMKT được thừa nhận rộng rãi
(GAAS): “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm
toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực
hiện”. Và điều này cũng được qui định trong CMKTVN số 400 (Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 400).
“Tuy nhiên, đối với khoản mục nợ vay, hầu như các công ty kiểm toán không thực
hiện đánh giá kiểm soát nội bộ của khoản mục nợ vay và ngay cả cuộc kiểm, kiểm toán
viên cũng chỉ đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ của những chu trình sau: chu trình phải
thu, phải trả, hàng tồn kho, doanh thu, giá vốn, chu trình tiền lương và các khoản trích
theo lương. Nợ vay là một khoản mục có tính chất đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của công ty, tác động đến cơ cấu nợ trong cấu trúc vốn, người sử
dụng báo cáo tài chính đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này tuy nhiên kiểm toán viên lại
không thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này. Sở dĩ KTV không quá
chú trọng đến việc đánh giá KSNB của khoản mục này là do đặc thù nợ vay có ít nghiệp
vụ phát sinh, quy trình xét duyệt và thực hiện vay hầu hết là do những người có quyền
hạn cao nên việc đánh giá KSNB sẽ không có hiệu quả và việc tập trung vào kiểm tra chi
tiết sẽ đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả hơn là việc thực hiện đánh giá KSNB.”
e, Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
“Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến
về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.”
Chương trình kiểm toán sẽ mang lại nhiều ích lợi khi được thiết kế thích hợp:
- Sắp xếp các công việc và nhân lực một cách có kế hoạch.
- Giúp KTV cấp cao xác định những công việc chưa thực hiện bằng việc
giám sát và điều hành cuộc kiểm toán.

- Là bằng chứng chứng minh các thủ tục đã thực hiện bằng cách ký tên lên
chương trình sau khi thủ tục đó vừa thực hiện xong.
1.1.4. Thực hiện kiểm toán

Page 13


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
Thực hiện kiểm toán là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán khoản mục
vay, gồm 3 bước như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục kiểm soát
Để xác định nội dung, lịch trình của các cuộc kiểm toán, KTV phải có đủ kiến thức
về hệ thống KSNB. Bằng chứng được thu thập nhiều khi KTV tin rằng HTKSNB là kém
và ngược lại. Đối với các khoản vay gồm các bước như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và mô tả chi tiết trên GLV, thể hiện 3 yếu tố chính: môi trường
kiểm soát, hệ thống thông tin các khoản vay, các thủ tục kiểm soát và hệ thống kiểm toán
nội bộ.
Thứ hai, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát các khoản vay được tiến hành như
sau:
- Nhận diện mục tiêu kiểm soát đối với các khoản vay như: sự đồng bộ của sổ
sách kế toán liên quan đến vốn vay, phê duyệt các nghiệp vụ liên quan như: phê duyệt
chấp nhận vay vốn, phê duyệt nghiệp vụ vay vốn v.v…
- Đánh giá rủi ro kiểm soát được xác định tùy theo mức độ mà KTV đánh giá
có thể là thấp, trung bình, cao hay tỷ lệ phần trăm.
Thứ ba, thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng về sự hiện hữu
của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ các khoản vay.
- Đối với các bằng chứng để lại dấu vết: thường sử dụng phương pháp kiểm
tra lại các tài liệu liên quan hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
- Đối với các bằng chứng không để lại dấu vết: thường tiến hành quan sát

hoặc phỏng vấn các thủ tục liên quan đến vay nợ.
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích đối với khoản mục nợ vay thường được áp dụng các thủ tục sau:
- So sánh số dư tài khoản vay và nợ ngắn/dài hạn năm nay so với năm trước.
So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm nay với năm trước.
- So sánh tỷ lệ các khoản vay/tổng nguồn vốn của năm nay với năm trước để
thấy sự biến động, đồng thời so sánh với chỉ tiêu của ngành để thấy được tính hợp lý của
cơ cấu nguồn vốn.
- Tính toán lại số dư khoản mục nợ vay và so sánh với số liệu sổ sách của
KH. So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá nhân năm nay với năm
trước.
- Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất ngân hàng theo quy định và
các khoản phải trả hàng tháng.
Nếu có sự chênh lệch giữa tính lại và trên sổ sách, KTV có thể phỏng vấn nhân
viên kế toán phụ trách phần hành đó.
Bước 3: Thực hiện thủ tục chi tiết
Page 14


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
Các thủ tục chi tiết được thiết kế đối với khoản nợ vay như sau:
- Kiểm tra số dư đầu kỳ, số phát sinh dựa trên các chứng từ liên quan như hợp
đồng vay, chứng từ ngân hàng, v.v. Đối chiếu số dư đầu kỳ giữa BCKT năm trước, số cái
hay sổ chi tiết.
- Chọn mẫu để lập và gửi thư xác nhận với một số khoản vay để kiểm tra tính
có thực của số dư, nếu không có phản hồi, KTV cần phải áp dụng thủ tục thay thế như
kiểm tra hợp đồng vay, chứng từ ngân hàng, v.v..
- Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
và lập bảng tổng hợp các thông tin sau: chủ nợ; số ngày hợp đồng; cam kết nợ; phê chuẩn
của hợp đồng vay; ngày vay, ngày đáo hạn; tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả

(nếu có); sổ tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ); các bảo đảm cho các khoản vay và các
vấn đề khác có liên quan.
- Kiểm tra các khoản vay mới, kiểm tra việc tính toán và hạch toán để đảm
bảo các khoản vay được ghi nhận một cách chính xác.
- Kiểm tra các chi phí có liên quan đến khoản vay, đồng thời đối chiếu các
khoản lãi vay của đơn vị đã ghi nhận với bảng tính lãi người cho vay.
1.1.5. Hoàn thành kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là bước cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này,
KTV tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan đến nợ vay,
tập hợp và đánh giá các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán nợ vay để
đưa ra ý kiến về khoản mục nợ vay trên BCKT.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC: KTV xem xét những sự kiện có
thể dẫn đến việc yêu cầu KH phải điều chỉnh hoặc phải thuyết minh trong BCTC vào thời
điểm gần ngày ký BCKT và thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa
rủi ro kiểm toán. Cụ thể đối với khoản mục nợ vay, KTV cần xem xét những vấn đề như
sau:
- Xem xét lại các thủ tục do KH áp dụng đối với khoản mục nợ vay nhằm bảo đảm
mọi sự kiện pháp sinh sau ngày khoá sổ kế toán đều được xác định.
- Xem xét các biên bản họp Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám
đốc, biên bản kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng sau ngày khoá sổ kế toán để
tìm kiếm những sự kiện có thể ảnh hưởng đến nợ vay.
- Trao đổi với Ban Giám đốc KH để xác định những sự kiện liên quan đến nợ vay
xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Ngoài ra, KTV phải quyết định các bằng chứng đã thu thập được có đầy đủ và thích
hợp không để KTV phải đưa ra ý kiến rằng khoản mục nợ vay trên BCTC có đảm bảo
tính trung thực hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu không, các mục tiêu của kiểm toán
có thoả mãn không, các bằng chứng đã thu thập bao gồm:
-

Thư xác nhận của ngân hàng và các đối tượng cho vay khác.

Hợp đồng tín dụng.
Bảng tổng hợp đối ứng các tài khoản vay.
Page 15


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
-

Sổ phụ tiền vay hoặc giấy báo số dư.
Bảng tính lãi vay.
Các bằng chứng kèm theo.

Sau khi tập hợp đủ bằng chứng kiểm toán, KTV hoàn tất biên bản trao đổi để tiến
hành trao đổi với KH về những sai sót liên quan đến khoản mục nợ vay mà KTV đã phát
hiện trong cuộc kiểm toán.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ VAY
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về AISC
2.1.1. Lịch sử hình thành của AISC
Tên: công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ thông tin TP HCM (AISC)
Địa chỉ: Điện Biên Phủ A389, huyện 4, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội: Tòa nhà Vimeco, Phạm Hùng, Cầu giấy, Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng: 350 Hải Phòng, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, tp Đà Nẵng
Đại diện tại Cần Thơ: 5D, đường 30/04, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: 18 Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, tp Hải Phòng
Công ty được thành lập theo thông báo số 637/TC/CDKT ban hành ngày 21/03/1994 và
theo quyết định của Bộ Tài chính số 1292/QD–UB–TM ban hành ngày 29/04/1994 tại Ủy
ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy phép kinh doanh số 103020 ban hành
ngày 04/05/1994 của trọng tài kinh tế tp Hồ Chí Minh. Trụ sở của Công ty ở Điện Biên

Phủ A398, huyện 4, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp đa dạng, bao gồm:
-

Kiểm toán và dịch vụ pháp lý đảm bảo cho báo cáo tài chính kiểm toán, kiểm toán nội
bộ, kiểm soát kiểm duyệt kế toán kiểm toán; tư vấn kế toán và báo cáo kê khai thuế;
biên soạn báo cáo tài chính hợp nhất; ...
Xác định, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp: mục tiêu hợp nhất, tách, các cổ đông
bỏ vốn; giá trị đóng góp vốn và tài sản góp vốn đánh giá, ...
Dịch vụ tư vấn thông tin: tư vấn cài đặt thiết bị thông tin, mạng máy tính, thiết kế;
cung cấp phần mềm kế toán tài chính cho doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khác
nhau điều hành quản lý nhân viên kế toán...

2.1.2. Tiền đề phát triển của AISC
AISC là thành viên của tổ chức kiểm toán và kế toán quốc tế (Inpact Asia Pacific)
và là một trong những công ty kiểm toán độc lập được Ngân hàng Nhà nước cho phép
kiểm toán các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Page 16


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
AISC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, toàn vẹn, bảo vệ các quyền
và bí mật kinh doanh của KH như nó tuân thủ pháp luật. Các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp, chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp luôn vượt quá sự mong đợi của KH. Và,
danh tiếng của công ty là tiêu chuẩn hàng đầu mà tất cả nhân viên của AISC luôn nhớ và
đồng tình. Công ty sử dụng các phương pháp kiểm toán dựa trên các hướng dẫn của Tiêu
chuẩn kiểm toán Việt Nam và các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế phù hợp với pháp luật và
quy định của Chính phủ.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của AISC
AISC có đội ngũ KTV chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán,

Thông tin, Kế toán và Tài chính, Quản lý doanh nghiệp, … tại công ty KH, các đơn vị
chức năng trong các phòng ban được phân công làm việc rõ ràng, chi tiết, nhưng phải
được tham chiếu, liên kết với bộ phận liên quan để nâng cao chất lượng kiểm toán. Công
ty đảm bảo rằng các công trình luôn được giải quyết với một mức độ chuyên môn cao,
mang lại hiệu suất tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng và đa dạng của KH.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức tại AISC

Page 17


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

2.1.4. Cơ cấu hoạt đông của chi nhánh AISC Đà Nẵng
Chi nhánh Đà Nẵng của AISC được thành lập năm 1997, tọa lạc tại 350 Hải Phòng,
Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kinh doanh dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của công ty tại TP.HCM. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh AISC Đà Nẵng được
tổ chức khá đơn giản nhưng vẫn đáp ứng được hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại AISC

 Tổng giám đốc công ty: Ông Phạm Văn Vinh Là người đại diện toàn quyền của
AISC, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
 Phó tổng giám đốc kiêm Giám đốc các khối tại CN AISC tại Đà Nẵng
- Phó tổng Giám đốc Bà Huỳnh Tiểu Phụng kiêm Phó giám đốc và Phó giám đốc chi
nhánh bà Nguyễn Thị Hiệp.
 Trưởng, phó phòng:
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng GĐ và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh
vực hoạt động của công ty.
- Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng
điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các
công việc do trưởng phòng ủy quyền.

 Kiểm toán viên chính:
- Giám sát công việc của các trợ lý KTV.
- Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán.
- Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các
cuộc kiểm toán
- Được ký vào Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
Page 18


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
 Trợ lý Kiểm toán viên: là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng
chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kì thi Kiểm toán viên cấp Quốc gia.
2.1.5. Quy trình Kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học AISC
Quy trình kiểm toán BCTC ở công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học AISC
gồm ba giai đoạn thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán của công ty AISC

Lập kế hoạch
kiểm toán
Quy trình
kiểm toán
BCTC

Thực hiện
kiểm toán

Kết thúc
kiểm toán
a, Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quá trình kiểm toán nhằm tạo ra

các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300 nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế
hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một
cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của
mình về BCTC của KH.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300)

Page 19


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

Sơ đồ 4: Quy trình lập kế hoạch của công ty AISC
KH
Tìm hiểu thông tin
hay cập nhật thông
tin

Tìm hiểu

Hệ thống kế toán
Hệ thống KSNB

Ký kết hợp đồng
kiểm toán

Phân tích báo cáo tài
chính

Kiểm tra kế hoạch

kiểm toán

Tài liệu và thông
tin yêu cầu KH
lập

Tham chiếu cuộc
kiểm toán năm trước

Kế hoạch kiểm toán

Dựa vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300, công ty AISC lập kế hoạch kiểm
toán qua các bước sau:
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán và ký kết Hợp đồng kiểm toán.
“Để kiểm toán viên đưa ra quyết định chấp nhận một khách hàng mới hay duy trì
khách hang cũ, kiểm toán viên cần phải suy xét đến: tính độc lập của công ty kiểm toán,
tính chính trực của thành viên chủ chốt của Ban giám đốc và Ban quản trị, khả năng phục
vụ tốt khách hàng và các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm trước.
Page 20


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
Đối với những khách hàng mới và chưa được bất kỳ công ty nào kiểm toán trước
đây, kiểm toán viên cần phải thu thập thông tin về tình hình hoạt động thực tế của khách
hàng đó, môi trường kinh doanh… thông qua các phương tiện sách báo, tạp chí chuyên
ngành. Đối với những khách hàng mới nhưng đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán khác, kiểm toán viên đảm nhận cuộc kiểm toán phải liên lạc với kiểm toán viên tiền
nhiệm để thu thập thông tin về: tính liêm chính của Ban quản trị; những bất đồng giữa
Ban quản trị và kiểm toán viên tiền nhiệm; lý do khách hàng phải thay đổi công ty kiểm
toán….

Đối với những khách hàng mà Công ty AISC đã kiểm toán ở những năm trước đó,
kiểm toán viên sẽ dựa vào hồ sơ làm việc của năm trước và bản đánh giá khách hàng để
xem xét có nên chấp nhận tiếp tục kiểm toán hay không.”
 Ký kết Hợp đồng kiểm toán
"Sau khi đánh giá có chấp nhận khách hàng không, Công ty AISC sẽ lập Hợp đồng
kiểm toán với khách hàng. Trong Hợp đồng kiểm toán thể hiện đầy đủ các điều khoản
theo như quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210.”
 Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán, danh mục tài liệu cần cung cấp
“Công ty AISC gửi thư về kế hoạch kiểm toán cho khách hàng ngay sau khi ký Hợp
đồng kiểm toán, trong đó nêu chi tiết về quá trình làm việc của cuộc kiểm toán sắp tới,
gồm những thông tin sau: thành viên nhóm kiểm toán, phạm vi công việc cụ thể sẽ thực
hiện, thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán, yêu cầu phối hợp thực hiện, yêu cầu những
tài liệu cần cung cấp.”
 Lựa chọn, phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán và cam kết tính độc lập
"Đối với Công ty AISC, Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc kiểm toán sẽ là người
chịu trách nhiệm lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán. Tiêu thức để lựa
chọn nhân lực dựa vào quy mô và lĩnh vực mà công ty khách hàng hoạt động…dẫn đến
nhân lực trong đoàn kiểm toán cũng có sự khác nhau của từng cuộc kiểm toán. Việc phân
công đoàn kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập của từng thành viên trong đoàn với những
thành viên nắm vị trí chủ chốt trong công ty khách hàng, từ đó giúp đảm bảo cuộc kiểm
toán được thực hiện một cách khách quan. Việc phân công nhiệm vụ của từng thành viên
trong đoàn kiểm toán do trưởng đoàn kiểm toán thực hiện. Khi thực hiện kiểm toán, các
thành viên trong đoàn phải hoàn thành bản cam kết về tính độc lập, bản cam kết được lưu
trong hồ sơ kiểm toán.”
 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, bao gồm cả hệ thống kiểm
soát nội bộ
“Nhằm mục tiêu giúp kiểm toán viên nắm bắt được các sự kiện, giao dịch và thông
lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính, ngoài ra còn
có thể giúp kiểm toán viên xác định rủi ro có sai phạm trọng yếu để làm nền tảng cho việc
thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp. Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở

quan trọng để kiểm toán viên đưa ra các xét đoán chuyên môn.”
Page 21


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
“Nhằm xác định và đánh giá chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng
có phù hợp với những thông tư hiện hành không. Bên cạnh đó, kiểm toán viên thực hiện
đánh giá việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát của 4 chu trình quan trọng để từ
đó đưa ra quyết định liệu có nên dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để thực hiện thử
nghiệm kiểm soát để giảm bớt công việc kiểm toán hay là bỏ qua hệ thống kiểm soát nội
bộ và thực hiện thẳng vào thử nghiệm cơ bản.”
 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
“Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm
toán viên tăng hiểu biết về Báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng về hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, thủ tục này còn giúp kiểm toán viên “chuẩn
đoán” những sai phạm trọng yếu có thể xảy ra và xác định được trọng tâm của cuộc kiểm
toán và những thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện. Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ
BCTC, kiểm toán viên có thể đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.”
 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và trao đổi với Ban giám đốc về
gian lận
“Nhằm mục tiêu xác định sơ bộ nhân tố rủi ro sai sót và gian lận ảnh hưởng đến
thông tin trên Báo cáo tài chính và xác định được cách mà kiểm toán viên tiếp cận kiểm
toán một cách hiệu quả. Kiểm toán viên cần nắm bắt được các thành phần có trong hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Nhóm kiểm toán có trách nhiệm xác
định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ chưa.”
 Xác định mức trọng yếu kế hoạch
“Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên tại Công ty AISC thực hiện đánh giá
mức trọng yếu nhằm cung cấp cơ sở cho việc đánh giá các rủi ro có sai phạm trọng yếu,
xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Công ty AISC

thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam nên mức trọng yếu khoản mục được xác định bằng mức trọng yếu thực
hiện của BCTC.”
 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
“Ngay khi hoàn thành tất cả những thủ tục trên kiểm toán viên tiến hành tổng hợp lại
những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện kiểm toán.
- Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng;
- Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ
doanh nghiệp;
- Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ vùng rủi ro;
- Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra
cơ bản;
Page 22


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
- Mức trọng yêu tổng thể và mức trọng yêu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch;
- Xác định các thủ tục bổ sung khi kiểm toán năm đầu tiên;
- Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang. Kiểm toán viên
chính yêu cầu các thành viên còn lại trong nhóm kiểm toán phải kí để thể hiện rằng đã
đọc và nắm vững các nội dung của của kế hoạch kiểm toán.”(Chuẩn mực kiểm toán số
300).
b, Thực hiện kiểm toán
“Là giai đoạn thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để phục vụ
cho việc lập báo cáo kiểm toán theo kế hoạch đã định. Trong giai đoạn này KTV thường
thực hiện những công việc sau.
- Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của KH là để xác định độ tin
cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung, thời gian và phạm vi
cuộc kiểm toán.
- Nghiên cứu, tìm hiểu chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ, cập nhật những thông tin

mới các chính sách, chiến lược mới của công ty cũng như cơ cấu tổ chưc của KH.Việc tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của KH là để xác định độ tin cậy vào hệ thống
kiểm soát nội bộ qua đó có thể xác định nội dung, thời gian và phạm vi cuộc kiểm toán.
- Nghiên cứu rà soát hệ thống kế toán, qua đó thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả bao gồm việc thực
hiện các thủ tục phân tích và các kiểm tra chi tiết.”
c, Kết thúc kiểm toán
“Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
- Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty KH, trưởng nhóm họp
các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy làm việc đồng
thời cùng kế toán KH làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết.
- Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc KH và
những người có liên quan.
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng,thống nhất
những bút toán điều chỉnh với KH và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập báo cáo
tài chính là trách nhiệm của KH, việc kiểm toán lập báo cáo tài chính của đơn vị KH vì
mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với KH), báo cáo kiểm toán, đóng
hồ sơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên
phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
- Phòng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm toán có
chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.

Page 23


GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh
- Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết
thư quan lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hồi
đồng quản trị KH.”

- Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
- Xem xét giả thiết hoạt động liên tục
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ vay của chi nhánh công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ tin học tại Đà Nẵng
Để có thể hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục nợ vay tại công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ tin học AISC chi nhánh Đà Nẵng được thực hiện như thế nào, công tác
kiểm toán được triển khai ra sao. Sau khi được tiếp cận thực tế với công tác kiểm toán của
công ty và tìm hiểu qua một vài bộ hồ sơ kiểm toán của năm trước em xin được trình bày
về quy trình thực hiện kiểm toán nợ vay ngắn hạn, dài hạn của công ty cổ phần ABC để
qua đó thấy được thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ vay ngắn/dài hạn tại AISC.
Giới thiệu về công ty cổ phần ABC
Công ty cổ phần ABC là công ty thi công, kinh doanh cấp thoát nước và nước tinh
khiết đóng chai. Với lĩnh vực kinh doanh là xây dựng, cấp nước và bất động sản. Sản
phẩm và dịch vụ chính là nước uống đóng chai và dịch vụ cung cấp nước sạch. Công ty
hoạt động trong môi trường ổn định.
2.2.1 Lập kế hoạch
Đây là bước công việc đầu tiên mà AISC thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán,
được thực hiện bởi các thành viên BGĐ phụ trách kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán,
quy trình tìm hiểu về KH giúp KTV phụ trách có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động kinh doanh của KH; đồng thời cũng là cơ sở để KTV xác định rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và lên lịch trình cũng như phạm vi kiểm toán. Việc thu thập thông tin tìm
hiểu về KH trong mỗi cuộc kiểm toán phụ thuộc vào đối tượng KH. Với tính vai trò và
tính chất quan trọng đó AISC đã xây dựng một quy trình lập kế hoạch kiểm toán cụ thể và
chi tiết quy trình đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Quy trình lập kế hoạch công ty ABC

Page 24



GVHD: Đỗ Nguyệt Ánh

Tìm hiểu thông tin hay
Cập nhật thông tin

Thông tin chung
Hệ thống kế toán

Ký kết
hợp đồng kiểm toán

Phân tích
báo cáo tài chính

Hệ thống KSNB

Thảo luận về
kế hoạch kiểm toán

Tham chiếu
cuộc kiểm toán năm trước

Kế hoạch
kiểm toán

Kiểm tra
kế hoạch kiểm toán

Tài liệu
thông tin

Đề nghị
KH lập

a, Chấp nhận KH (A110)
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành thu thập các thông tin chung của KH dựa trên
các tài liệu về công ty như báo cáo tài chính hoặc thông qua việc phỏng vấn ban giám
đốc, sau đó tiến hành trả lời các câu hỏi để có thể đánh giá có nên chấp nhận hoặc duy trì
KH này hay không. Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu các thông tin về lĩnh vực hoạt động,
ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động trong những năm gần đây, tổng quan về hội
đồng quản trị và ban quản lý, thông tin về các cuộc kiểm toán năm trước và xem xét về
các hành vi gian lận đã xảy ra ở công ty KH trước đó. Căn cứ vào việc đánh giá các thông
tin ở trên kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận hay duy trì KH này. Ngoài việc đánh giá
các thông tin về KH, kiểm toán viên cũng thực hiện xem xét tính độc lập của công ty
kiểm toán với công ty KH, đảm bảo việc cung cấp dịch vụ cho KH không làm ảnh hưởng
đến tính độc lập của kiểm toán viên.
Page 25


×