Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.48 KB, 8 trang )

n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Ths. Nguyễn Thu Hương
Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội
Tóm tắt
Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13, “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong
nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy
định của pháp luật, nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt
được yêu cầu đề ra”. Quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) có vai
trò rất quan trọng, trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và
nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức
năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Qua đó, Nhà nước đặt ra các yêu cầu mang tính
nguyên tắc trong quản lý, để đảm bảo tối ưu trong công tác quản lý đối với các cơ quan, đơn
vị HCSN.
According to the Accounting Law No.88/2015/QH13, "Internal control is the establishment
and implementation within an accounting unit of appropriate internal mechanisms, policies,
procedures and regulations with the aim of ensuring the prevention, detection and timely
handling of risks and achieving the set requirements”. Financial management in
administrative and non-business units plays a very important role in the efficient use of
national financial resources in general and state budget in particular, directly affecting the
function and efficiency of the State, through which the State sets out principle requirements in
management to ensure optimal management of administrative and non-business agencies and
units.
1. Các loại kiểm soát và thủ tục KSNB trong đơn vị HCSN
Một là, kiểm soát trực tiếp: kiểm soát quản lý (kiểm soát độc lập) và kiểm soát xử lý:
- Kiểm soát quản lý hay kiểm soát độc lập: Đây là loại kiểm soát mà người thực hiện
luôn độc lập với người thực hiện hoạt động được kiểm tra, kiểm soát. Kiểm soát quản lý hay
kiểm soát độc lập thường cụ thể và đi sâu vào các hành vi, các hoạt động cụ thể theo những


yêu cầu, mục tiêu, nhận thức, góc nhìn khác nhau trong những điều kiện cụ thể nhưng luôn
hướng tới những mục tiêu kiểm soát nói chung đã đặt ra như: Quy định trách nhiệm bảo vệ tài
sản và thông tin, thiết lập các quy chế, biện pháp để ngăn ngừa sự tiếp cận đến tài sản, thông
tin của những người không có trách nhiệm. Chế độ kiểm kê tài sản, chế độ bảo quản tài sản,
các điều kiện vật chất như kho tàng, thiết bị cho việc bảo vệ và kiểm soát tài sản, sổ sách và
thông tin, chế độ bảo hiểm tài sản, phòng cháy chữa cháy,...
- Kiểm soát xử lý: Là loại kiểm soát được đặt ra để xử lý các nghiệp vụ phát sinh, luân
chuyển chứng từ, nghiệp vụ, quá trình xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng
191


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi chúng vào sổ kế toán là chính xác, khách quan, đúng đắn,
đúng quy trình, tin cậy.
Hai là, kiểm soát tổng quát: Là kiểm soát tổng thể cùng một lúc nhiều hoạt động khác
nhau, dưới nhiều hình thức khác nhau đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau.
Trong môi trường tin học, kiểm soát tổng quát trước hết thuộc về chức năng kiểm soát của
phòng điện toán. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ thống vi tính, tin học trong công tác kế
toán thì công việc kiểm toán luôn phải sử dụng kết hợp giữa các chuyên gia có am hiểu về
lĩnh vực máy tính, tin học và những chuyên gia có chuyên môn thuộc các lĩnh vực cần kiểm
soát.
2. Quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị HCSN
Trong tất cả các lĩnh vực của hoạt động kinh tế xã hội nói chung, để đảm bảo hoạt
động bình thường đều phải có vai trò tác động của con người. Những tác động mang tính tất
yếu gọi là quản lý. Hay thực chất của quản lý là kiểm soát, thiết lập và tổ chức thực hiện hệ
thống các phương pháp và biện pháp tác động một cách có chủ định tới các đối tượng quan
tâm, nhằm đạt được kết quả nhất định.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong công tác quản lý ngân sách nhà
nước và cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Xét theo nghĩa rộng, quản lý
chi ngân sách nhà nước là việc sử dụng ngân sách nhà nước làm công cụ quản lý hệ thống xã

hội thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi ngân sách nhà nước là quản
lý các đầu ra của ngân sách nhà nước thông qua các công cụ và quy định cụ thể. Quản lý chi
ngân sách nhà nước giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, vì ngân sách nhà nước luôn giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia.
Quản lý chi ngân sách nhà nước góp phần quan trọng, để ngân sách nhà nước phát huy được
vai trò chủ đạo và thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định.
Mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị HCSN là tạo ra sự cân đối
và hiệu quả, tạo ra môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể bảo đảm hiệu quả phân bổ
và sử dụng nguồn lực, bảo đảm hiệu quả hoạt động và bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể.
Việc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị HCSN là cần thiết do:
Thứ nhất, tại tất cả các cơ quan HCSN, nguồn lực tài chính là nền tảng, là tiềm lực
phát triển, là cơ sở để tăng cường cơ sở vật chất và góp phần quan trọng để cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động,...
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các cơ quan HCSN, ngoài yếu tố quyết định là con
người như cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, thì các yếu tố như tài sản, thiết bị,
kinh phí đảm bảo hoạt động là điều kiện quan trọng, để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan cũng như hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công chức, viên chức. Trong các cơ
quan HCSN, nguồn kinh phí để đảm bảo các yếu tố này phải dựa chủ yếu vào nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước. Do vậy, quản lý chi ngân sách nhà nước tốt cũng là điều kiện để nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơ quan cũng như của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời tiết
kiệm được nguồn kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư cho các công việc cấp thiết khác.
192


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
3. Yêu cầu KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN
Quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN có vai trò rất quan trọng, trong việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng,

ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Qua đó,
Nhà nước đặt ra các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quản lý, để đảm bảo tối ưu trong công
tác quản lý đối với các cơ quan, cụ thể:
- Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả: Do thực tế nguồn lực tài chính luôn có hạn, trong khi
đó nhu cầu chi thường lớn hơn rất nhiều. Do đó, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính cần phải tính toán để làm sao với chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất,
đó cũng chính là mục tiêu của quản lý tài chính.
- Tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu: Chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu trong lĩnh vực quản lý tài chính do Nhà nước ban hành được xây
dựng trên những nguyên tắc nhất định, mang tính khoa học và có tính đến điều kiện khả năng
ngân sách có thể đáp ứng; đồng thời là sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước về lĩnh vực này. Chính vì vậy, việc chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu là yêu cầu đầu tiên, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và
đảm bảo công bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị HCSN. Ngoài ra, đó cũng
là căn cứ để hình thành cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN nhằm sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả nguồn lực tài chính. Từ việc thực hiện cơ chế quản lý cho đến việc vận dụng các
quy định cụ thể trong hoạt động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu quả trong
phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính.
- Quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung chi. Để đảm
bảo hoạt động, mỗi cơ quan đơn vị tuỳ từng loại hình có nhiều nguồn kinh phí khác nhau: Nguồn
Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn đi vay, nguồn tài trợ, viện trợ,… Do
vậy, trong quản lý tài chính đòi hỏi phải chi tiết theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại
hình hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho
người quản lý điều hành được các hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả
trong quản lý nguồn kinh phí. Mặt khác, trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt
động, do vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể.
- Phân cấp hợp lý và mở rộng tự chủ cho đơn vị sử dụng ngân sách: Việc thực hiện
phân cấp mạnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách cũng đang là một xu hướng tất yếu, trong
bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công như hiện nay. Tuy nhiên, việc phân cấp phải được

thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tính đến việc nâng cao năng lực quản lý tài chính gắn liền
với việc kiểm soát tại các đơn vị vẫn đảm bảo được sự quản lý, giám sát, định hướng của Nhà
nước đối với lĩnh vực này. Nội dung phân cấp phải tạo điều kiện phát huy mọi khả năng, tính
năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và dựa trên nguyên tắc:
Đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước; Tập trung dân chủ; Phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị; Từng bước giảm dần bao
cấp từ Nhà nước; Thực hiện công khai, dân chủ; Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Kết hợp với Kho bạc Nhà nước và kết hợp giữa các bộ phận chức năng trong quản
lý:
193


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
Kho bạc Nhà nước là cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý về quỹ Ngân
sách Nhà nước, do vậy nhiệm vụ của kho bạc Nhà nước là trực tiếp thanh toán mọi khoản chi
ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ kiểm soát mọi khoản chi ngân sách nhà
nước và có quyền từ chối thanh toán đối với khoản chi không đủ điều kiện chi, theo chế độ
quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện: Đã có trong dự toán chi ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; Nội dung chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi. Thực hiện yêu cầu này, tất cả các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước đều phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn hoạt động, chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước trong quá trình rút dự toán, thanh và quyết toán
kinh phí. Mặt khác, mọi hoạt động của bất kỳ cơ quan, đơn vị nào cũng liên quan đến tài
chính, tài sản. Do vậy, phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý chức năng,
chuyên môn như vậy mới đáp ứng được nhiệm vụ và công tác quản lý tài chính mới thực sự
mang lại hiệu quả.
- Công khai, minh bạch:

Để đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất thoát, tham ô, tham nhũng, lãng phí,
tăng cường giám sát, đòi hỏi trong công tác quản lý tài chính luôn công khai, minh bạch.
Công khai tài chính đồng thời cũng là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; Huy động, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm chế độ quản lý tài chính.
Việc công khai tài chính theo quy định được thực hiện thông qua các hình thức: Công
bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan; Phát hành ấn phẩm, niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc của cơ quan, đơn vị; Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan; Đăng trên trang thông tin điện tử; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai ngân
sách nhà nước có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai. Người
có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã được công bố
công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trả lời trực tiếp hoặc bằng
văn bản gửi tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất vấn và nội dung chất vấn.
Để thực hiện tốt các yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quản lý tài chính tại các cơ
quan hành chính Nhà nước đã nghiên cứu và đặt ra một số phương pháp quản lý tài chính, để
các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện như quản lý theo dự toán, theo phương thức
khoán kinh phí, theo kết quả đầu ra,...
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại
các đơn vị HCSN
4.1. Nhân tố bên ngoài
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các cơ quan hành chính Nhà
nước và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn: Trong thời
194


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam

gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển nền hành chính, đẩy mạnh cải cách
nền hành chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói riêng. Điều đó thể hiện ở
các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Qua đó, các cơ
chế quản lý đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đều được cải tiến cho phù
hợp với tình hình mới.
- Chính sách kinh tế - xã hội: Đây chính là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải
pháp, công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội, nhằm giải
quyết các vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu
tổng thể của Nhà nước.
Mỗi chính sách được xây dựng nhằm vào một mục tiêu cụ thể. Thông qua công cụ này
Nhà nước định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế xã hội để cùng hướng tới mục tiêu
chung, xác định những chỉ dẫn chung, vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho quá trình ra quyết
định của các chủ thể kinh tế - xã hội. Qua đó, hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành
viên vào thực hiện mục tiêu chung. Đồng thời, định hướng việc huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực để giải quyết các vấn đề một cách kịp thời và có hiệu quả.
Hoạt động tài chính ở các cơ quan HCSN không chỉ chịu sự chi phối bởi bản thân hoạt
động của con người chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động tài chính, mà còn chịu sự chi phối
bởi môi trường kinh tế - xã hội khách quan. Nó sẽ được phát triển hay thu hẹp tùy thuộc vào
quan điểm khuyến khích hoặc hạn chế của chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
- Cơ chế quản lý tài chính: Là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp tác
động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt động ở một cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm đảm bảo cho
hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những mục tiêu đã định. Cụ thể hơn, cơ
chế quản lý tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách về quản lý tài chính và
mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị có liên quan.
Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận động của các hoạt
động tài chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
Sự tác động đó diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nếu cơ chế đó phù hợp, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau, phát huy mặt tích cực, hạn chế khuyết điểm thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động quản

lý phát triển. Ngược lại, nếu cơ chế đó mâu thuẫn, không phù hợp thì nó sẽ trở thành nhân tố
kìm hãm, triệt tiêu sự phát triển của hoạt động quản lý trong cơ quan, đơn vị.
Đối với cơ quan hành chính nhà nước, vai trò của cơ chế quản lý tài chính thể hiện ở
một số nội dung sau:
+ Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa việc hình
thành, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính, nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của đơn
vị. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị có tác động đến vấn
đề tập trung nguồn lực tài chính, tính linh hoạt, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
+ Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử
dụng các nguồn tài chính. Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính quy định khung pháp lý về mô
hình tổ chức, hoạt động của đơn vị.
195


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
4.2. Nhân tố bên trong
- Lĩnh vực hoạt động và chức năng nhiệm vụ được giao của cơ quan hành chính nhà nước.
Tùy từng cơ quan hành chính nhà nước mà cơ chế quản lý tài chính cũng có sự khác nhau,
nhất là ở những cơ quan hành chính nhà nước có tính đặc thù. Mỗi một cơ quan hành chính nhà
nước đều được giao những nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ đó chi phối mọi hoạt động của đơn vị trong
đó có hoạt động tài chính.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị như: Thanh tra, kiểm tra tài chính,... đặc biệt
là hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm toán, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm toán và
các loại kiểm toán. Hệ thống KTNB tốt, phát huy được hiệu quả có vai trò rất quan trọng đến
hoạt động quản lý tài chính của đơn vị, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
+ Hệ thống KSNB giám sát và đảm bảo tin cậy số liệu của kế toán giúp cho các nhà
quản lý có được thông tin chính xác trong việc đưa ra các quyết định về điều chỉnh, quản lý
và quản trị của đơn vị.
+ Hệ thống KSNB giúp phát hiện kịp thời những rắc rối trong hoạt động quản lý tài

chính của đơn vị, để giúp cho các thủ trưởng đơn vị có được các phương pháp xử lý thích
hợp.
+ Hệ thống KSNB ngăn chặn các sai phạm có khả năng xảy ra trong công tác quản lý
tài chính làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức:
Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước ta hiện nay là một lực lượng khá đông đảo, tích
cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan hành chính. Tuy nhiên, do điều kiện
lịch sử của đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành với năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều. Hiện tượng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ trong các cơ
quan nhà nước không chỉ phổ biến ở thời kỳ nền kinh tế bao cấp mà ngay cả trong cơ chế thị
trường hiện nay, chúng ta còn thiếu những cán bộ giỏi và chuyên gia đầu ngành.
Chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức cũng có tác động, ảnh hưởng đến
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN do chính sách không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của người hưởng lương mà còn ảnh hưởng đến sản xuất, quan hệ tích luỹ với
tiêu dùng, quan hệ giữa các tầng lớp lao động, giữa các ngành nghề, các khu vực khác nhau,
đến năng suất và hiệu quả lao động của cán bộ, công chức. Chính sách tiền lương cũng liên
quan trực tiếp đến việc tuyển dụng và sử dụng cán bộ công chức có trình độ, chuyên môn cao.
Nếu chính sách tiền lương không thu hút được cán bộ, công chức thì hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính Nhà nước sẽ thấp và khó có thể đáp ứng được yêu cầu và những thách
thức trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tài chính kế toán: Nhân tố con người luôn là yếu tố
quyết định của mọi sự thành công, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động trong bộ máy đơn vị
HCSN, con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của cơ chế quản lý tài chính. Cán bộ, công
chức làm công tác tài chính kế toán là người trực tiếp thực hiện các cơ chế, chính sách, từ đó
giúp cho việc sử dụng các nguồn tài chính tiết kiệm, quản lý tài chính có hiệu quả. Đội ngũ
cán bộ tài chính kế toán có trình độ, chuyên môn cao, có khả năng tiếp thu những thành tựu
196



n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
khoa học công nghệ hiện đại, sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính; Tham mưu, đề
xuất giúp thủ trưởng cơ quan hành chính có những quyết định chiến lược, quản lý đúng đắn,
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao.
Lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra bao hàm một khuôn khổ chiến lược và cơ
chế phân bổ nguồn lực liên quan đến các đầu ra và kết quả. Do đó, cần xây dựng một khuôn
khổ chiến lược trung hạn (từ 3 đến 5 năm) xác định các mục tiêu hàng năm, gắn kết giữa việc
quản lý phân bổ nguồn lực với quản lý thực hiện trong khuôn khổ lập dự toán ngân sách theo
kết quả đầu ra. Quy trình chiến lược lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra, có thể vận
dụng vào trong xây dựng kế hoạch lập ngân sách theo kết quả đầu ra diễn tả trong sơ đồ sau:
Quy trình chiến lược lập ngân sách theo kết quả đầu ra
Hiện đang ở đâu

Đã làm như thế nào

Quản lý ngân sách nhà
nước theo kết quả đầu
ra

Muốn đi đến đâu

Làm gì đi đến đó

Kết luận
Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước luôn là mối quan tâm lớn của
Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng, trong việc giám sát sự phân
phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một
biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, các đơn vị HCSN phải
luôn có sự đổi mới, hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát trong quản lý tài chính công, kiểm
soát nội dung, quy trình kiểm soát chi, phân định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trực

tiếp sử dụng ngân sách nhà nước với cơ quan giao kế hoạch, dự toán (đơn vị chủ quản cấp
trên) trước pháp luật. Như vậy, các đơn vị HCSN mới hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị
được Nhà nước giao, quản lý nhà nước về các ngành được chặt chẽ, tránh thất thoát lãng
phí.
--------------------------------------Tài liệu tham khảo
1. Quốc hội: Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Kế toán số 88/2015/QH13; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
2. Chính phủ (2005), Nghị định 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
3. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

197


n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BTC-BNV, ngày 30/5/2014, Liên tịch Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 82/2016/TT-BT,C ngày 16/6/2016, của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC, ngày 30/12/2013, của Bộ Tài chính.
6. Bộ Tài chính (2012), Công văn số 4224/BTD-KHTC, ngày 30/3/2012, của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
công tác lập dự toán, chấp hành quyết toán ngân sách nhà nước.
7. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý tài chính trong các tổ chức công, Chủ biên: PGS.TS Lê Chi
Mai.

---------------------------------------

198




×