Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học môn toán lớp 3 (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.13 KB, 78 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THẢO

XÂY DỤNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3

KHĨA LUẬN TƠT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phương pháp dạy học mơn Tốn ờ Tiểu học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ THẢO

XÂY DỤNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3

KHĨA LUẬN TƠT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phương pháp dạy học mơn Tốn ờ Tiểu học
Ngưịi hưóng dẫn khoa học

TS. LÊ NGỌC SƠN

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn, người thầy đã
hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, cùng các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn của em đến Ban Giám hiệu, các cô giáo trường Tiểu học
Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt
khoảng thời gian thực tập và thực nghiệm sư phạm.
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận, do thời gian có hạn và năng lực cồn hạn
chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiết xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy/cô và các bạn để đề tài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo


BẢNG
LỜI
CỤM
CAM
TỪĐOAN
VIẾT TẮT

Tôi xỉn cam đoan đề tài: “Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3”
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Lê Ngọc Sơn là kết quả mà tơi đã nghiên cứu. Tơi có

tham khảo một số tài liệu của các nhà nghiên cứu và các tác giả khác trong quá trình nghiên
cứu. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để tơi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu trong đề tài của mình.
Tơi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan này.

Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Viết đầy đủ

Viết tắt

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Nhà xuất bản

NXB

Sách giáo khoa

SGK

Sách bài tập


SBT

Nguyễn Thị Thảo



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DựNG CHỦ
ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3................................5
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn
lớp 3..................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm liên quan tới việc xây dựng chủ đề tích họp.................5
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp...............................................................5
1.1.1.2. Khái niệm bài dạy tích hợp...................................................5
1.1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp..................................................6
1.1.2. Một số hình thức tích hợp.............................................................. 6
1.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp...................................................... 7
1.1.4. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học........................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn
Tốn
lớp 3.............................................. .............................................................. 13
1.2.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3........................................................ 13
1.2.1.1.............................................................................................. Đặ
c điểm tâm lí của học sinh lớp 3.....................................................................13
1.2.1.2.............................................................................................. Đặ
c điểm sinh lí của học sinh lớp 3....................................................................14
1.2.2. Việc dạy học Toán cho học sinh lớp 3.......................................... 15
1.2.2.1. Cấu trúc chương trình, nội dung mơn Tốn lớp 3...............15

1.2.2.2. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của
mơn Tốn lớp 3................................................................................................17
1.2.2.3. Mục tiêu dạy học mơn Tốn lớp 3.......................................18
1.2.2.4.
Đặc điểm
họchọc
mơn
Tốn
lớptheo
3.....................................19
1.2.3.1. Thực
trạngdạy
việc
mơn
Tốn
hướng tích hợp của học
sinh lớp 3
19
1.2.3.2. Thực trạng việc dạy mơn Tốn lớp 3 theo hướng tích hợp của
giáo viên.......................................................................................................... 20
1.2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng...............................................22
Tiểu kết Chương 1.....................................................................................................................26

Chương 2. XẦY DựNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN
TỐN LỚP 3.................................................................................................. 24


2.1. Nguyên tắc đề xuất chủ đề tích hợp........................................................24
2.1.1. Nguyên tắc 1: Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học mơn
Tốn................................................................................................................ 24

2.1.2. Ngun tắc 2: Phù hợp với định hướng đổi mới trong dạy học mơn
Tốn................................................................................................................ 25
2.1.3. Ngun tắc Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi Tiểu học
...................................................................................................................
26
2.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi............................................. 26
2.2. Một số chủ đề tích họp trong dạy học mơn Tốn lóp 3...........................26
2.2.1. Chủ đề 1: Cuộc sống với đo độ dài.............................................26
2.2.2. Chủ đề 2: Chúng em làm kế hoạch nhỏ.......................................36
2.2.3. Chủ đề 3: Em đi chợ....................................................................41
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................53
Chương 3. THựC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................54
3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp thực nghiệm..................................54
3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................. 54
3.1.2. Nội dung thực nghiệm................................................................. 54
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm...........................................................54
3.2. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................. 54
3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm................................................ 54
3.2.1.1. Thời gian............................................................................54
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm:......................................................54
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm.................................................................55
3.3. Ket quả thực nghiệm...............................................................................55
3.3.1. Đánh giá định lượng.................................................................... 55
3.3.2. Đánh giá định tính....................................................................... 57
Tiểu kết Chương 3...........................................................................................58
KẾT LUẬN.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3:



DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIÊU ĐỒ

Hình 1.1. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp...........................................................................8
Hình 1.2: Các bước thiết kế giáo án tích hợp............................................................................9
Bảng 1.1. So sánh chương trình hiện hành và chương trình mới của mơn Tốn lớp 3............17
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ đánh giá sự cần thiết của mơn Tốn đối với học sinh trong cuộc sống..20
Bảng 1.2. Bảng thống kê một số khó khăn của học sinh khi học Toán lớp 3...........................20
Bảng 1.3. Quan điểm của giáo viên về việc dạy học Toán lớp 3 theo hướng tích hợp............21
Bảng 1.4. Mức độ thiết kế và dạy học Tốn lớp 3 của giáo viên theo hướng tích hợp.... 21
Bảng 3.1. Bảng đánh giá kết quả học tập của HS đầu đợt thực nghiệm sư phạm...................56
Bảng 3.2. Bảng đánh giá kết quả học tập của HS sau đợt thực nghiệm sư phạm....................56
Bảng 3.3. Bảng đánh giá sự hứng thú của học sinh với mơn Tốn...........................................56


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trị của mơn Tốn ở trường Tiểu học

Trong các mơn học ở chương trình dạy học của Tiểu học, mơn Tốn có vai trồ rất quan
trọng. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố
hình học, các yếu tố thống kê, giải tốn. Mơn Tốn trong chương trình Tiểu học là môn khoa
học độc lập, là môn học cơ sở để học các môn học khác, cũng như giúp học sinh học tốt mơn
Tốn trong các bậc học tiếp theo. Bên cạnh đó, khả năng giáo dục của mơn Tốn rất phong
phú. Mơn Tốn giúp học sinh phát triển tư duy logic và các thao tác trí tuệ như: khái qt hóa,
trừu tượng hóa, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, phán đốn. Ngồi ra, học sinh cịn
được rèn luyện cách suy luận, cách thuyết trình, cách phản biện và giải quyết vấn đề có căn
cứ, khoa học thơng qua mơn Tốn. Đặc biệt, mơn Tốn ở trường Tiểu học cồn giáo dục ý chí
và những đức tính tốt giúp học sinh bước đầu trở thành người công dân tiến bộ trong xã hội
hiện đại.

1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của mơn Tốn lớp 3

Trong chương trình Tiểu học, chương trình mơn Tốn ở lớp 3 có vai trị rất quan trọng.
Khi kết thúc giai đoạn đầu Tiểu học ở lớp 3, học sinh sẽ có kiến thức cơ sở. Từ đó, học sinh có
nền tảng để tiếp tục học giai đoạn cuối của Tiểu học và các cấp học tiếp theo. Toán lớp 3 bao
gồm các nội dung liên qua trực tiếp đến việc hình thành và phát triển các kiến thức, kĩ năng,
năng lực cơ bản mà học sinh cần có. Mơn học có các nội dung về số tự nhiên, các phép tính
trong phạm vi 100000, hoàn thiện bảng đơn vị đo độ dài và giới thiệu cho học sinh về đơn vị
đo mới, một số kiến thức đơn giản về hình học, tìm hiểu về các yếu tố thống kê ở mức độ đơn
giản và giải bài tốn có lời văn có hai phép tính, bài tốn rút về đơn vị và các bài tốn có nội
dung hình học. Việc đổi mới trong phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 3 nói riêng cũng như
mơn Tốn ở Tiểu học nói chung giúp học sinh thực hành nhiều hơn, qua đó học sinh hình
thành được năng lực cần thiết, tự giác và chủ động trong học Toán.
1.3. Xuất phát từ mối liên hệ giữa nội dung các mơn học trong chương trình dạy học lớp 3

Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay, trong nhiều môn học và trong mỗi
môn học, nội dung vẫn còn trùng lặp, đan xen nhau. Xây dựng chủ đề tích hợp sẽ lồng ghép
các kiến thức với nhau. Từ đó lược bỏ được những nội dung trùng lặp, nâng cao chất lượng
dạy học và giảm thời lượng học tập cho học sinh.

1


Dạy học tích hợp tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực
tiễn. Khi dạy học tích hợp, giáo viên sẽ tìm tịi kiến thức, tài liệu có liên quan tới nhiều mơn,
nhiều lĩnh vực để xây dựng bài học lôi cuốn, thu hút học sinh. Một nội dung có liên quan tới
các mơn học khác nhau sẽ được giáo viên lồng ghép, sắp xếp hợp lí tạo ra mối quan hệ giữa
các mơn học với nhau. Các nội dung học sinh được học sẽ hướng tới giải quyết vấn đề trong
thực tế, giúp các em hứng thú, tích cực tư duy để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
Dạy học tích hợp sẽ tránh được sự trùng lặp nội dung các môn học khác nhau. Mỗi

một nội dung trong chủ đề tích hợp đều được giáo viên chọn lựa, kết hợp từ các môn học khác
nhau. Điều này giúp tránh được sự trùng lặp kiến thức mà học sinh tiếp thu nhưng vẫn đảm
bảo việc học sinh nắm vững kiến thức. Thời gian dành cho việc giảng dạy cũng được rút ngắn
lại, tạo ra khoảng thời gian trống để giáo viên có thể tích hợp kiến thức liên quan tới thực tiễn
cho các em. Từ đây, các em sẽ không bị nhàm chán khi học. Mỗi kiến thức được học đều mới
lạ với các em.
1.4. Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học tích hợp trong dạy học mơn
Tốn ở Tiểu học

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể nhằm
phục vụ cho việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tính tồn diện và tính hài
hịa giữa đức, trí, thể, mĩ được nhấn mạnh và phẩm chất, năng lực của học sinh chính là mục
tiêu của giáo dục. Ngồi ra có các quan điểm mới như “nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo
tinh giản, hiện đại, thiết thực, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”, “tập trung dạy
cách học và rèn luyện năng lực tự học”, “coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã
hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học”. Chính những quan điểm mới này là
cơ sở cho việc đưa dạy học tích hợp vào trong định hướng xây dựng chương trình các mơn
học, trong đó có chương trình mơn Tốn.
Khi dạy học tích hợp, các mục tiêu, nội dung, phương pháp và ý tưởng giữa các môn
học, trong cùng môn học được đan xen, kết hợp hài hòa với nhau. Dạy học tích hợp giúp học
sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm... : “thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống hiệu quả. Nó được thực hiện ngay trong
q trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”. Dạy học tích hợp có vai trị quan trọng trong
việc hình thành những năng lực, những hiểu biết mang tính chất tổng hợp, liên ngành của học
sinh.

2


Dạy học tích hợp là một xu hướng tất yếu trong giáo dục và được nhiều nước có nền

giáo dục phát triển áp dụng cách dạy học này. Đã có rất nhiều nước trên Thế giới thành công
trong việc thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học. Và giáo dục của
các đất nước đó đã có nhiều bước biến chuyển và thu được những thành quả nhất định.
1.5. Xuất phát từ thực trạng của việc dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3

Dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và dạy
học Tốn ở lớp 3 nói riêng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Nội dung các mơn học ở lớp 3 rất
phong phú, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, việc dạy học theo chủ đề tích hợp để hình thành và
phát huy kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cho học sinh cồn có những hạn chế nhất định.
Giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lồng ghép nội dung của các mơn học thành
chủ đề học thích hợp. Đẻ làm được điều này, giáo viên phải có kiến thức chun mơn sâu và
bao qt tồn bộ các môn học. Giáo viên sẽ phải lựa chọn những kiến thức phù hợp với năng
lực của học sinh, loại bỏ những kiến thức không phù hợp từ các môn học để xây dựng chủ đề
tích hợp sử dụng trong dạy học mơn Tốn lớp 3.
Bên cạnh đó, học sinh đã quen với hình thức học ở lớp 1 và lớp 2. Nhiều học sinh
không khỏi lạ lẫm, bỡ ngỡ và khó bắt kịp với chương trình học đã được giáo viên tích hợp ở
mơn Tốn lớp 3. Việc quy định các môn thi trong tuyển sinh cùng với xu thế chọn nghề nghiệp
theo nhu cầu của xã hội hiện nay cũng ảnh hưởng tới việc học sinh học các môn học. Các em
sẽ rất ít hoặc khơng chú trọng tới những môn không phải thi, chỉ học môn phải thi.
Chương trình mơn học được tích hợp dẫn đến u cầu về cơ sở vật chất cũng nâng
cao. Các đồ dùng, dụng cụ dạy học cần được đảm bảo về số lượng và chất lượng để phục vụ
cho nhu cầu dạy và học. Không phải bất cứ trường học nào cũng đáp ứng được điều kiện cơ sở
vật chất để dạy học tích hợp. Có thể nói đến các trường học ở miền núi, vùng sâu vùng xa,
biên giới hải đảo...
Vì những lí do trên tơi chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận là: “Xây dựng chủ đề tích
họrp trong dạy học mơn Tốn lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng một số chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3 nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn
- Nghiên cứu thực trạng dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tốn

3


- Nghiên cứu quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
- Đề xuất một số chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Toán ở lớp 3
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá tính khả thi của chủ đề tích hợp được
đề xuất
4.

Đối tượng và phạm vi nghiền cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Chương trình các mơn học trong nội dung dạy học lớp 3
- Khảo sát thực tế tại trường Tiểu học Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
5.

Phương pháp nghiền cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học và Lí luận dạy học bộ mơn Tốn
có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, sách tham khảo các môn thuộc chương trình dạy học

lớp 3.
- Phân tích - tổng hợp thông tin để rút ra kết luận khoa học cần thiết
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Tiến hành dự giờ và trao đổi ý kiến với một số GV dạy giỏi, dày dặn kinh nghiệm
dạy học mơn Tốn lớp 3 theo hướng tích hợp
-Thực hành dạy một số tiết Tốn theo chủ đề tích hợp nhằm đánh giá tính hiệu quả,
khả thi của đề tài.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thử nghiệm và lấy ý kiến đánh giá phản
hồi để đánh giá hiệu quả của đề tài và điều chỉnh nội dung đề tài cho phù hợp.
6.

Cấu trúc khóa luận

Ngồi phần Mở đầu, Ket luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung khóa
luận được tổ chức thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học
mơn tốn lớp 3
Chương 2. Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


NỘI DUNG
Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DựNG
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3
1.1.


Cơ sở lí luận của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3
1.1.1.

1.1.1.1.

Khái niệm liên quan tới việc xây dựng chủ đề tích hợp

Khái niệm tích hợp
Theo những góc độ khác nhau, cách hiểu, quan niệm về tích hợp có những phát biểu

khác nhau về khái niệm tích hợp:
+ Tiếp cận theo góc độ của chương trình: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống kiến thức thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất”.
+ Tiếp cận theo góc nhìn tổng thể: “Tích hợp là một phương diện của quá trình phát
triển liên quan đến tổng hợp trong một thể thống nhất các thành phần và các yếu tố riêng lẻ đã
có từ trước đó”.
+ “Tiếp cận theo cấu trúc mơn học: Tích hợp là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn/lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới. Hoặc tích hợp là sự lồng ghép các
nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của một mơn học.”
+ Tiếp cận theo góc độ dạy học: “Tích hợp là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học
tập trong cùng một kế hoạch họat động để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa, trọn vẹn của hệ
thống dạy học, nhằm đặt mục tiêu dạy học tốt nhất”.
Theo kết quả nghiên cứu và dựa vào đặc điểm của nền giáo dục Việt Nam, theo
chúng tơi: “Tích hợp là sự hợp nhất giữa các loại hình kiến thức và các môn học tương ứng.
Các kiến thức của nhiều lĩnh vực được huy động, kết hợp và liên hệ tạo thành một chỉnh thể
thống nhất để giải quyết hiệu quả một vấn đề.”
1.1.1.2.

Khái niệm bài dạy tích hợp

“Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi người học

cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một công việc hoặc một phần cơng việc
chun mơn cụ thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp của họ.”
Có hai điều cơ bản làm nền tảng cho việc định nghĩa bài học tích hợp. Thứ nhất:
“Dạy học tích hợp là q trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy

5


kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy
học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp cho người học.”
Thứ hai: “Sự tích hợp diễn ra trên nền tảng một công việc (task) chun mơn cụ thể, mà để
thực hiện được, thì cần đến những kiến thức, kỹ năng, thái độ, công cụ sẽ được nêu ra và thực
hiện trong bài học.”
1.1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo UNESCO, dạy học tích hợp được định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các
khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa
học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác của các khoa học khác nhau”(8).
“Theo Từ điển giáo dục, dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học.”
Dạy học tích hợp là: “Định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để
học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/hoạt
động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành
những kiến thức và kĩ năng mới và phát triển được những năng lực cần thiết.”
1.1.2.

Một số hình thức tích hợp


Theo Susan M Drake, 2007, Creating Standards - Based Integated Curriculum, có năm
mức độ tích hợp: Tích hợp trong nội bộ mơn học; Tích hợp lồng ghép; Tích hợp đa mơn; Tích
hợp liên mơn; Tích hợp xun mơn.
Theo Xavier Roegies, có bốn mức độ tích hợp: Tích hợp trong nội bộ mơn học; Tích
hợp đa mơn; Tích hợp liên mơn; Tích hợp xun mơn.
Trong đó:
+ Tích hợp lồng ghép (fusion); “Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình
đã có sẵn. Ở nước ta, trong nhiều năm qua đã tích hợp, lồng ghép các chủ đề về dân số, mơi
trường, an tồn giao thơng, sức khỏe sinh sản, kĩ năng sống... vào các lĩnh vực môn học như
Địa lý, Sinh học, Đạo đức, Giáo dục Công dân...”
+ Tích hợp trong một mơn học (nội mơn); “Là tích hợp trong nội bộ mơn học. Tích
hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung môn thuộc cùng một môn học
theo những chủ đề, chương, bài cụ thể nhất định. Các môn học

6


riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các
chủ đề hay vấn đề chung.”
+ Tích hợp đa mơn (multidisciplinary): “Khi học sinh nghiên cứu về một vấn đề nào
đó, các em được đồng thời tiếp cận từ nhiều môn học khác nhau. Ví như: Chủ đề Truyền thống
yêu nước của nhân dân Việt Nam, học sinh có thể được tiếp cận trong môn Lịch sử, môn Văn
học, môn Giáo dục công dân, Âm nhạc... Từ cách tiếp cận đa môn này, giáo viên không cần
thay đổi nhiều nội dung môn học, nội dung và đánh giá vẫn theo bộ mơn, học sinh có thể tạo
ra những kết nối giữa các bộ mơn để giải quyết vấn đề.”
+ Tích hợp liên môn (interdisciplinary): “Các môn học được liên hợp với nhau và giữa
chúng có các chủ đề, các vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn. Chương trình
liên mơn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các mơn học. Chương trình xoay quanh các chủ
đề/vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các
môn chứ không phải trong từng mơn riêng biệt.”

+ Tích hợp xun mơn (transdisciplinary): “Cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống
thực và có ý nghĩa đối với học sinh mà không xuất phát từ các khoa học tương ứng với mơn
học. Từ đó xây dựng nên các môn học mới khác với môn học truyền thống.”
Ví dụ: Xuất phát từ thực trạng “Ơ nhiễm môi trường và cần làm trong sạch môi trường
xung quanh nơi em ở”, nhà trường đưa ra một chương trình tích hợp, học sinh lựa chọn các
vấn đề về môi trường và tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp làm
trong sạch môi trường.
1.1.3.

Đặc điểm của dạy học tích hợp

Một là lấy người học làm trung tâm. “Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem
là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học,
người học là chủ thể của hoạt động học, người học khơng chỉ được đặt trước những kiến thức
có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực
tiễn, cụ thể và sinh động rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá”. Trong quá
trình dạy học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học được phát triển các năng lực làm
việc nhóm, hợp tác.
Người dạy là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, giúp cho người học tự
tìm kiếm kiến thức và chiếm lĩnh lấy kiến thức. Người dạy phải dạy cái mà người học cần chứ
không phải dạy cái mà người dạy có. Người dạy phải đánh giá

7


riêng từng học sinh khi hồn thành cơng việc. Giáo viên phải đánh giá dựa trên mức độ đạt
được mục tiêu của học sinh.
“Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học là trung tâm, đây là xu hướng
chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống.”
Hai là định hướng đầu ra. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của dạy học tích hợp.

Mỗi người khác nhau lại có khả năng khác nhau nên kết quả đạt được cũng khác nhau.
“Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học có thể vận dụng vào thực
tiễn sau này. Nó địi hỏi quá trình học tập phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện
nhiệm vụ. Vì vậy, người dạy phải dạy phải có chun mơn vững vàng, sâu rộng và kĩ năng sư
phạm tốt.”
Ba là dạy và học các năng lực thực hiện. Dạy học tích hợp phải xác định được các
năng lực mà người học cần nắm vững. Hiện nay, chương trình giáo dục được xây dựng trên cơ
sở tổ hợp các năng lực cần có của người học để có thể trở thành người cơng dân có ích cho xã
hội.
1.1.4.

Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học

Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp đã nghiên cứu , quy trình xây dựng chủ đề tích
hợp trong dạy học như sau:

Hình 1.1. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp

Bước 1: Nghiên cứu lí luận về dạy học tích hợp
Giáo viên cần nắm rõ nguyên tắc, đặc điểm và quy trình của dạy học tích hợp.
Bước 2: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề:
“Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần giống
nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các mơn học của chương trình, hiện hành;
những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước và có thể là những vấn
đề nóng đang được quan tâm của tồn cầu để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp. Nội dung có
thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn.”

8



Yêu cầu: Các nội dung kiến thức có sụ liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng
lặp, phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.
Bước 3: Xây dụng chủ đề
Xây dụng chủ đề dụa trên nội dung đã đuợc xác định tích hợp. Bao gồm: Tên bài học
và lĩnh vục thuộc môn học nào, dụ kiến thời gian và thiết kế giáo án tích hợp.
Yêu cầu: “Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung
chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức theo trình tụ nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến
phức tạp. Chủ đề xây dụng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng trong chuơng trình chuẩn, cũng nhu các năng lục cần xây dụng, kiểm tra, đánh giá đối
với học sinh.”
* Thiết kế giáo án tích hợp

Hình 1.2: Các bước thiết kế giáo án tích hợp

Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học: “Xác định vị trí của các bài học có nội dung
liên quan tới chủ đề tích hợp, từ đó xác định chi tiết mục tiêu học tập của từng bài ở các mặt
kiến thức, kỹ năng và thái độ và định hướng năng lực hình thành và phát triển cho học sinh.”
+ về kiến thức: “Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được thông qua
chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).”
+ về kĩ năng: “Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành thơng qua
thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ được đánh giá). Sử
dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà học sinh được phát triển qua
thực hiện chủ đề.”
+ về thái độ: “Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học theo
chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh.”
+ Các năng lực chính hướng tới: “Học sinh được học thông qua thực hành, sáng tạo và
tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng, sáng tạo ra một sản
phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc, viết, toán học, khoa học... được phát
triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.”


9


Bước 2: Xác định nội dung bài học
“Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn, súc tích, tránh đưa vào bài quá
nhiều kiến thức mà khơng phân biệt được kiến thức chính yếu với kiến thức thứ yếu hoặc bài dạy
tích hợp sơ lược, thiếu trọng tâm. Ngoài ra, dựa vào mục tiêu để biết cách sắp xếp, trình bày nội
dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, logic, chặt chẽ. Phải căn cứ vào thời gian dự kiến, mục
tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.”
+ Xác định các kỹ năng cần thực hiện trong bài học
+ Xác định những kiến thức liên quan đến các kỹ năng
Bước 3: Xác định các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh
Xác định hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh cần chú ý tới:
+ Hoạt động dạy và học phải hướng tới mục tiêu
+ Học sinh phải hình thành và phát huy năng lực hợp tác
+ Học sinh hình thành được tinh thần trách nhiệm trong quá trình học
+ Học sinh phải học cách tìm kiếm thơng tin và bộc lộ khả năng, năng lực
+ Giáo viên “xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài liệu bổ trợ,
các phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các chủ đề tích hợp.”
“Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người giáo viên sẽ lựa chọn được phương
pháp dạy học phù hợp cho từng bài dạy.”
Bước 4: Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy: “Căn cứ vào nội dung và
phương pháp dạy học mà giáo viên lựa chọn các phương tiện dạy học nhằm tổ chức tốt hoạt động
dạy - học của bài học.”
Bước 5: Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án: “Trong việc xác định thời gian
thực hiện giáo án cần chú trọng thời gian dạy - học các hoạt động nhỏ trong chủ đề tích hợp.”
Bước 6: Xác định tiêu chí đánh giá: Xây dựng các tiêu chí đánh giá nội dung các chủ đề
tích hợp đã xây dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành và phát triển năng lực cho
học sinh trong dạy học.
Bước 7: “Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá trình thực

hiện, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh lĩnh hội được. Đe xuất các cải
tiến cho phù hợp với thực tế.”

10


Tên

các

bài

của

chuyên đề
theo

Tên các

Cẩu trúc

Nội dung

Nội dung Định hướng các Tiết thứ Ghi chú

bài của

nội dung

liên mơn


Tích hợp

chun đề bài học mới

Bài 3:

(Điều

phát triển cho tiết trong chỉnh)
KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
PPCT)
HS

Thời lượng:...................................................................

trình cũ

Bài 2:

(Thứ tự

theo cẩu theo chuyên
chủ đề:............................................................
trúc mới Tên đề

chương

Bài 1:


năng lực cần

A. PHẦN CHUNG
Tiết 1:
I.
• Tốn
-Nêu cụ thể • Nhận biết
I. Mục tiêu (Chung cho cả chủ đề: “Xác định mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
II.
• Tiếng
tích hợp nội • Thông hiểu
của các nội dung trong chủ đề; Xác định mục tiêu theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
III.
Việt
dung gì?
• Vận dụng
khi dạy chủ đề; Xác định mục tiêu tích hợp giáo dục mơi trường, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng
• Đạo
thấp
lượng, giáo dục địa phương, di sản... kinh doanh trong nhà trường.”)
đức
• Vận dụng cao
Trình bày như sau:
1. Kiến thức:.................................................................................................................
Tiết 2

I.

• Nhận biết


II.
• Thơng hiểu
2. Kỹ năng:.........................................................................................................................
III.
• Vận dụng
3. Năng lực cần phát triển..................................................................................................
II. Cấu trúc của chủ đề và mô tả các năng lực cần phát triển


Thời
Hoạt động của giáo viên

gian

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Nội dung 1

thấp
• Vận dụng cao

Hoạt động 2: Nội dung 2
Hoạt động
B. PHẦN
3: Nội KẾ
dung
HOẠCH
3
CHI TIẾT


1. Giáo viên thiết kế hoạt động dạy học tương tự hoạt động dạy học trong các giáo như hiện nay.
TIẾT 1 (của chủ đề)
Tên bài:.........................................................................................................................................
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:...............................................................................................................................
2. Kỹ năng:.................................................................................................................................
3. Năng lực cần phát triển:.........................................................................................................
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy - học
III. Hoạt động dạy - học

Thời gian

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Nội dung 1 (bài 1)
Mục tiêu
Hoạt động 2: Nội dung 2 (bài 2)
Mục tiêu

2. Đối với chủ đề có nhiều bài, GV có thể thiết kế như sau:

11


12


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học mơn Tốn lớp 3

1.2.1.

Đặc điểm của học sinh lớp 3

1.2.1.1. Đặc điểm tâm li của học sinh lớp 3
Học sinh lớp 3 là đang ở giai đoạn kết thúc giai đoạn một và chuẩn bị bắt đầu sang giai
đoạn hai. Ở lớp 3, về cơ bản hoạt động học đã được hình thành ở học sinh, các em sẽ có cơ sở để
chuyển sang giai đoạn mới có u cầu cao hơn.
Trình độ tâm lí của học sinh có ảnh hưởng tới chất lượng và sự thành công của việc dạy
học. Vậy nên, để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học, giáo viên phải nắm chắc tâm lí của học
sinh. Với mỗi mạch kiến thức khác nhau, giáo viên cần quan tâm tới đặc điểm tâm lí riêng của học
sinh. Từ đó định hướng việc xác định mục tiêu trong dạy học phù hợp với đối tượng học sinh giảng
dạy.
- Tri giác: Với HS lớp 3, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn, bắt đầu
mang tính xúc cảm. Học sinh tri giác một cách chung chung, đại thể, chưa đi vào chi tiết và có tính
chủ định. Các em chưa phân biệt được chính xác, đơi khi cịn nhầm lẫn. Đặc biệt, học sinh chưa
phân biệt được khái niệm.
- Tư duy: Ở lớp 3, tư duy của học sinh đang dần có sự thay đổi, từ tư duy cụ thể chuyển
sang tư duy trừu tượng.
- Tưởng tượng: Lúc đầu, hình ảnh được tái tạo chỉ đặc trưng gần đúng so với đối tượng
thực. Việc xây dựng hình ảnh đó cần được thơng qua tranh ảnh hoặc lời kể. Đến lớp 3, số lượng
những dấu hiệu và những thuộc tính trong những hình ảnh được tăng lên một cách đầy đủ và cụ
thể. Các em hình thành tưởng tượng trong không gian từ nhận thức những biểu tượng trong khơng
gian, rồi đến những biểu tượng về đo đạc, tính tốn.
Vì vậy, “giáo viên phải phát triển trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức
"khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở,
thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình
nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.”
- Sự chú ý và ghi nhớ: Ở lớp 3, HS ghi nhớ không chủ định là chủ yếu. HS thường ghi
nhớ, học thuộc một cách máy móc, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý có chủ

định và nỗ lực ý chí của học sinh cần được rèn luyện

13


thường xuyên và liên tục. Vì vậy, giáo viên phải tích cực sử dụng đồ dùng dạy học để tổ chức sự
chú ý cho học sinh. Để lôi cuốn sự chú ý của học sinh, giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp
dẫn hơn, lôi cuốn và sáng tạo hơn.
- Tình cảm: Tình cảm của học sinh lớp 3 mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động. Tình cảm của các em chưa bền vững và dễ thay đổi. Hầu như các
em chưa có khả năng kiềm chế được cảm xúc của mình và dễ xúc động, dễ nổi giận, biểu hiện cụ
thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư... Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm
cho học sinh cần ở giáo viên, gia đình sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em.
1.2.1.2. Đặc điểm sinh li của học sinh lớp 3
- Hệ xương: “Hệ xương của HS còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân,
xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế giáo
viên cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.”
- Hệ cơ: đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận động
như chạy, nhảy, nơ đùa,... Vì vậy giáo viên cần lựa chọn các trị hơi phù hợp với lứa tuổi, hướng
các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao: “Hệ thần kinh đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Vậy
nên, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...” Giáo viên
có thể cuốn hút các em với các câu hỏi hoặc câu đố nhằm phát triển tư duy của các em.
- Chiều cao “mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Học sinh lớp
3 thì có chiều cao khoảng 114 cm (nam) và 102 cm (nữ) cân nặng đạt 19,7 kg (nam) và 19,1 kg
(nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân
nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg.”
- Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết
động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.

- Sự thay đổi về sinh lí cũng dẫn đến sự thay đổi trong các hoạt động học tập cũng như
vui chơi của HS lớp 3 như: Hoạt động vui chơi; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội,...

14


1.2.2.

1.2.2.1.

Việc dạy học Toán cho học sinh lớp 3

Cẩu trúc chương trình, nội dung mơn Tốn ĩớp 3
Ở lớp 3, cấu trúc chương trình mơn Tốn xoay quanh 5 mạch nội dung kiến thức: số học,

đại lượng và đo lường, yếu tố hình học, yếu tố thống kê và giải bài toán. Các mạch kiến thức được
sắp xếp xen kẽ, bổ sung cho nhau, bên cạnh đó cịn tích hợp với một số nội dung giáo dục khác tạo
thành một tổng thể thống nhất và tương đối hoàn chỉnh. “Số học là nội dung trọng tâm và là hạt
nhân của mơn Tốn lớp 3”. Học sinh tiếp thu nội dung kiến thức mơn Tốn trong 175 tiết/năm học
(5 tiết X 35 tuần). Nội dung SGK Toán 3 gồm 169 tiết học (trừ 6 tiết kiểm tra). Trong đó:
+ 74 tiết dạy bài mới: Gồm phần bài mới đặt trong khung có nền xanh, phần các bài tập
thực hành từ 3 đến 4 bài tập.
+ 94 tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập: Gồm từ 3 đến 5 bài tập (bao gồm cả
các bài tập trắc nghiệm)
* Số học
- Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp)
+ Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia
+ “Nhân, chia ngồi bảng trong phạm vi 1000; nhân số có 2, 3 chữ số với số có một chữ số
có nhớ khơng q một lần, chia số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số. Chia hết và chia có dư.”
+ Thực hành tính: “tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số có hai chữ số với

số có một chữ số khơng nhớ; chia nhẩm số có hai chữ số với số có một chữ số khơng có số dư ở
từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác
định.”
+ Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức
+ Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có
hoặc khơng có dấu ngoặc.
+ Giải các bài tập dạng: “Tìm X biết: a x - b (với a, b là số trong phạm vi đã học)”.
- Giới thiệu các số trong phạm vi 100000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng vạn, hàng chục vạn.
+ Phép cộng và phép trừ có nhớ khơng liên tiếp và không quá hai lần, trong phạm vi
100000. Phép chia số có đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư).

15


×