Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Chế định biện pháp tư pháp trong luật hình sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HÀ LỆ THỦY

CHẾ ĐỊNH BIỆN PHÁP TƢ PHÁP
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HÀ LỆ THỦY

CHẾ ĐỊNH BIỆN PHÁP TƢ PHÁP
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật
Mã số


sự v tố tụ

: 9380104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

N ƣời ƣớng dẫn khoa học:
1. TS PHẠ
2. TS H

ẠNH H NG
NG V N H NG

HÀ NỘI, 2020

sự


LỜI CA

Đ AN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập thực
sự của của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kết
hợp nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Phạm Mạnh Hùng và TS. Hoàng Văn Hùng.
Các kết quả, số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, các trích
dẫn trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án


NCS. Hà Lệ Thủy


LỜI CẢ

ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trong và biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo TS. Phạm Mạnh Hùng và thầy giáo TS. Hoàng Văn Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình về phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cách
làm việc khoa học để tôi có thể hoàn thành được Luận án của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội,
Khoa Sau đại học Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Huế.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các tỉnh, thành, các cơ quan ban
ngành và các cán bộ, chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đến đề tài luận
án đã cung cấp số liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, ủng hộ nhiệt tình để
tôi có thể thực hiện được đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chan thành cảm ơn tới gia đình và bạn be, những
người đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ...........................................................4

2.1. Mục tiêu của luận án ............................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ của luận án ...........................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................7
6. Kết cấu của luận án .................................................................................................7
T NG UAN VỀ VẤN ĐỀ NGHI N CỨU .....................................................8
1. Tình hình nghiên cứu tro
ƣớc ........................................................................8
1.1. Các công trình nghiên cứu về các biện pháp tư pháp nói chung .........................8
1.2. Các công trình nghiên cứu về từng biện pháp tư pháp cụ thể ............................12
2. Tình hình nghiên cứu ở ƣớc ngoài...................................................................17
2.1. Các công trình nghiên cứu về các biện pháp tư pháp nói chung .......................17
2.2. Các công trình nghiên cứu về từng biện pháp tư pháp cụ thể ............................20
3 Đ
i t
i
ứu i qu
uậ
.....................................22
3.1. Những kết quả nghiên cứu được luận án kế thừa và tiếp tục phát triển.............22
3.2. Những vấn đề liên quan đến luận án chưa được giải quyết ho c tiếp tục
nghiên cứu .................................................................................................................25
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................26
3.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
3.5. Hướng tiếp cận của luận án ................................................................................27
C NỘI UNG


ẾT

UẢ NGHI N CỨU ..........................................................28

CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
MỘT SỐ NƢỚC VỀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ............................................28
1.1. Những vấ ề lý luận về biện pháp tƣ p p ..................................................28
1.1.1. Khái niệm, đ c điểm của biện pháp tư pháp ...................................................28
1.1.2. Vai trò của biện pháp tư pháp .........................................................................42
1.1.3. Phân loại biện pháp tư pháp ............................................................................46
1.1.4. Phân biệt biện pháp tư pháp với hình phạt ......................................................49


1.2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của các biệ p p tƣ p p
trong pháp luật hình sự Việt N m trƣớc khi có Bộ luật hình sự ăm 2015 ......56
1.2.1. Giai đoạn từ thời kỳ phong kiến Việt Nam đến trước Cách mạng tháng 8
năm 1945 ...................................................................................................................57
1.2.2. Giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985 ......................................................................................................59
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 cho đến trước khi
ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ..........................................................................61
1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 cho đến trước khi
ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 ..........................................................................64
1.3. Khái quát pháp luật hình sự một số ƣớc về các biệ p p tƣ p p ..........67
1.3.1. Quy định về biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự Thụy Điển ...............69
1.3.2. Quy định về biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự cộng h a Pháp ........70
1.3.3. Quy định về biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự Đức .........................72
1.3.4. Quy định về biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự Liên bang Nga ........74
1.3.5. Quy định về biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự Trung Quốc.............77
Kết luận chương 1 .....................................................................................................79

CHƢƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP THE

UY ĐỊNH CỦA PHÁP

LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ......84
2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việ

ề biệ p áp ư p áp....84
2.1.1. Quy định về biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm ....85
2.1.2. Quy định về biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa ho c bồi thường
thiệt hại, buộc công khai xin lỗi ................................................................................91
2.1.3. Quy định về biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh .......................................96
2.1.4. Quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội ....................................................................................101
2.1.5. Quy định về biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội ..105
2.2. Thực tiễn áp dụ

quy ịnh của pháp luật về biệ p

p tƣ p

p

ở Việt Nam từ ăm 2008
ăm 2017 ..............................................................111
2.2.1. Tình hình áp dụng các biện pháp tư pháp ở Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017 ..113
2.2.2. Những vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các biện pháp tư pháp .... 132
2.2.3. Nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế trong việc áp dụng các biện
pháp tư pháp ............................................................................................................147
Kết luận chương 2 ...................................................................................................149



CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHÁC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP................156
3.1. Các y u tố ảm bảo áp dụ
ú quy ịnh về các về biệ p p tƣ p p
trong Bộ luật hình sự ăm 2015 ...........................................................................156
3.2. Hoàn thiệ quy ịnh pháp luật về các biệ p p tƣ p p .........................158
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về các biện pháp
tư pháp .....................................................................................................................158
3.2.2. Hoàn thiện các quy định hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự, tố tụng
hình sự, thi hành án hình sự liên quan đến các biện pháp tư pháp..........................166
3 3 Nâ
o ă
ực và trách nhiệm nghề nghiệp củ ội ũ
bộ làm
ô t
iều tra, truy tố, xét xử và thi hành án ................................................169
3 4 Tă
ƣờng sự phối hợp giữ
ơ qu
ó t ẩm quyền trong việc áp
dụng các biệ p p tƣ p p .................................................................................172
3.5. Hoàn thiện tổ chứ
ơ qu t i
ói u v ơ qu t i
các biệ p p tƣ p p ói ri
...........................................................................173
3.6. Ti p tụ ầu tƣ â
ấp hệ thố

ơ sở vật chất, hạ tầ
p ứng việc
thi hành các biệ p p tƣ p p iệu quả............................................................174
3.7. Một số giải pháp khác ....................................................................................175
Kết luận chương 3 ...................................................................................................177
D. KẾT LUẬN .......................................................................................................178
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG Ố CÓ NỘI UNG LI N UAN
ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


ANH

ỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TR NG LUẬN ÁN

Bắt buộc chữa bệnh

: BBCB

Biện pháp tư pháp

: BPTP

Bộ luật dân sự

: BLDS

Bộ luật hình sự

: BLHS


Bộ luật tố tụng dân sự

: BLTTDS

Bộ luật tố tụng hình sự

: BLTTHS

Bồi thường thiệt hại

: BTTH

Cơ quan điều tra

: CQĐT

Cơ quan tiến hành tố tụng : CQTHTT
Luật thi hành án hình sự

: LTHAHS

Pháp luật tố tụng hình sự

: PLTTHS

Pháp luật hình sự

: PLHS


Tố tụng hình sự

: TTHS

Trách nhiệm dân sự

: TNDS

Trách nhiệm hình sự

: TNHS

Ủy ban nhân dân

: UBND

Viện kiểm sát

: VKS


ANH

ỤC CÁC ẢNG

Bảng 1.2: Tình hình áp dụng biện pháp Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm ..........................................................................................113
Bảng 2.2: Thống kê xét xử các nhóm tội phạm áp dụng BPTP trả lại tài sản,
sửa chữa ho c bồi thường thiệt hại từ năm 2008 đến năm 2017 ...........116
Bảng 3.2: Số vụ án về các tội danh có áp dụng biện pháp trả lại tài sản, sửa chữa

ho c bồi thường thiệt hại .......................................................................118
Bảng 4.2: Tình hình bị cáo bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh ở các giai đoạn
tố tụng ........................................................................................................ 122
Bảng 5.2: Tình hình bị can, bị cáo bị mất khả năng nhận thức ho c khả năng
điều khiển hành vi .................................................................................123
ảng 6.2: Tình hình người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp
từ năm 2008 đến năm 2017 ...................................................................126
ảng 7.2: Các tội danh do người dưới 18 tuổi thực hiện có áp dụng biện pháp
tư pháp ...................................................................................................127
Bảng 8.2: Tình hình số vụ án và bị cáo dưới 18 tuổi phạm tộitheo các nhóm tội
phạm ......................................................................................................128
Bảng 9.2: Tình hình áp dụng biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng từ năm 2008 đến 2017 ................130


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ

ề tài

Khi đề cập đến các biện pháp cưỡng chế hình sự trong Luật hình sự, đ c biệt là khi
xét đến vai trò của chúng, không thể không nói đến các BPTP, bởi bản thân các PTP là
một bộ phận hợp thành của hệ thống các biện pháp cưỡng chế về hình sự của Nhà nước,
góp phần khắc phục thiệt hại và những hậu quả khác do tội phạm gây ra, phòng ngừa
tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, giáo dục, cải tạo người phạm tội.Trên thực tế, cùng với hệ thống hình
phạt, các BPTP về cơ bản đã được áp dụng một cách có hiệu quả trong việc xử lý tội
phạm, góp phần tích cực vào quá trình đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.

PLHS Việt Nam từ trước đến nay đã luôn thừa nhận sự tồn tại của các BPTP
trong luật hình sự. Từ khi có LHS đầu tiên ra đời cho đến nay, chế định các BPTP
đã được quy định và ngày càng hoàn thiện. Điều này thể hiện ở số lượng các biện
pháp ngày càng tăng, chủ thể bị áp dụng cũng được mở rộng, tính chất của các biện
pháp cũng có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình tội phạm trên thực tế. Xuất phát
từ nguyên tắc, mọi biện pháp áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, hạn chế sử dụng các
biện pháp mang tính chất trừng phạt đơn thuần, việc áp dụng các chế tài xử lý phải
cân nhắc đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình cải tạo, giáo dục họ, BLHS
đã có các quy định dành riêng cho người dưới 18 tuổi phạm tội, trong đó có PTP.
Bên cạnh đó,

LHS cũng đã lần đầu tiên đã quy định các BPTP áp dụng đối với

pháp nhân thương mại phạm tội cùng với các quy định khác liên quan đến TNHS
đối với chủ thể này. Điều này đã tạo nên một hệ thống các BPTP hoàn thiện hơn
hẳn so với quy định của PLHS trước đây, giúp các CQTHTT có thể sử dụng một
cách hiệu quả vào việc xử lý tội phạm. Tuy vậy, có thể thấy rằng, hiện nay chế định
BPTP vẫn còn những quan điểm khác nhau về m t lý luận, những vướng mắc, bất
cập, tồn tại về m t pháp luật lẫn thực tiễn đ i hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc và
toàn diện nhằm tháo gỡ những vấn đề nói trên.
Dưới góc độ lý luận, các BPTP vẫn còn những quan điểm khác nhau khi đề cập
đến khái niệm, đ c điểm, tính chất hay vai trò của chúng trong PLHS.Trên thế giới,
có nước quy định các biện pháp này trong LHS nhưng có nước quy định chúng vừa
trong BLHS, vừa trong các văn bản pháp luật khác để áp dụng với nhiều đối tượng.
Cách gọi tên các

PTP cũng có sự khác nhau trong PLHS mỗi nước. Ngoài ra, dù



2
đều có sự thống nhất trong quan điểm khoa học của PLHS các nước coi đây là biện
pháp cưỡng chế hình sự khác ngoài hình phạt, tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp
này trong thực tiễn với mục đích cụ thể như thế nào lại chưa được làm rõ. Sự khác
nhau trong chính sách hình sự của mỗi nước, sự khác nhau về đ c điểm kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của mỗi nước cũng đưa đến cách nhìn nhận và quy định các BPTP
trong PLHS mỗi nước theo cách khác nhau. Trong khi đó, các nhà lập pháp hình sự
Việt Nam quy định các biện pháp này trong BLHS cùng với hình phạt và các biện
pháp giám sát giáo dục.Bên cạnh những m t đạt được, có thể thấy rằng, việc nghiên
cứu về các BPTP trong khoa học pháp l hình sự hiện nay chưa thực sự được quan
tâm đúng mức. Cho đến nay, chúng ta chưa xây dựng được một cơ sở lý luận đầy
đủ về chế định PTP, chưa xây dựng khái niệm pháp lý về PTP cũng như làm rõ
đ c điểm, vai trò và mục đích của các biện pháp này. Chính vì vậy, trên các diễn
đàn học thuật vẫn đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau khiến cho việc hiểu đúng
và vận dụng các BPTP trong thực tiễn xử lý tội phạm chưa có sự thống nhất. Dưới
góc độ lý luận, vẫn còn những điều cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống để
giúp đánh giá toàn diện về các BPTP trong luật hình sự Việt Nam hiện nay.
Dưới góc độ PLHS, việc qui định các BPTP bên cạnh hệ thống hình phạt góp
phần làm đa dạng hóa các biện pháp xử lý hình sự, giúp cho các cơ quan áp dụng
pháp luật có được sự lựa chọn đa dạng và linh hoạt trong việc xử lý triệt để tội
phạm nhưng cũng vẫn đảm bảo được hiệu quả của việc xử lý. Các PTP được quy
định, được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện dần qua những lần pháp điển hóa hình sự.
Đến lần pháp điển hóa thứ ba,

LHS năm 2015 đã bổ sung qui định mới về các

BPTP áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội để làm phong phú thêm hệ
thống xử l hình sự đối với các chủ thể phạm tội. Ngoài ra, các quy định liên quan
đến người dưới 18 tuổi cũng có sự thay đổi thể hiện ở việc đề cao nguyên tắc bảo
đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi vànhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ

sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội bằng
việc ưu tiên áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục hay các PTP.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 đã nêu các nhiệm vụ hoàn thiện chính sách PLHS, pháp luật dân sự và
thủ tục tố tụng tư pháp trong đó chỉ rõ: “Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên
quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng


3
tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người
phạm tội”. Từ năm 2005 đến năm 2020 là giai đoạn thực hiện định hướng của Đảng
và Nhà nước về cải cách tư pháp, do vậy LHS năm 2015 ra đời cùng các văn bản
ở các lĩnh vực quan trọng khác trong giai đoạn này là nhằm thực hiện định hướng
của Nghị quyết để hướng tới một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa, trong đó pháp luật
trở thành công cụ quan trọng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và để đấu tranh
ph ng chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Nhận thức được tầm quan trọng trong
chính sách của Đảng và Nhà nước, thấy rõ được vai tr của

LHS trong việc đấu

tranh ph ng chống tội phạm, xác định được LHS tác động đến các lĩnh vực quan
trọng của đời sống xã hội và được xem như là xương sống của cả hệ thống pháp
luật, nên việc nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện những quy định trong LHS là điều
thực sự cần thiết. Trên cơ sở những qui định của BLHS mới, có thể thấy nội dung
của một số BPTP vẫn còn những bất cập. Các quy định và thiết kế các điều luật liên
quan đến BPTP vẫn cần phải có sự nghiên cứu để điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi.
Sự gia tăng các

PTP dù đã thể hiện được tính cần thiết phải có m t chúng trong


BLHS nhưng chưa nói lên được rằng, trong thực tiễn chúng đã được áp dụng triệt
để hay chưa. Một vấn đề nữa đ t ra là, phải xây dựng hệ thống các qui phạm PLHS
nói chung và các qui phạm liên quan đến các BPTP nói riêng sao cho tương thích
với pháp luật quốc tế và phù hợp với đ c điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
trong nước. Dưới góc độ lập pháp hình sự, những qui định mới của PLHS hiện hành
về các BPTP vẫn còn nhiều khía cạnh pháp lý cần phải được phân tích, làm sáng tỏ
để làm sao có thể đưa chúng đến gần hơn với thực tiễn áp dụng, qua đó phát huy vai
trò không thể thiếu của BPTP.
Dưới góc độ thực tiễn, trong những năm qua,trong quá trình giải quyết các vụ
án hình sự, các

PTP được các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng

cùng với các biện pháp xử lý hình sự khác đã góp phần khắc phục những thiệt hại
do tội phạm gây ra, đồng thời góp phần giáo dục, cải tạo người phạm tội, phòng
ngừa tội phạm và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức.Tuy nhiên, cùng với những kết quả đạt được, việc áp dụng các PTP cũng c n
những hạn chế và khó khăn, vướng mắc. Một số t a án hiện nay chưa nhận thức đầy
đủ về tính chất và vai tr của
việc áp dụng một số

PTP dẫn tới việc áp dụng không đúng các

PTP;

PTP riêng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ở nhiều nơi

chưa đáp ứng được yêu cầu là mang tính hướng thiện, hỗ trợ các biện pháp xử lý



4
hình sự khác trong việc giáo dục, cải tạo, đưa các em sớm tái hòa nhập cộng đồng.
Bên cạnh đó, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thi hành các BPTP lại được qui định
trong các văn bản khác nhau như LTTHS, LTTDS, LTHAHS…, nhiều quy định
thiếu sự hướng dẫn nên áp dụng thiếu thống nhất. Việc thi hành các BPTP do nhiều
cơ quan khác nhau thực hiện (như cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án
dân sự, U ND, cơ quan công an, cơ sở y tế…) nhưng vẫn còn thiếu cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan này dẫn tới hiệu quả áp dụng PTP chưa cao.
Trong bối cảnh hiện nay, một số BPTP mới lần đầu tiên được quy định trong
BLHS năm 2015 cũng cần phải được phân tích, làm rõ, tạo cơ sở cho việc áp dụng
thống nhất. Ngoài ra, trước nhu cầu hoàn thiện quy định của pháp luật nói chung và
PLHS nói riêng thì việc làm sáng tỏ về m t l luận những quan điểm khoa học khác
nhau về các PTP là điều cần thiết. Chính vì vậy, với những yêu cầu đ t ra ở trên,
việc tiếp tục nghiên cứu một cách hệ thống các qui định của PLHS về các BPTP, sự
thể hiện các biện pháp này trong BLHS hiện hành, việc áp dụng các biện pháp này
trên thực tếcó

nghĩa l luận và thực tiễn sâu sắc. Đó cũng chính là những l do để

tác giả lựa chọn đề tài “CHẾ ĐỊNH BIỆN PHÁP TƢ PHÁP TR NG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN” làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu của luận án
Luận án đ t ra mục tiêu nghiên cứu và làm sáng tỏ về m t l luận các vấn đề về
khái niệm, đ c điểm, cơ sở của việc quy định PTP; phân tích và làm rõ các quy định
của PLHS về các BPTP nhằm đánh giá tính phù hợp giữa lý luận với luật thực định.
Bên cạnh đó, luận án cũng tập trung phân tích, làm rõ thực tiễn áp dụng các
PTP để tìm ra những hạn chế, bất cập, đánh giá những khó khăn, vướng mắc. Trên

cơ sở đó, luận án cũng đ t ra mục tiêu hoàn thiện quy định pháp luật về các PTP,
tìm ra những giải pháp khắc phục và giải pháp nâng cao hiệu quả làm nền tảng cho
việc áp dụng một cách linh hoạt các BPTP trong thực tiễn xử l tội phạm.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Với mục tiêu trên, tác giả đ t cho mình những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu về m t lý luận khái niệm, đ c điểm của các PTP, phân tích các
vấn đề liên quan đến BPTP trong khoa học luật hình sự để chỉ ra được những quan
niệm khác nhau về PTP, từ đó xây dựng được khái niệm khoa học về PTP;


5
- Nghiên cứu về m t pháp luật các quy định của LHS về PTP, phân tích và
làm rõ lịch sử lập pháp hình sự quy định về các BPTP, khái quát quy định của luật
hình sự một số quốc gia trên thế giới để từ đó so sánh, đối chiếu và rút ra những nét
tương đồng, khác biệt với luật hình sự Việt Nam;
- Nghiên cứu và phân tích, đánh giá về m t thực tiễn các quy định của PLHS
hiện hành và thực trạng áp dụng các BPTP trong PLHS Việt Nam, chỉ ra được
những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các BPTP;
- Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, xác định các yếu tố
đảm bảo cho việc áp dụng đúng các quy định pháp luật về các PTP để qua đó nâng
cao hiệu quả áp dụng các BPTP trong thực tiễn.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu của luận
án là chế định các BPTP trong luật hình sự Việt Nam trên các phương diện sau: về
phương diện lý luận: nghiên cứu những vấn đề lý luận về các BPTP,có sự tham chiếu
các quy định của PLHS Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi có LHS năm 2015 và
PLHS một số nước trên thế giới; về phương diện pháp luật thực định: nghiên cứu quy
định của PLHS Việt Nam hiện hành về PTP; về phương diện áp dụng pháp luật:
nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về các PTP ở Việt Nam, các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chế định các BPTP trong PLHS Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chế định các

PTP dựa trên các quy định của pháp luật

hình sự Việt Nam, có tham chiếu pháp luật hình sự một số nướcvà các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Đồng thời để đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp này
ở Việt Nam, luận án đã nghiên cứu các bản án, quyết định tố tụng, các số liệu trong
phạm vi cả nước trong 10 năm, từ năm 2008 cho đến năm 2017, trong đó có chọn
điểm là một số tỉnh, thành phố có số lượng án lớn so với các địa phương khác trong
phạm vi cả nước.Ngoài ra, luận án cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực tiễn
chỉ đối với các BPTP áp dụng đối với cá nhân phạm tội mà không khảo sát số liệu
về các BPTP áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội vì lý do, tại thời điểm
nghiên cứu, m c dù LHS năm 2015 có hiệu lực được hơn hai năm nhưng hầu như
rất ít trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội bị xử lý hình sự nên thiếu số liệu
cụ thể để khảo sát, đánh giá.


6
4 P ƣơ

p

p

i

ứu


Luận án đã lấy nền tảng của khoa học luật hình sự, đó là phép biện chứng duy
vật lịch sử của triết học Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước về PLHS và TTHS làm cơ sở l luận cho việc nghiên cứu của
mình. Dựa trên cơ sở phương pháp luận, tác giả đã đ c biệt coi trọng các phương
pháp nghiên cứu hệ thống, lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp khảo
sát, điều tra xã hội học để chọn lọc tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu nội dung các chương của luận án, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn,
phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê.
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: phương pháp này được sử dụng xuyên
suốt các chương của luận án, cụ thể là: sử dụng những vấn đề lý luận về các BPTP trong
PLHS để phân tích, đánh giá các quy định của PLHS Việt Nam về các BPTP, t không áp dụng một cách máy móc,
rập khuôn theo những quy định của các nước có pháp luât tương đồng về vấn đề này.
Bên cạnh những giải pháp nói trên, việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của
LHS nói chung và các PTP nói riêng cũng là điều cần thiết để cho người dân có
thể cập nhật và hiểu những quy định mới của LHS năm 2015, qua đó có thể tự bảo
vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp việc áp dụng các
BPTP làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Đối với những người có nguy cơ phạm
tội, người dưới 18 tuổi, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật s giúp họ nâng cao
khả năng nhận thức và hiểu biết về PLHS, nội dung các quy định liên quan đến
BPTP. Đối với những cán bộ làm công tác thực tiễn áp dụng ho c thực tiễn thi hành
BPTP, việc tuyên truyền, giải thích giúp họ nắm rõ hơn các quy định của PLHS, tố
tụng hình sự phục vụ cho việc áp dụng pháp luật để xử l được chính xác, toàn diện,
đảm bảo đúng pháp luật, không làm oan người vô tội hay bỏ lọt tội phạm. Việc
tuyên truyền giáo dục có thể thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau như thông
qua đài phát thanh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng để có thể hình
thành và tạo ra các thói quen tích cực chấp hành và tuân thủ pháp luật, qua đó tiến
tới ngăn ch n và đẩy lùi tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.



177

K t uậ

ƣơ

3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các PTP cũng như xác định yêu cầu
triển khai quy định mới về các BPTP trong BLHS năm 2015, luận án đã đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện BLHS bởi đó là văn bản có nghĩa quan trọng
trong đời sống xã hội nói chung và đời sống pháp l nói riêng. Trước tiên, Nhà
nước phải chú trọng xây dựng và triển khai thi hành tốt văn bản mới có hiệu lực
pháp luật này, đồng thời rà soát và tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp với các văn bản
của các chuyên ngành khác. Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm cho rằng,
cần phải “định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện tốt hơn nữa Phần chung pháp
luật hình sự mà từ đ x y dựng trong tương lai một hệ thống pháp luật hình sựvới
các chế định và các quy phạm khoa học, khả thi và đáp ng được những yêu cầu
của thực ti n phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm Việt Nam”[32;370].
Luận án cũng đã nêu ra những vấn đề cần thiết trong quá trình áp dụng đúng
các quy định của LHS năm 2015. Trên cơ sở những vướng mắc, hạn chế và
nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế, nội dung chương 3 cũng đã đưa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nhằm tăng cường hiệu quả áp
dụng các BPTP, giúp cho việc phòng ngừa và chống tội phạm đạt được hiệu quả tối
đa trên cả bình diện lý luận và cả thực tiễn áp dụng như sau: Sửa đổi những điểm
vướng mắc, bất cập trong luật thực định đối với các PTP; tăng cường hướng dẫn
áp dụng PLHS, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự về các PTP; nâng cao năng lực
và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc

áp dụng các BPTP; hoàn thiện tổ chức các cơ quan thi hành án nói chung và thi
hành các BPTP nói riêng và tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, hạ
tầng đáp ứng việc thi hành các BPTP hiệu quả. Những giải pháp này vẫn đáp ứng
được chính sách hình sự của Đảng và nhà nước, đảm bảo được sự đồng bộ của
PLHS với Hiến pháp và các đạo luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam và
qua đó thể hiện được nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước trong xử lý tội phạm
“nghiêm trị kết hợp với khoan h ng, trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục”.


178

D. KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về chế định các BPTP trong luật hình sự
Việt Nam, luận án đã rút ra những kết luận chung mang tính xuyên suốt dưới đây:
1. Các BPTP là những biện pháp cưỡng chế hình sự thể hiện sự lên án của nhà
nước đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với tội phạm do các chủ thể gây ra.
Theo những tiêu chí khác nhau, PTP đã được phân loại thành các nhóm để phục vụ
cho việc làm sáng tỏ hơn về m t lý luận đ c điểm, vai tr và nghĩa của các BPTP.
Những điều trên nhằm để chỉ ra rằng, sự hiện diện của các BPTP trong luật hình sự
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước, góp phần
làm phong phú thêm chế tài xử l đối với các đối tượng phạm tội, là công cụ hữu hiệu
để hỗ trợ hình phạt, góp phần đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc phân hóa TNHS, tạo
ra sự linh hoạt trong việc áp dụng chế tài xử lý trong mọi trường hợp phạm tội và hơn
hết góp phần khẳng định rằng hình phạt không phải là công cụ duy nhất và hữu hiệu
nhất trong công cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
2. Nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam qua các thời kỳ có thể thấy
rằng, trước khi có LHS đầu tiên ra đời, các PTP đã được đề cập trong các văn bản
khác nhau với các tên gọi khác nhau m c dù vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện. Tuy vậy
ở thời kỳ này, các biện pháp nói trên vẫn phản ánh được chính sách hình sự của nhà
nước, vẫn thể hiện được nguyên tắc trừng trị kết hợp với khoan hồng bằng việc quy

định các điều kiện ràng buộc trong khi thi hành. Đến khi có BLHS Việt Nam đầu tiên
ra đời vào năm 1985 và sau này là LHS năm 1999, LHS năm 2015, chế định các
BPTP mới được chính thức ghi nhận và ngày càng được hoàn thiện hơn.
3. Nghiên cứu PLHS một số nước trên thế giới có quy định về các BPTP,
trong đó có nước quy định các BPTP áp dụng đối với pháp nhân phạm tội, luận án
cũng chỉ ra được những nét tương đồng và khác biệt trong quy định của PLHS mỗi
nước, thấy được chính sách hình sự vừa linh hoạt, vừa đa dạng nhưng vẫn đảm bảo
được mục đích ph ng, chống tội phạm của các nước. Qua đó, luận án cũng đã rút ra
những điểm có thể tiếp thu dựa trên những kinh nghiệm lập pháp trong việc xử lý
tội phạm. Cũng qua việc nghiên cứu pháp luật các nước đã đề cập trong luận án,
chúng tôi nhận thấy rằng, hệ thống các BPTP trong BLHS Việt Nam hiện nay khá
đa dạng. Một số biện pháp tuy mới lần đầu được quy định nhưng về cơ bản vẫn đáp
ứng và theo kịp PLHS các nước trên thế giới. Vấn đề đ t ra là, một khi đã có hệ
thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ thì cần phải có một cơ chế toàn diện để có thể áp


179
dụng và xử l đối với các chủ thể phạm tội. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp
của các cơ quan ban ngành, sự chung tay của các chủ thể tiến hành tố tụng để những
quy định đó thực sự đi vào cuộc sống chứ không chỉ là những quy định trên giấy tờ,
không thể áp dụng trong thực tiễn.
4. Nghiên cứu quy định của BLHS hiện hành, có thể thấy được rằng, các
PTP được quy định rải rác trong các chương khác nhau của BLHS bao gồm: các
BPTP áp dụng chung cho các chủ thể phạm tội, các BPTP áp dụng riêng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội và các BPTP áp dụng riêng đối với pháp nhân thương
mại phạm tội. Các PTP cũng rất đa dạng và hướng đến nhiều mục đích khác nhau,
nhưng tựu chung lại đều nhằm phòng ngừa tội phạm và hỗ trợ hiệu quả cho quá
trình xử lý tội phạm. Các BPTP có tác dụng hỗ trợ cho hình phạt ho c thậm chí có
thể áp dụng một cách độc lập với hình phạt nhưng vẫn đạt được tính răn đe, trừng
trị, giáo dục hay cải tạo mà nhà làm luật mong muốn hướng đến.

5. Các PTP được áp dụng ở tất cả các giai đoạn tố tụng: giai đoạn khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án; do nhiều chủ thể khác nhau áp dụng: CQĐT, VKS
và tòa án; do nhiều chủ thể khác nhau thi hành án: t a án, cơ quan thi hành án dân
sự, bệnh viện, trường giáo dưỡng và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ thi
hành các PTP. Chính sự đa dạng về phạm vi đối tượng, chủ thể áp dụng, chủ thể
thi hành đã khiến cho các PTP đáp ứng được nhu cầu đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình tố tụng. Tuy nhiên cũng chính
sự đa dạng này đã dẫn đến những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng. Qua nghiên
cứu thực tiễn lập pháp hình sự đối với các biện pháp này, có thể nhận thấy, việc quy
định một số BPTP vẫn chưa đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả. Có biện pháp còn
mang n ng tính chất dân sự hay về bản chất đó là một biện pháp chịu TNDS nên ít
nhiều cũng bị chi phối bởi các trình tự, thủ tục và các thức thi hành. Điều này dường
như làm ảnh hưởng đến tính cưỡng chế vốn có của một biện pháp cưỡng chế hình sự.
Ngoài ra, có biện pháp mới hoàn toàn, lần đầu tiên được quy định trong BLHS nên
kinh nghiệm thực tiễn áp dụng chưa có và vì thế những vướng mắc là khó tránh khỏi.
Các chủ thể tiến hành tố tụng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc áp dụng BPTP,
một số bản án của tòa án còn nhầm lẫn giữa việc áp dụng biện pháp này với biện
pháp khác. Ngoài ra, có những biện pháp rất ít được áp dụng trong thực tiễn ho c có
biện pháp chỉ áp dụng ở một số nhóm tội phạm nhất định.
6. Quá trình áp dụng các BPTP cũng cho thấy, các CQTHTT đã có nhiều cố
gắng trong việc áp dụng một cách hợp lý, khách quan nhằm đảm bảo việc xét xử


180
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, qua đó góp phần tích cực vào công cuộc đấu
tranh phòng ngừa tội phạm và giáo dục, cải tạo các đối tượng phạm tội. Quá trình
thi hành án cũng cho thấy, các cơ quan ban ngành đã có sự phối hợp khá ch t ch và
hiệu quả để thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao cũng như tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, bên cạnh những m t tích cực đã
đạt được, từ thực tiễn áp dụng này cũng c n cho thấy, vẫn còn tồn tại những bất

cập, vướng mắc khiến cho việc áp dụng các PTP không đạt được hiệu quả mong
muốn như: chưa làm rõ được vai trò của các PTP khi áp dụng, chưa có văn bản
hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền để tạo sự thống nhất trong quá trình áp
dụng, chưa có cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng việc thi hành các BPTP dẫn tới ảnh
hưởng chất lượng thi hành án.
7. Cùng với việc phân tích những điểm mới của LHS năm 2015 mới được
ban hành và có hiệu lực trong thời gian gần đây có liên quan đến chế định các
BPTP, luận án đã nêu ra những yêu cầu đảm bảo việc áp dụng đúng các quy định
của BLHS và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định mới này trong thực tiễn. Việc
tiếp tục hoàn thiện các quy định của LHS và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng có nghĩa chính trị - xã hội và nghĩa pháp l to lớn trong công cuộc
đấu tranh phòng ngừa tội phạm đồng thời cũng nâng cao vai tr , vị trí của BPTP
trong hệ thống PLHS Việt Nam. Những giải pháp cụ thể về m t lập pháp và những
giải pháp khác mang tính đồng bộ và tổng thể đã giúp cho các cơ quan ban ngành
liên quan có góc nhìn đầy đủ hơn về các BPTP, qua đó tạo ra kênh tham khảo hữu
ích cho quá trình tiếp tục hoàn thiện PLHS trong tương lai. Tuy nhiên, còn rất nhiều
vấn đề liên quan đến chế định các BPTP dưới cả góc độ lý luận, luật thực định cũng
như thực tiễn áp dụng các biện pháp được nói đến trong luận án nàycần có thời gian
để tiếp tục nghiên cứu. Trong phạm vi luận án này, việc nghiên cứu các BPTP s
không thể chuyên sâu và giải quyết đến tận cùng từng biện pháp cụ thể. Đó cũng
chính là những vấn đề mang tính gợi mở cho khoa học luật hình sự nước nhà tiếp
tục xem xét và nghiên cứu.


CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG Ố CÓ NỘI UNG
LI N

UAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hà Lệ Thủy (2015), Một số ý kiến về các biện pháp tư pháp trong luật h nh sự

iệt Nam, Tạp chí Khoa học kiểm sát, (1), tr.56-63.
2. Hà Lệ Thủy (2015), ề việc áp dụng biện pháp tư pháp thay thế h nh phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội theo luật h nh sự iệt Nam hiện hành, Tạp
chí phát triển nhân lực, (4), tr.63-68.
3. Hà Lệ Thủy (2016), Các biện pháp tư pháp trong uật H nh sự một số nước
trên thế giới, Tạp chí T a án nhân dân (4), tr.32-36.
4. Hà Lệ Thủy (2017), H nh phạt và các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp
nh n phạm tội trong ộ luật h nh sự iệt Nam và pháp luật một số nước, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp (14), tr.60-64, 34.
5. Hà Lệ Thủy (2020), Đánh giá quy định của ộ luật h nh sự

5 về các biện

pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 8 tuổi phạm tội trong sự so sánh
với pháp luật nước ngoài, Tạp chí Toàn án nhân dân, (11), tr.1-8, 48.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A C
1.

vă kiệ

ủ Đả

v vă bả p

p uật

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về Chiến

lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến

, định

hướng đến 2020, Hà Nội.
2.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số
nhiệm vụ trọng t m c ng tác tư pháp thời gian tới, Hà Nội.

3.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến
lược cải cách tư pháp đến n m

4.

, Hà Nội.

Quốc hội (2016), Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia,Hà Nội.

5.

Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.

6.

Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính

trị Quốc gia,Hà Nội.

7.

Quốc hội, (2010), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam n m 999
được sửa đổi, bổ sung n m

8.

9, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Quốc hội, (2016), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam n m

5,

sửa đổi, bổ sung năm 2017, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9.

Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam, Hà Nội.

10. Quốc hội (2016), Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CH HCN

iệt Nam n m

3,NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Quốc hội (2017), uật sửa đổi, bổ sung một số điều của ộ luật h nh sự số

100/2015/QH13, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội (2020), Luật Thi hành án h nh sự n m

9, NXB Chính trị Quốc

gia,Hà Nội.
14. Quốc hội (2002), Luật xử lý vi phạm hành chính n m
Quốc gia,Hà Nội.

, NXB Chính trị


C
Ti

t i iệu t

m k ảo k

Việt

15. Dương Thanh An (2011), rách nhiệm h nh sự đối với các tội phạm về m i
trường”, Luận án tiến sĩ, học viện Khoa học xã hội.
16. Trần Văn An, Xử lý vật ch ng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước: cần sự phối hợp ch t chẽ giữa cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan tài chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4/2010, tr.55-56.
17. Vũ Hải Anh (2012), rách nhiệm h nh sự của pháp nh n theo quy định của
một số nước trên thế giới, tạp chí nghề Luật, số 2.
18. Nguyễn Hòa Bình, Về việc xác định trách nhiệm b i thường thiệt hại do người
chưa thành niên phạm tội gây ra, Tạp chí kiểm sát, số 6/2002, tr.29, 32.

19. Nguyễn Mai Bộ, Một số ý kiến về chính sách hình sự đối với người chưa
thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự 1999, tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số 4/2001, tr.20- 27.
20. Bộ Tư pháp, Viện nghiên cứu khoa học pháp l (2001),

nh luận khoa học ộ

luật h nh sự phần chung), NX Công an nhân dân, Hà Nội.
21. Bộ Tư pháp (1997), Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp 1992, bản dịch, Hà Nội.
22. Bộ Tư pháp (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, bản dịch, Hà Nội.
23. Bộ Tư pháp (1999), Chuyên đề: ư pháp h nh sự so sánh, Thông tin Khoa học
pháp lý của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) xuất bản, Hà Nội.
24. Bộ Tư pháp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (1998), Số chuyên đề về luật h nh
sự của một số nước trên thế giới, Hà Nội
25. Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), ham vấn về t ng cường
tư pháp cho người chưa thành niên trong dự thảo ộ luật h nh sự sửa đổi)
và ộ luật tố tụng h nh sự sửa đổi), tài liệu Hội thảo về chủ đề thực hiện Dự
án Hệ thống tư pháp thân thiện với người chưa thành niên giai đoạn 20122016” do UNICEF tài trợ.
26. Lê Cảm (2001), Các nghiên c u chuyên khảo về Phần chung Luật hình sự
(tập III), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Lê Cảm (2002), Các nghiên c u chuyên khảo về Phần chung Luật hình sự
(tập IV), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.


28. Lê Cảm (2000), Chế định trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự Việt
Nam n m 999, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4, tr.1- 4.
29. Lê Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp h nh sự trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền, NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

31. Lê Cảm, Hình phạt và biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 11/2000, tr. 11-13.
32. Lê Văn Cảm (biên soạn) (2018), Nhận th c khoa học về phần chung pháp
luật hình sự Việt Nam sau pháp đi n hóa lần th ba, NX Đại học Quốc gia
Hà Nội.
33. Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(Phần chung), NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Lê Cảm, Nghiên c u so sánh luật hình sự của một số nước Châu Âu, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 20/2005, tr. 46-50.
35. Lê Cảm (2005), Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong
khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
36. Lê Cảm, Phạm Mạnh Hùng, Trịnh Tiến Việt (2005), rách nhiệm h nh sự và
mi n trách nhiệm h nh sự, NX Tư pháp, Hà Nội.
37. Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng, ư pháp h nh sự đối với người chưa thành niên:
những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học, tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2004, tr.8- 12.
38. Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng, ư pháp h nh sự đối với người chưa thành niên:
những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học (tiếp theo kỳ trước), tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2004, tr.6- 10.
39. Lê Cảm, Mạc Minh Quang, Những kiến giải lập pháp cụ th về chế định
trách nhiệm hình sự, chế định hình phạt và chế định các biện pháp tư pháp
hình sự trong Dự thảo phần chung Bộ luật hình sự (sửa đổi), tạp chí Tòa án
nhân dân, số 4/2015, tr.4- 11.
40. Lưu Ngọc Cảnh (2010), Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam trên cơ s
nghiên c u số liệu thực ti n địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.


41. Nguyễn Ngọc Chí (2000), Trách nhiệm h nh sự đối với các tội xâm phạm s

hữu, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật.
42. Nguyễn Văn Chiến, Việc áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can bị tâm
thần, Tạp chí Kiểm sát, số 10/2003, tr.35, 40.
43. Đỗ Văn Chỉnh, Về bắt buộc chữa bệnh và những thiếu sót cần khắc phục,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3/1999, tr 1-2.
44. Lê Thị Kim Dung,

ướng mắc về xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà

nước,Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề 7/2011, tr.29, 32.
45. Trần Văn Dũng, Những đ c đi m cơ bản về trách nhiệm hình sự của người
chưa thành niên phạm tội trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam, tạp chí
tòa án nhân dân, số 22/2005, tr.12- 20.
46. Trần Văn Dũng (2010), Tiếp cận so sánh TNHS của người chưa thành niên
trong luật hình sự Pháp và Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Rennes 1, Pháp.
47. Trần Đức Dương, Bàn thêm về biện pháp “ ịch thu công cụ, phương tiện
phạm tội”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2009, tr.38- 39.
48. Nguyễn Thị Thùy Dương (2013), Biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực
tiếp liên quan đến tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ
Luật hình sự, Khoa Luật- Đại học quốc gia Hà Nội.
49. Đỗ Văn Đại, Cần đưa ra quy định liên quan đến vấn đề tịch thu tài sản trong
Hiến pháp, tạp chí Kiểm sát, số 23/2012, tr.12- 16.
50. Trần Mạnh Đạt (2012), Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật h nh sự
iệt Nam, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
51. Phạm Văn Đoàn Em (2014), Biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa
ho c b i thường thiệt hại trong luật hình sự hiện hành, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
52. Đinh ích Hà (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, bản dịch, NX Tư pháp, Hà Nội.
53. Nguyễn Sơn Hà, Cần sửa đổi khoản , điều 311 Bộ luật tố tụng hình sự về biện

pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, , Tạp chí Kiểm sát, số 21/2010, tr.36-39.
54. Phạm Hồng Hải, Các biện pháp tư pháp trong ộ luật hình sự n m 999 và
vấn đề Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đ ,
Tạp chí Luật học, số 5/2000, tr.17- 22, 38.


55. Hình luật, NX Pháp l , Sài G n 1974.
56. Nguyễn Thị Phương Hoa, Phan Anh Tuấn (2017),
đi m mới của ộ luật h nh sự n m

nh luận khoa học những

5 sửa đổi, bổ sung n m

7), NX

Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
57. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
n m

5, được sửa đổi, bổ sung n m

7 Phần chung), NX

Tư pháp,

Hà Nội.
58. Nguyễn Ngọc H a (chủ biên) (2015), Sửa đổi ộ luật h nh sự: những nhận
th c cần thay đổi, NX Tư pháp, Hà Nội.
59. Nguyễn Ngọc Hòa (2015), Tội phạm và cấu thành tội phạm, NX Tư pháp,

Hà Nội.
60. Nguyễn Ngọc H a (chủ biên) (2001), rách nhiệm h nh sự và h nh phạt,
NX Công an nhân dân, Hà Nội.
61. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn, Về phần chung trong Bộ luật hình sự cộng
h a liên bang Đ c, Tạp chí Luật học, số 9/2011.
62. Nguyễn Thị Ánh Hồng (2012), Biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt
Nam và vấn đề bảo vệ quyền con người, tạp chí Khoa học pháp lý, số 3,
tr.24- 30.
63. Nguyễn Ánh Hồng (2011), Trả lại tài sản nhưng kh ng thuộc diện chủ động
thi hành, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 12, tr.56- 57.
64. Nguyễn Thanh Hồng (2001), rách nhiệm

H trong các vụ tai nạn giao

th ng đường bộ, Luận án tiến sĩ , Đại học Luật Hà Nội.
65. Phạm Mạnh Hùng (2004), Chế định TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
66. Phạm Mạnh Hùng, Một số vấn đề về pháp luật h nh sự, tố tụng h nh sự và hệ
thống tư pháp của Cộng h a liên bang Đ c, Tạp chí Kiểm sát, số 01/2010.
67. Phạm Mạnh Hùng (1999), Vấn đề người chưa thành niên phạm tội trong
Luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát, số 4, tr.21, 22.
68. Vũ Việt Hùng, Về áp dụng các biện pháp tư pháp phục h i đối với người
chưa thành niên vi phạm pháp luật, Tạp chí kiểm sát, số 15/2007, tr.43- 46.
69. Trần Thị Huyền(2017), Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình
sự Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Khoa Luật-Đại học quốc gia Hà Nội.


×