Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại trường tiểu học đinh tiên hoàng, việt trì, phú thọ (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 87 trang )

1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA CHÍNH TRỊ-TÂM LÝ GIÁO DỤC
-----------------------

NGUYỄN THỊ THẢO

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ
TRÌNH HỌC HÕA NHẬP TẠI TRƢỜNG TIỂU
HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG, VIỆT TRÌ, PHÖ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Công tác xã hội

Phú Thọ,2019


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA CHÍNH TRỊ-TÂM LÝ GIÁO DỤC
-----------------------

NGUYỄN THỊ THẢO

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ
TRÌNH HỌC HÕA NHẬP TẠI TRƢỜNG TIỂU
HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG, VIỆT TRÌ, PHÖ THỌ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Công tác xã hội

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. Lê Thị Xuân Thu

Phú Thọ,2019


3
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
* TS. Lê Thị Xuân Thu – cô giáo hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên em hoàn thành khóa luận này
* Ban lãnh đạo nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm, các Thầy, cô giáo khoa
Chính trị và Tâm lý giáo dục, phòng đào tạo của trƣờng đại học Hùng Vƣơng
đã giúp đỡ và tạo mọi điêu kiện trong suốt thời gian em học và hoàn thiện khóa luận
* Ban lãnh đạo nhà trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng, Trung tâm Hùng
Vƣơng… đã phối hợp, tham gia, tạo điều kiện hỗ trợ em trong quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài.
* Gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn bên cạnh em, cùng em chia sẻ
những khó khăn, giúp đỡ và khích lệ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!


4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận ................................. 8
2.1. Nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................................... 8

2.2 Nghiên cứu trong nước ....................................................................................................... 9
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 11
4. Đối tƣợng khách thể và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 11
4.1. Đối tượng .......................................................................................................................... 11
4.2. Khách thể .......................................................................................................................... 11
4.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 11
5. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................................................ 11
6.Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 12
6.1. Cách tiếp cận .................................................................................................................... 12
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................................... 12
6.2.1. Phân tích tài liệu ........................................................................................................... 12
6.2.2. Phương pháp quan sát ................................................................................................. 14
6.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm ..................................................................................... 14
6.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia .............................................................................................. 14
6.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ........................................................................................ 15
7. Ý Nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn................................................................................. 15
7.1. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................................. 15
7.2. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................................. 16
8. Cấu trúc của khóa luận........................................................................................................ 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH HỌC HÒA NHẬP TẠI
TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG .................................................................... 17
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................. 17
1.1.1. Khái niệm hội chứng tự kỷ .......................................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm giáo dục hòa nhập ...................................................................................... 18
1.1.3. Khái niệm giáo dục hòa nhập trẻ tự kỷ ....................................................................... 18
1.1.4.Khái niệm liên quan đến mô hình giáo dục cho trẻ tự kỷ .......................................... 19


5

1.1.4.1. Mô hình giáo dục chuyên biệt. ................................................................................. 19
1.1.4.2. Mô hình giáo dục hội nhập ....................................................................................... 19
1.1.5. Khái niệm công tác xã hội............................................................................................ 20
1.1.6. Khái niệm nhân viên công tác xã hội .......................................................................... 21
1.1.7. Vai trò của công tác xã hội đối với trẻ tự kỷ .............................................................. 21
1.1.8. Khái niệm thích nghi .................................................................................................... 23
1.2. Một số vấn đề chung về trẻ tự kỷ ................................................................................... 24
1.2.1. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ...................................................................................... 24
1.3. Mô hình công tác xã hội trong trƣờng học .................................................................... 29
1.3.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá
trình học hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ................................................. 31
1.4. Lý thuyết vận dụng trong đề tài khóa luận .................................................................... 32
1.4.1. Thuyết hệ thống ............................................................................................................ 32
1.3.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái......................................................................................... 32
1.3.3. Thuyết nhận thức hành vi............................................................................................. 33
1.3.4. Thuyết nhu cầu .............................................................................................................. 34
1.3.5. Lý thuyết về quyền trẻ em............................................................................................ 36
1.3.5.1. Văn kiện quốc tế ........................................................................................................ 36
1.3.5.2. Văn kiện cơ sở pháp lý tại Việt Nam ....................................................................... 38
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: ............................................................................................................................ 40
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO TRẺ TỰ KỶ THÍCH
NGHI VỚI QUÁ TRÌNH HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN
HOÀNG ................................................................................................................................... 40
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu................................................................................... 40
2.2. Thực trạng mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa
nhập tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng ........................................................................... 40
2.2.1. Mục đích ........................................................................................................................ 40
2.2.2. Thực trạng mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học
hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ................................................................. 41

2.3. Đánh giá mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa
nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ........................................................................ 43


6
2.3.1. Đánh giá của phụ huynh về mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích
nghi với quá trình học hòa nhập tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng……….37
2.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ
thích nghi với quá trình học hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ................. 45
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3: ............................................................................................................................ 48
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO TRẺ
TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƢỜNG TIỂU
HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG .................................................................................................. 48
3.1. Biện pháp hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá
trình học hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ................................................. 48
3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng mô hình không có sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội .. 48
3.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng mô hình có sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội tại
trƣờng học ................................................................................................................................ 48
3.2. Hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa
nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng ........................................................................ 49
3.2.1. Các hoạt động hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội tại trung tâm Hùng Vƣơng .. 49
3.2.1.1.Giai đoạn đánh giá và lập kế hoạch cá nhân ............................................................ 50
3.2.1.3. Giai đoạn học hòa nhập ............................................................................................. 58
3.2.1.4. Giai đoạn đánh giá và điều chỉnh ............................................................................. 63
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 68
1. Kết luận ................................................................................................................................ 68
2. Khuyến nghị......................................................................................................................... 69
2.2. Khuyến nghị đối với gia đình ......................................................................................... 69

2.3. Khuyến nghị với phòng Lao động thƣơng binh – Xã hội ............................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 70


7
DANH MỤC VIẾT TẮT
Giáo dục hoà nhập

GDHN

Công tác xã hội

CTXH

Ngƣời nghiên cứu

NNC

Trẻ tự kỷ

TTK

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Nhân viên công tác xã hội

NVCTXH


Thân chủ

TC

Hội chứng tự kỷ

HCTK

Hội chứng rối loạn phổ tự kỷ

HCRLPTK

Trẻ tự kỷ

TTK


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hội chứng rối loạn phổ tự kỷ(HCRLPTK) đang là một vấn đề
nóng trong xã hội và đang đƣợc xem là một trong các dạng rối loạn tâm thần ở trẻ
em kể từ khi đƣợc mô tả và nghiên cứu làn đầu tiên vào năm 1943 bởi Leo Canner.
Hội chứng này làm cho trẻ em ít có khả năng hòa nhập cộng đồng, ảnh hƣởng cả về
mặt thể chất và tinh thần tới sự phát triển của trẻ.
Ở Việt Nam số trẻ mắc HCRLPTK ngày càng đƣợc phát hiện nhiều hơn đặc
biệt ở những nơi đô thị lớn nhƣ Hà Nội. Theo thống kê của nghành giáo dục thành
phố Hà Nội thì HCTK chiếm tỷ lệ cao nhất trong các dạng khuyết tật khác trong
trƣờng học (30%). Lĩnh vực giáo dục trẻ em mắc HCTK đang đƣợc quan tâm không
chỉ các bậc cha mẹ, các giáo viên mà cả các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học,

tâm lý học và CTXH nhằm xây dựng những giải pháp hỗ trợ trẻ trong học tập và
hòa nhập mộ cách hiệu quả.
Học sinh mắc HCTK ở tiểu học thƣờng là những trẻ tự kỷ dạng nhẹ, tức là có
những nét tự kỷ hoặc những trẻ đã đƣợc can thiệp sớm ở lứa tuổi mầm non đƣợc
khắc phục những khó khăn của HCTK nên đƣợc đi học trong lớp hòa nhập. Đây là
dạng khuyết tật chƣa có nhiều ngƣời biết đến nên chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Những học sinh này chƣa có sự quan tâm đãi ngộ nào về chính sách giáo dục vì
chúng đƣợc xem nhƣ những đứa trẻ bình thƣờng. Các em chƣa đƣợc hƣởng phƣơng
pháp giáo dục phù hợp do các giáo viên tiểu học chƣa thực sự nắm rõ về dạng trẻ
này và thiếu các kiến thức về dạy hòa nhập. Bên cạnh đó, những học sinh mắc
HCTK này còn gặp nhiều khó khăn do HCTK mang lại, đó là các vấn đề trong giao
tiếp, học hỏi kỹ năng sống, sự kỳ thị của thày cô bạn bè, chƣa có chƣơng trình học
dành riêng cho trẻ tự kỷ…
Xuất phát từ lý luận thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài:” Hoàn thiện mô hình
công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại trƣờn tiểu
học Đinh Tiên Hoàng” trên địa bàn thành phố Việt Trì cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận
2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu,tôi đã tham khảo một số tài liệu liên
quan sau:


9
Jean Macr Itard(1774-1838) đã tiếp nhận một cậu bé “hoang dã” tên là
Victor. Những mô tả cho thấy, cậu bé không có khả năng hiểu và biểu đạt ngôn ngữ,
không có khả năng giao tiếp hoặc nhận thức, cách ứng xử lạ với cuộc sống xã hội
loài ngƣời. Victor bị mất khả năng giao tiếp về mặt xã hội và không có khả năng
nhận thức nhƣ trẻ bình thƣờng. Ngày nay, ngƣời ta cho rằng Victor chính là TTK
khác với những trẻ khác [3] (tr.56-58).
Thuật ngữ Tự kỷ(Autism) đƣợc bác sĩ tâm thần ngƣời Thụy Sỹ Engen

Bleuler(1857-1940) đƣa ra năm 1919 để mô tả giai đoạn bắt đầu của rối loạn thần
kinh ở ngƣời lớn, đây là hiện tƣợng mất nhận thức thực tế của ngƣời bệnh khi cách
ly với đời sống thực tại hàng ngày và nhận thức của ngƣời bệnh có xu hƣớng không
thống nhất với kinh nghiệm thông thƣờng của họ [5] (tr.36).
Trong nghiên cứu phân tích hành vi (ABA) của L. Lovass năm 1990 [9](tr.26).
Ông đã đề cập đến nội dung chi tiết của phƣơng pháp ABA hay còn gọi là phƣơng
pháp phân tích hành vi ứng dụng đƣợc sử dụng nhiều trong các hoạt động can thiệp
trẻ tự kỷ. Nghiên cứu của ông đã có đóng góp quan trọng phát triển công tác xã hội
đối với trẻ tự kỷ, nhiều nhà trị liệu sử dụng để giảng dạy. Nhiều kết quả nghiên cứu
cho thấy ABA cải thiện đáng kể tiến bộ của trẻ, đặc biệt là cải thiện kỹ năng ngôn
ngữ, và khả năng nhận thức cho trẻ…
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc
CTXH tại Việt Nam đang ngày càng phát triển và khẳng định đƣợc vai trò vị
trí của mình trong đời sống xã hội. Tuy nhiên hiện nay số lƣợng các nghiên cứu
trong nƣớc về công tác xã hội vẫn còn hạn chế và chƣa có nhiều số liệu tổng quát
chính xác.
Trong báo cáo khoa học tại hội thảo quốc gia đầu tiên về tự kỷ tháng 3/2013
tại Hà Nội, Nguyễn Thị Hoàng Yến- chủ đề tài tình hình trong sách giáo dục và
phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ Việt Nam chỉ ra rằng ở Việt Nam hiện nay chƣa
có thống kê đáng tin cậy về tỉ lệ mắc tự kỷ và tỷ lệ lƣu hành bệnh tự kỷ [10].
Trong công tác xây dựng hệ thống lý luận kết hợp thực tiễn đƣa ra những dự
báo về hòa nhập nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến – Chủ đề tài nghiên cứu
biện pháp can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ ở nƣớc ta hiện nay
trong giai đoạn “2011-2020”, có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả
thực hiện hỗ trợ trẻ tự kỷ ở nƣớc ta. Nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu tại các


10
thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thái Nguyên,Thái
Bình, Đồng Nai với các nhiệm vụ nghiên cứu chính là xây dựng hệ thống lý luận,

khảo sát thực trạng, Thái Bình Đồng Nai với các nhiệm vụ nghiên cứu chính là xây
dựng hệ thống lý luận khảo sát thực trạng, đề xuất biện pháp thực hiện và dự báo.
Từ các kết quả thu đƣợc đề xuất biện pháp thực hiện và dự báo từ các kết quả thu
đƣợc đề tài đã đƣa ra những dự báo có tính định hƣớng cho việc giải quyết vấn đề
về trẻ tự kỷ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 cũng nhƣ những nghiên cứu tiếp theo.
Xã hội ngày càng phát triển kèm theo đó là nhu cầu chăm sóc sức khỏe, giáo
dục ngày càng đƣợc quan tâm. Một trong những nhóm đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ
quá trình này chính là trẻ em. Trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng trở
thành những nhóm đối tƣợng đƣợc quan tâm chăm sóc của Đảng, nhà nƣớc thông
qua các hệ thống chính sách và các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu khoa
học. Hiện nay chủ đề về tự kỷ và trẻ tự kỷ đang đƣợc xã hội vô cùng quan tâm do
mức độ phát hiện bệnh ở trẻ ngày càng nhiều những [15] ảnh hƣởng của hội chứng
với trẻ, gia đình và cả xã hội. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến trẻ tự kỷ
ở nhiều lĩnh vực khoa học mà đông đảo nhất là Tâm lý và Y tế. Trong khuôn khổ đề
tài nghiên cứu của khóa luận, tác giải đã lựa trọn một số công trình nghiên cứu, bài
viết tiêu biểu về trẻ tự kỷ và thực trạng hòa nhập của trẻ tự kỷ. Hai công trình
nghiên cứu có ảnh hƣớng đến góc nhìn của xã hội với hội chứng tự kỷ ở trẻ em phải
kể đến là “Nghiên cƣu nhân thức của trẻ tƣ kỷ tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Ngô Xuân Điệp “Những khoảnh khắc lóe sáng trong tƣơng tác mẹ con của
trẻ có nét tự kỷ ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Đức[1]. Hai công trình
đã góp phần rất lớn về mặt lý luận cũng nhƣ đề xuất các phƣơng pháp trị liệu đối
với các trẻ tự kỷ tại nƣớc ta. Trong các công trình nghiên cứu đƣợc công bố, các nhà
tâm lý đã đề cập các hƣớng điều trị mới nhƣ: trị liệu bằng phân tâm học, hay áp
dụng các phƣơng pháp ABA, phƣơng pháp PECS, Floor time, các trò chơi trị liệu…
đều đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc can thiệp cho trẻ tự kỷ. Tuy nhiên
phƣơng pháp điều trị bằng “hành vi nhận thức” mà một vài công trình nghiên cứu
gần đây trên thế giới đã chỉ rõ là phƣơng pháp mang lại hiệu quả lớn nhất cho các
trẻ tự kỷ. Chính phƣơng pháp can thiệp trị liệu bằng hành vi nhận thức luôn coi
trọng đặc biệt tới hai rối loạn mang tính nền tảng của bệnh tự kỷ đó chính là “hành
vi” và “nhận thức” của trẻ.



11
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng các mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ đi học hòa nhập hiện nay.
Phƣơng thức hoạt động mục tiêu, đội ngũ và kết quả của các mô hình đối với nhóm
trẻ. Từ đó, đối chứng với những đặc điểm của trẻ tự kỷ để hiểu đƣợc bản chất thật
sự những vấn đề mà các mô hình đang vƣớng mắc.
Nghiên cứu kỳ vọng kết hợp đƣợc những ƣu điểm của ngành công tác xã hội
với mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ để nâng cao hơn nữa chất lƣợng và hiệu quả quá trình
hòa nhập của trẻ. Qua mô hình hỗ trợ hòa nhập của trẻ tự kỷ theo định hƣớng công
tác xã hội sẽ càng khẳng định vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong
quá trình hỗ trợ trẻ.
4. Đối tƣợng khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Hoàn thiện mô hình hỗ trợ hòa nhập cho trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình
hòa nhập tại trƣờng tiểu học theo hƣớng công tác xã hội
4.2. Khách thể
Hai trẻ mắc hội chứng tự kỷ của trung tâm HV đang theo học lớp 1C và 1D
tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng là em Ngô Văn H và Nguyễn Văn B.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng - Việt Trì
5. Giả thiết nghiên cứu
- Mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ theo hƣớng công tác xã hội tối ƣu hóa đƣợc
khả năng trợ giúp trẻ tự kỷ cũng nhƣ thỏa mãn đƣợc nhu cầu của gia đình,
nhà trƣờng và xã hội trong quá trình hòa nhập của trẻ tự kỷ. Mô hình cũng cần tôn
trọng những đặc điểm đa dạng của từng cá nhân thân chủ, đảm bảo đƣợc tính thân
thiện và khả năng ứng dụng rộng rãi mô hình trong thực tế. Ngoài ra mô hình còn
nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội.
- Khi thực hiện mô hình hỗ trợ hòa cho trẻ tự kỷ theo hƣớng công tác xã

hội sẽ giải quyết đƣợc những vấn đề vẫn còn tồn tại hiện nay của các mô hình hỗ trợ
khác nhƣ: nâng cao đƣợc khả năng tƣơng tác giao tiếp xã hội cho trẻ trong môi
trƣờng học đƣờng, giảm các hành vi gây rối, củng cố và phát triển các kỹ năng học
đƣờng, đạt hiệu quả trong tiếp thu các kiến thức văn hóa.


12
- Mô hình hỗ trẻ theo hƣớng công tác xã hội cũng khẳng định vai trò
quan trọng của nhân viên công tác xã hội. Nhân viên công tác xã hội tham gia
chính vào điều phối các hoạt động của trẻ: đánh giá – lên kế hoạch- hỗ trợ
trong thực tế - giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động của trẻ…
6.Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
Quan điểm giáo dục cho trẻ em cho rằng nền tảng phát triển nhân cách
của trẻ đƣợc xây dựng trong hai môi trƣờng chính là môi trƣờng gia đình và
môi trƣờng trƣờng học. Với trẻ tự kỷ, việc giúp trẻ tiếp cận với một môi
trƣờng khác là rất khó - trẻ thƣờng bó hẹp mình trong môi trƣờng cá nhân mà
quên lãng những môi trƣờng hiện hữu xung quanh[2]. Để tìm hiểu vấn đề
nghiên cứu một cách chân thực và chính xác nhất, chúng ta không thể áp dụng
những ý kiến chủ quan mà phải tìm hiểu và nhìn nhận vấn đề một cách khách quan,
đặt vấn đề nghiên cứu vào hoàn cảnh thực tế của xã hội, chấp nhận những ƣu
điểm và khuyết điểm đang còn tồn tại trong vấn đề hỗ trợ hòa nhập cho trẻ khuyết
tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Nói một cách khác, phải đặt trẻ vào những điều
kiện củ thể, có nhƣ vậy mới biết chính xác nguyên nhân và có những giải pháp nâng
cao chất lƣợng hiệu quả của công tác hòa nhập.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài đƣợc triển khai dựa trên các phƣơng pháp: phân tích tài liệu,quan
sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
6.2.1. Phân tích tài liệu
Công trình có sử dụng trích dẫn , tổng hợp các số liệu, thông tin từ nhiều

nguồn tài liệu khác nhau nhƣ:
- Các báo cáo: Báo cáo phân tích tình hình trẻ em Việt Nam 2010
của UNICEF, báo cáo số liệu trẻ em năm 2010 của Bộ Lao động – Thƣơng Binh và
Xã hội, báo cáo của hội thảo “Giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ” do thành phố Hà
Nội kết hợp cùng Sở Giáo Dục thành phố tổ chức, Báo cáo của hội thảo “Chăm sóc
và giáo dục cho trẻ tự kỷ tại Việt Nam” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam kết
hợp với Đại sứ quán Hoa Kỳ, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc và tổ chức Autism
Speaks (Tự kỷ lên tiếng).


13
- Các công trình nghiên cứu về đề tài trẻ tự kỷ và hỗ trợ hòa nhập cho trẻ tự
kỷ nhƣ: Thực trạng hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại Việt Nam; Chăm sóc và giáo dục trẻ
tự kỷ tại Việt Nam; Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; Tự kỷ lý luận và thực
tiễn, hỗ trợ kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ tự kỷ cho giáo viên, hỗ trợ kiến thức
chăm sóc và giáo dục trẻ tự kỷ cho phụ huynh…
- Các văn bản pháp luật liên quan đến ngƣời khuyết tật bình đẳng giáo dục:
Luật và Nghị định về ngƣời khuyết tật, Luật giáo dục…
- Thông tin trên mạng truyền thông Internet:
Các websidewww.vientamly.com ; www.Hcm.edu.vn ...


14
6.2.2. Phƣơng pháp quan sát
Đối tƣợng quan sát

Nội dung quan sát

Nhóm trẻ tự kỷ


- Trẻ phản ứng với việc thay đổi
môi trƣờng

sinh

học

bên

ngoài:

Không gian, thời gian , tiếng ồn ánh
sáng
- Trẻ phản ứng với tƣơng tác hữu
cơ: Bạn bè, giáo viên, các kỹ năng quy
tắc ứng xử
- Giao tiếp , kỹ năng tƣơng tác hành
vi của trẻ
Hoạt động tƣơng tác từ các thành tố bên - Phản ứng của gia đình
ngoài

- Phản ứng của giáo viên
- Phản ứng của bạn cùng lớp
-Phản ứng của phụ huynh có con
học cùng lớp

6.2.3. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Tổ chức 1 buổi thảo luận nhóm đa phƣơng giữa gia đình trẻ tự kỷ đã đi học,
gia đình trẻ tự kỷ tham gia nghiên cứu – giáo viên
Mục đích của thảo luận

- Tìm hiểu các vấn đề khó khăn khi trẻ tham gia hòa nhập, kinh nghiệm và
cảm xúc, lo lắng của các bên
- Giải pháp của các bên, điều chỉnh thống nhất các giải pháp cho phù hợp
vớihoàn cảnh thực tế
- Cam kết thống nhất hỗ trợ của các bên
6.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Tham khảo, tƣ vấn về các khía cạnh liên quan đến trẻ tự kỷ, trong các hoạt
hoạt động hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học
Đinh Tiên Hoàng


15
6.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập
thông tin chuyên sâu về thực trạng hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự
kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại Trƣờng Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và
những nhận định của các chuyên gia trên các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần,
công tác xã hội vè sự cần thiết thúc đẩy phát triển các mô hình công tác xã hội hỗ
trợ cho trẻ tự kỷ.
7. Ý Nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
7.1. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu mang đến ý nghĩa khoa học quan trọng đối với nghề
công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội. Đây là mô hình có sự tham gia của
nhân viên CTXH trong lĩnh vực hòa nhập của trẻ tự kỷ.Toàn bộ kinh nghiệm thực
tiễn, số liệu, thông tin thu đƣợc qua nghiên cứu góp phần cung cấp thêm tài liệu,
kiến thức cho những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ kỹ năng sống,
phục vụ nhu cầu cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng trong môi trƣờng
học đƣờng còn rất nhiều hạn chế nhƣ hiện nay. Kết quả nghiên cứu góp phần hình
thành nên nhãn quan khoa học về hoạt động của các mô hình hỗ trợ, chăm sóc trẻ
em đang diễn ra hiện nay. Vì trên thực tế vẫn còn những quan điểm hạn chế trong

việc phủ nhận khả năng đến trƣờng của trẻ tự kỷ, cho rằng trẻ đến trƣờng chỉ để học
văn hóa, mà vô tình xem nhẹ bản chất thật sự của việc học hòa nhập là xây dựng
một môi trƣờng giáo dục lành mạnh cho tất cả trẻ em. Kết quả nghiên cứu góp phần
nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình hòa nhập của
mô hình ở trƣờng Đinh Tiên Hoàng. Từ đó mở rộng và hoàn thiện quá trình hỗ trợ
hoà nhập cho trẻ ở cả các mô hình khác. Ý nghĩ thực tiễn của nghiên cứu không chỉ
có ảnh hƣởng đến trẻ tự kỷ mà còn có phạm vi ảnh hƣởng đến gia đình và nhà
trƣờng khi tiếp nhận trẻ đến hòa nhập. Nghiên cứu kỳ vọng hoàn thiện đƣợc khung
chuẩn các hoạt động trợ giúp mà nhân viên công tác xã hội cần và nên làm trong
giai đoạn hỗ trợ trẻ tại trƣờng cũng nhƣ trƣớc khi đến trƣờng. Nội dung những hoạt
động này sẽ đƣợc chi tiết theo các nhóm mục tiêu: Hỗ trợ tƣơng tác xã hội, củng cố
và phát triển kỹ năng tiền tiểu học, giải quyết các vấn đề hành vi, văn hóa, xây dựng
tínhtự lập cho trẻ trong môi trƣờng hòa nhập tại trƣờng.


16
7.2. Ý nghĩa lý luận
Khóa luận nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận về mô hình hoàn thiện mô hình
công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học hòa nhập tại Trƣờng
Tiểu học Đinh Tiên Hoàng, bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn nhận,
đánh giá về các mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình học
hòa nhập.
Có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà khoa học,
nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến lĩnh vực chăm soc sức khỏe tâm thần nói
chung và công tác xã hội với ngƣời yếu thế nói riêng.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của khóa luận bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi
với quá trình học hòa nhập tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng.

Chƣơng 2: Thực trạng mô hình công tác xã hội hôc trợ trẻ tự kỷ thích nghi
với quá trình học hòa nhập tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng.
Chƣơng 3: Biện pháp hoàn thiện mô hình công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ
thích nghi với quá trình học hòa nhập tại trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng.


17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC
XÃ HỘI HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH HỌC
HÕA NHẬP TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hội chứng tự kỷ
Tự kỷ xuất phát từ chữ Hy lạp: Autism, nghĩa là tự động, tự thân trong tâm
thần học đƣợc Bleuler sử dụng lần đầu tiên để chỉ một triệu chứng cơ bản của tâm
thần phân liệt. Triệu chứng tự kỷ là nét cơ bản của các triệu chứng âm tính trong
tâm thần phân liệt. Ngƣời bệnh mất đi phần lớn các chức năng giao tiếp và tƣơng
tác với môi trƣờng xã hội. Biểu hiện nhƣ thu kín vào bên trong, khó giao tiếp, khó
tƣơng tác
Chứng tự kỷ ở trẻ em đƣợc phát hiện và mô tả tại Mỹ, Úc bởi Leo Kanner
(1943) và Hans Asperer (1944) dùng để một chứng bệnh (ngày nay gọi là rối loạn)
biểu hiện bằng sự sút kém nghiêm trọng và lan tỏa các chức năng tâm thần trên các
phƣơng diện:
- Chức năng tƣơng tác xã hội kém phát triển nghiêm trọng
- Chức năng ngôn ngữ phát triển chậm và lệch lạc bất thƣờng
- Hành vi và ứng xử nghèo nàn, định hình lặp đi lặp lại
- Phát bệnh trƣớc 36 tháng tuổi [4,tr.13]
Theo khái niệm của tổ chức Liên Hợp Quốc: “Tự kỷ là một loại khuyết tật
phát triển suốt đời đƣợc thể hiện trong vòng 3 năm đầu đời. Tự kỷ là do rối loạn của
hê thần kinh gây ảnh hƣởng đến hoạt đông của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra ở bất kỳ
cá nhân nào không phân biệt giới tính, chủng tộc, giàu nghèo và địa vị xã hôị. Tự kỷ

đƣợc biểu hiện ra ngoài bằng những khiếm khuyết về tƣơng tác xã hội , khó khăn về
giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, và hành vi, sở thích và hoạt động mang tính
hạn hẹp và lặp đi lặp lại.”[6, tr.33-35]
Tại Việt Nam, các nhà khoa học đƣa ra định nghĩa về tự kỷ nhƣ sau: “Tự Kỷ
là thuật ngữ dùng để chỉ những cá nhân có vấn đề trong tƣơng tác xã hội, về giao
tiếp và có những mối quan tâm, những hoạt động lặp lại, dập khuôn thời kỳ đến 36
tháng tuổi”, đồng thời bà cũng nhắc đến ba tiêu chí để chuẩn đoán rối loạn tự kỷ:
Giảm khả năng định tính trong tƣơng tác xã hội, giảm khả năng định tính trong giao
tiếp, những kiểu hành vi, những mối quan tâm và hoạt động lập đi lặp lại hoặc dập khuôn”


18
1.1.2. Khái niệm giáo dục hòa nhập
Thuật ngữ giáo dục hòa nhập đƣợc xuất phát từ Canađa và đƣợc hiểu là
những trẻ ngoại lệ đƣợc hòa nhập
Giáo dục hòa nhập là phƣơng thức giáo dục mọi trẻ em trong đó trẻ khuyết
tật đƣợc học cùng trẻ bình thƣờng trong trƣờng bình thƣờng.
Bản chất của giáo dục hòa nhập: Mọi trẻ em đều đƣợc học trong môi trƣờng
giáo dục mà trong đó trẻ có điều kiện và cơ hội để lĩnh hội tri thức mới theo nhu cầu
và khả năng của mình. Để có một môi trƣờng học tập nhƣ vậy cho mọi trẻ em, giáo
dục hòa nhập cần đề cập đến những nội dung cơ bản sau đây:
- Trẻ đƣợc học theo một trƣơng trình phổ thông.
- Tùy theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ giáo viên có trách nhiệm điều
chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy và học. Đặc biệt giáo viên cần biết cách điều
chỉnh những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có những điều kiện thuận lợi và
cơ hội để lĩnh hội những kiến thức mới.
- Môi trƣờng giáo dục phù hợp với mọi đối tƣợng.
1.1.3. Khái niệm giáo dục hòa nhập trẻ tự kỷ
Giáo dục hòa nhập (GDHN, Inclusive education) hình thức giáo dục trẻ có

nhu cầu đặc biệt trong môi trƣờng giáo dục phổ thông cùng trẻ bình thƣờng theo
chƣơng trình chung đƣợc điều chỉnh đảm bảo điều kiện cần thiết để phát triển tốt
nhất khả năng của trẻ. GDHN dựa trên quan điểm giáo dục cho mọi trẻ em, không
tính đến nguồn gốc, xã hội, dân tộc, kinh tế và mức độ khuyết tật GDHN thừa nhận
sự khác biệt giữa các trẻ em [30]. Có thể kết hợp sự khác biệt đó để tạo ra môi
trƣờng nhà trƣờng tốt hơn cho tất cả mọi ngƣời. Điều này một mặt khẳng định sự
khác biệt giữa các cá nhân, mặt khác công nhận tính đa dạng, phong phú của trẻ. Vì
vậy chƣơng trình dạy học và giáo dục cần đƣợc điều chỉnh phù hợp với mọi khả
năng và nhu cầu của từng cá nhân trẻ. Hòa nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho
trẻ khuyết tật trong trƣờng lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình
độ hoàn toàn nhƣ nhau trong mục tiêu giáo dục. GDHN đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết
đó đƣợc thể hiện trong việc điều chỉnh chƣơng trinh, đồ dùng dạy học, công cụ hỗ
trợ đặc biệt, kỹ năng giảng dạy đặc thù.


19
Giáo dục hòa nhập cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ là hình thức giáo dục trong
đó, trẻ có rối loạn phổ tự kỷ học cùng lớp với trẻ bình thƣờng. Giáo dục hòa nhập
đƣợc xem là mục tiêu cao nhất mà can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ hƣớng tới
và cũng là hình thức giáo dục ƣu việt nhất cho sự phát triển của đa số trẻ có rối loạn
phổ tự kỷ.
1.1.4.Khái niệm liên quan đến mô hình giáo dục cho trẻ tự kỷ
1.1.4.1. Mô hình giáo dục chuyên biệt.
Mô hình giáo dục chuyên biệt là phƣơng thức giáo dục tách biệt trẻ em có
cùng dạng khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng theo các chƣơng trình giáo dục riêng.
Mô hình giáo dục chuyên biệt là mô hình ra đời sớm nhất trong lịch sử giáo dục trẻ
khuyết tật, bắt đầu đƣợc triển khai từ những năm đầu của thế kỷ XI ở các nhƣ Pháp,
Đức, Tây Ban Nha và một số nƣớc Châu Âu.[30.tr13-15]
Mỗi một loại trẻ khuyết tật lại đƣợc chia làm nhiều loại khác nhau theo mức
độ, tƣơng ứng với từng mức độ có thể có thể có các trƣờng chuyên biệt khác nhau.

Trƣờng dành riêng cho trẻ khiếm thính bao gồm trẻ điếc – câm, trẻ nghễnh
ngãng…Trƣờng dành riêng cho trẻ khiếm thị bao gồm trƣờng cho trẻ mù, trƣờng
cho trẻ lòa… Trƣờng dành riêng cho trẻ khuyết tật trí tuệ bao gồm trƣờng cho thuộc
loại nhẹ, vừa, nặng… Ngoài ra còn có những trƣờng dành riêng cho trẻ đa tật (có từ
hai khuyết điểm trở lên)… Ở đây trẻ đƣợc học chƣơng trình riêng theo những
phƣơng pháp riêng, tách biệt với hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.4.2. Mô hình giáo dục hội nhập
Giáo dục hội nhập là phƣơng thức giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp chuyên
biệt đƣợc đặt trong các trƣờng phổ thông bình thƣờng. Trong quá trình giáo dục, trẻ
khuyết tật nào có đủ điều kiện sẽ đƣợc học chung một số môn hoặc tham gia một số
hoạt động cùng trẻ bình thƣờng.
Giáo dục hội nhập: (GDHN integrated education) Hình thức giáo dục trẻ
có nhu cầu GDĐB , trong đó những trẻ này học tập chuyên biệt theo chƣơng trình,
nội dung riêng với thời lƣợng nhất định, thời gian còn lại tham gia các hoạt động
học tập, sinh hoạt xã hội cùng các bạn bình thƣờng và với cộng đồng. Có 4 mức độ:
- Hội nhập thể chất : Trẻ bình thƣờng và trẻ có nhu cầu GDĐB đƣợc giao lƣu
và vui chơi với nhau ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định


20
- Hội nhập chức năng: Trẻ bình thƣờng và trẻ có nhu cầu GDĐB đƣợc tham
gia cùng nhau trong một số hoạt động nhƣ thể thao, vẽ...
- Hội nhập xã hội: Trẻ bình thƣờng và trẻ có nhu cầu GDĐB đƣợc cùng học
với nhau một trƣờng nhƣng theo các chƣơng trình khác nhau, có giờ học chung và
riêng tùy theo môn học và khả năng học của trẻ.
- Hội nhập hoàn toàn: Trẻ bình thƣờng và trẻ có nhu cầu GDĐB đƣợc cùng
học theo một chƣơng trinh cứng bắt buộc [7]
1.1.5. Khái niệm công tác xã hội
* Khái niệm công tác xã hội theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW):
Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng

để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng
xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ (Zastrow,
1996: 5). CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân
đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải
thiện cuộc sống (Zastrow, 1999:..).[31]
* Khái niệm công tác xã hội theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu
hội thảo 2004): Định nghĩa cổ điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ
GIÚP. Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ
mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn
đề của mình.
* Khái niệm công tác xã hội theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế
(IFSW) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên
nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ
con ngƣời, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con ngƣời, nhằm giúp cho cuộc
sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con
ngƣời và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tƣơng tác giữa con
ngƣời và môi trƣờng của họ.[31]
* Khái niệm công tác xã hội theo đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ: CTXH
góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời, hạn chế phát
sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của thân chủ xã hội, hƣớng
tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho ngƣời dân và xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tiên tiến.[31]


21
1.1.6. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Nhân viên công tác xã hội (tiếng Anh là social worker) là những ngƣời hoạt
động trong nhiều lĩnh vực, đƣợc đào tạo chính quy và cả bán chuyên nghiệp, đƣợc
trang bị các kiến thức và kỹ năng trong CTXH để trợ giúp các đối tƣợng nâng cao
khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối

tƣợng tiếp cận đƣợc nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các cá nhân,
giữa cá nhân với môi trƣờng tạo ảnh hƣởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ
chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn”. (Theo Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội quốc
tế -IFSW)
- Nhân viên công tác xã hội là những nhà chuyên nghiệp làm chủ những nền
tảng kiến thức cần thiết, có khả năng phát triển các kỹ năng cần thiết, tuân theo
những tiêu chuẩn và đạo đức của nghề công tác xã hội (DuBois and Miley, 2005: 5)
Trình độ tối thiểu quy định đối với nhân viên công tác xã hội ở những nƣớc có nghề
CTXH phát triển nhƣ ở Mỹ, Anh, Canađa, Australia, Philipine, v.v…là phải tốt
nghiệp đại học. Bên cạnh đó, để đƣợc hành nghề, nhân viên công tác xã hội cần
đăng ký và ở một số nơi còn cần phải thi lấy bằng hành nghề CTXH rồi mới đƣợc
hành nghề. Những ngƣời tham gia hoạt động CTXH chƣa có bằng quy chuẩn đƣợc
gọi là nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp (para-professional) hoặc là những cộng
tác viên.
1.1.7. Vai trò của công tác xã hội đối với trẻ tự kỷ
Nâng cao nhận thức về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ:
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, để chăm sóc và phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
hiệu quả thì ngoài điều trị y tế, các dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc
cũng rất quan trọng. Đó là các dịch vụ tƣ vấn, trị liệu tâm lý, tham vấn, sử dụng
ngôn ngữ trị liệu, tổ chức trò chơi mang tính chất hƣớng ngoại và trợ giúp khác tại
cộng đồng.
Trong điều kiện tại Việt Nam hiện nay, các dịch vụ công tác xã hội tại cộng
đồng đang trong quá trình phát triển nên công tác chăm sóc và phục hồi chức năng
cho trẻ tự kỷ cần thực hiện theo hƣớng kết hợp giữa cơ sở bảo trợ xã hội, gia đình
và cộng đồng. Thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án về an sinh xã hội, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm


22

của gia đình, cộng đồng trong việc phòng ngừa số trẻ mắc chứng tự kỷ, giúp các em
sớm phục hồi chức năng và hòa nhập với gia đình và cộng đồng. Cụ thể, trong thời
gian tới, công tác chăm sóc và phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ cần đƣợc thực hiện
theo định hƣớng sau:
Nghiên cứu, đánh giá tổng thể về hiện trạng cung cấp dịch vụ và nhu cầu của
trẻ tự kỷ. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật huy động sự tham gia đóng
góp nguồn lực chăm sóc, trợ giúp, phục hồi chức năng đối với trẻ tự kỷ. Trong đó,
cần đƣa tự kỉ vào danh mục các dạng khuyết tật để có căn cứ cho việc xây dựng
chính sách xã hội; thúc đẩy nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù đối với trẻ tự
kỉ và gia đình, trong đó ƣu tiên bốn chính sách là bảo trợ xã hội, hỗ trợ giáo dục,
chăm sóc y tế, phục hồi chức năng và hỗ trợ các nhu cầu vui chơi giải trí... Đồng
thời, thúc đẩy nhanh việc xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác định mức độ
khuyết tật với trẻ tự kỷ.
Bên cạnh đó, hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cơ sở bảo trợ xã
hội, trung tâm công tác xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc, phục hồi chức
năng cho trẻ tự kỷ; Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên chăm
sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ tại các trung tâm hoặc cơ sở bảo
trợ xã hội; Hỗ trợ các cơ sở đào tạo xây dựng chƣơng trình, giáo trình đào tạo, tập
huấn cho cán bộ, nhân viên chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
tại các trung tâm hoặc cơ sở bảo trợ xã hội; Tập huấn cho cán bộ, nhân viên công
tác xã hội về kỹ năng, phƣơng pháp chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho
trẻ tự kỷ. Truyền thông, nâng cao nhận thức về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức
năng cho trẻ tự kỷ tại cộng đồng.
Vai trò công tác xã hội là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia đình,
nhóm ngƣời có cùng vấn đề, cộng đồng và các hệ thống xã hội nhằm hỗ trợ thân
chủ đạt đƣợc sự thay đổi về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ
với con ngƣời và để nâng cao an sinh xã hội. Công tác xã hội có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ các nhóm đối tƣợng gặp vấn đề khó khăn trong xã hội,đặc biệt
trong nhóm đó có trẻ tự kỷ. Công tác xã hội có nhiều vai trò khác nhau chủ yếu thể
hiện trong các vấn đề sau:

+ Củng cố an sinh xã hội thông qua việc cải thiện các vấn đề xã hội và tăng
cƣờng khả năng giải quyết vấn đề cho cá nhân và cộng đồng


23
+ Trợ giúp cá nhân, nhóm và cộng đồng, cũng nhƣ môi trƣờng xã hội rộng
hơn giải quyết và đối với khó khăn trong cuộc sống
+ Kết nối con ngƣời với các nguồn lực và hệ thống dịch vụ xã hội, cũng nhƣ
việc thúc đẩy các tổ chức xã hội cung cấp dịch vụ và nguồn lực cho con ngƣời hoạt
động có hiệu quả và mang tính chất nhân văn
+ Thúc đẩy thực hiện và vận động chính sách hỗ trợ các nhóm yếu thế đẩy
mạnh an sinh và công bằng xã hội.
+ Tổ chức nghiên cứu các vấn đề xã hội nhằm cải thiện khung pháp lý và
tăng cƣờng dịch vụ đáp ứng phù hợp cho các nhóm đối tƣợng.
+ Giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức và năng lực về giải quyết các vấn đề xã hội.
Nhƣ vậy, công tác xã hội có rất nhiều vai trò khác nhau. Vận dụng những vai
trò đóvào đối tƣợng cụ thể là trẻ tự kỷ và áp dụng vào khóa luận này, vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ bị tự kỷ học hòa nhập tại trƣờng tiểu
học Đinh Tiên Hoàng có những vai trò cụ thể sau:
+ Vai trò ngƣời xử lý dữ liệu: Nhân viên công tác xã hội cần phải tìm hiểu
những thông tin, dữ liệu về nhu cầu mà các bậc phụ huynh có con bị tự kỷ tại
trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hoàng, xem hiện nay học đang gặp những khó khăn
vƣớng mắc gì hay có nhu cầu gì từ đó cùng họ lên kế hoạch trợ giúp để giúp họ giải
quyết vấn đề.
+ Vai trò tƣ vấn hỗ trợ cho cha mẹ có con bị tự kỷ: Công tác xã hội cung cấp
các kỹ năng tập phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ, giúp các thành viên giải đáp đƣợc
những khúc mắc, vấn đề mà họ đang gặp phải ví dụ nhƣ những vấn đề xung quanh
trẻ tự kỷ, áp lực của phụ huynh khi con bị tự kỷ... Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ
giúp đỡ các bậc phụ huynh đánh giá, phân tích các vấn đề mà họ đang vƣớng mắc,
giúp họ hiểu vấn đề sau đó lên kế hoạch giúp họ có khả năng tự giải quyết khó khăn.

+ Vai trò kết nối nguồn lực: Công tác xã hội là trung gian tìm kiếm kết nối
các nguồn lực đễ hỗ trợ và giúp đỡ cho trẻ tự kỷ và gia đình. Các nguồn lực này bao
gồm cả nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài/ Từ đó giúp trẻ tự kỷ và gia
đình có cuộc sống tốt hơn.
1.1.8. Khái niệm thích nghi
Trong sinh học, một sự thích nghi, cũng đƣợc gọi là một đặc điểm thích
nghi hoặc sự thích ứng, là một đặc điểm với vai trò chức năng hiện thời trong quá


24
trình sống của một sinh vật đƣợc duy trì và tiến hóa bằng chọn lọc tự nhiên thích
nghi đóng góp vào khả năng, thể trạng và sự sống còn của các cá thể.
Thích nghi là một kỹ năng sống quan trọng vì nếu kỹ năng giao tiếp là bƣớc
đầu để tiếp xúc với môi trƣờng bên ngoài cùng với những con ngƣời khác với mình,
thì thích nghi chính là bƣớc tiếp theo để có thể hòa nhập hoặc phản ứng lại với môi
trƣờng bên ngoài. Đứa trẻ nếu có kỹ năng giao tiếp tốt có thể đạt đƣợc những thành
công với những ngƣời chung quanh trong việc tham gia vào các hoạt động cùng với
họ, là bố mẹ ông bà hay các bạn bè của chúng. Thế nhƣng nếu trẻ không có khả
năng thích nghi thì cũng khó mà đạt đƣợc những kết quả tốt cho cuộc sống của mình.
1.2. Một số vấn đề chung về trẻ tự kỷ
1.2.1. Một số đặc điểm của trẻ tự kỷ
a) Các dấu hiệu của chứng tự kỷ
Tự kỷ có biểu hiện đặc trƣng bằng 3 lĩnh vực:
* Khó khăn về quan hệ xã hội: Trẻ không biết khởi xƣớng, bắt đầu làm quen
hoặc khó tiếp nhận một ngƣời bạn mới. Trẻ ít quan tâm và không có nhu cầu chia sẻ
hứng thú, nhu cầu và hoạt động với bạn bè và mọi ngƣời xung quanh:
- Không thƣa khi gọi tên
- Không nhìn mặt ngƣời đối thoại khi chơi, giao tiếp
- Tỏ ra không nghe thấy ai lúc đó (trẻ nhƣ không ở đó)
- Kháng cự lại sự vuốt ve, ôm ấp hoặc âu yếm.

- Tỏ ra không biết đến tình cảm của ngƣời khác
- Có vẻ thích chơi một mình-co lại trong thế giới riêng của trẻ
* Khiếm khuyết về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp
+ Nếu chƣa biết nói: trẻ có khiếm khuyết trong việc sử dụng các kỹ năng
giao tiếp không lời nhƣ:
- Không nhìn mặt ngƣời đối thoại khi giao tiếp
- Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ, tƣ thế cơ thể để giao tiếp
- Các âm thanh lời nói bất thƣờng về cao độ hoặc cƣờng độ
- Không biết yêu cầu, phản đối hoặc thể hiện các nhu cầu bản thân
- Không hoặc khó học các luật lệ về giao tiếp nhƣ: chào hỏi, xin đồ vật hoặc
“ạ”, “bai, bai”…
+ Nếu trẻ đã nói đƣợc:


25
- Trẻ học nói muộn hơn trẻ bình thƣờng
- Mất khả năng nói đƣợc từ đơn hoặc cả câu sau khi đã biết nói.
- Trẻ dùng phát ngôn không phù hợp với mục đích: đáng lẽ trả lời thì trẻ
nhắc lại câu đƣợc hỏi, nói nhại, nói vọng,…Phát ngôn hoặc câu của trẻ có ngữ điệu
đơn điệu, nghe véo von, thƣờng có âm sắc cao hơn bình thƣờng.
- Nếu trẻ có ngôn ngữ khá hơn, có thể thấy chậm phát triển ngôn ngữ so với
trẻ cùng độ tuổi. Trẻ thƣờng không hiểu câu hỏi, ngôn ngữ của trẻ đơn giản, hiếm
dùng những khái niệm so sánh, tƣởng tƣợng.
* Các hành vi và các mối quan tâm bất thƣờng
- Các hành vi hoặc cử động định hình, lặp đi lặp lại: trẻ nhƣ bị cuốn hút vào
một cử chỉ, một hoạt động hoặc trò chơi nào đó hang giờ hoặc cả buổi. Ví dụ: xoắn
cả buổi, vê vê ngón tay, vò giấy, quay bánh xe ô tô (đồ chơi)…
- Trẻ có thể thích duy nhất một đồ vật, hoặc chỉ chơi với một ngƣời nào đó trong gia đình…
- Trẻ có thể chỉ quan tâm vê, xoay một chi tiết của vật: bánh xe, ống khói, đồ chơi…
- Trẻ có thể có những phát ngôn hoặc phát ra âm thanh nào đó một cách định

hình: tự phát, không có chủ ý và trong mọi tình huống…
- Trẻ có thể nhạy cảm với một số loại kích thích (khi bị vuốt ve, sờ chạm
hoặc có ánh sáng, tiếng động…)
b. Những rối loạn khác đi kèm với tự kỷ:
Rối loạn giác quan: Nếu nhận thức của trẻ đã khá, trẻ có thể học đƣợc từ
những gì chúng nhìn thấy, cảm thấy hoặc nghe thấy. Hoặc ngƣợc lại nếu các thông
tin từ giác quan bị sai lệch, những kinh nghiệm về thế giới có thể lẫn lộn. Nhiều trẻ
tự kỷ có thể hòa nhập tốt hoặc thậm chí có nhạy cảm đau đối với một số âm thanh,
loại vải, mùi vị. Một số trẻ không chịu đựng nổi khi quần áo chạm vào da. Một số
âm thanh ví dụ nhƣ: máy hút bụi, chuông điện thoại, sấm chớp, ngay cả tiếng song
vỗ vào bờ có thể khiến trẻ bịt tai và khóc thét lên. Ở trẻ tự kỷ, não thƣờng tỏ ra khó
cân bằng các cảm giác cho tƣơng xứng. Một số trẻ tự kỷ không chú ý tới quá lạnh
hoặc quá đau, chẳng hạn trẻ có thể tự đập đầu vào cạnh bàn làm lõm bên đầu nhƣng
không có cảm giác đau.
Chậm phát triển trí tuệ: Khó khăn trong việc học và chức năng nhận thức
kém là những đặc điểm phổ biến của trẻ chậm phát triển trí tuệ. Những đứa trẻ này
thƣờng có trí nhớ kém, khó tập trung và học chậm hơn so với những đứa trẻ khác.


×