Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module nhằm tăng cường năng lực tự học chương liên kết và cấu trúc trong các hệ ngưng tụ học phần hóa học đại cương 1 (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 84 trang )

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

THIẾT KẾ TÀI LIỆU Tự HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MODULE
NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG Lực Tự HỌC CHƯƠNG
“LIÊN KẾT VÀ CẤU TRÚC TRONG CÁC HỆ NGƯNG TỤ”,
HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG 1

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Vô cơ


NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG


THIẾT KẾ TÀI LIỆU Tự HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MODULE
NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG Lực Tự HỌC CHƯƠNG
“LIÊN KẾT VÀ CẤU TRÚC TRONG CÁC HỆ NGƯNG TỤ”,
HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG 1

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Vô cơ
Người hướng dẫn:

LỜI CẢM ƠN

Đối với sinh viên năm cuối khi được làm khóa luận tốt nghiệp là điều
vô cùng vinh dự, để có thể hoàn thành khoá luận đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều
từ bản thân và quan trọng hơn đó là sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô
trong trường.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong trường và quý thầy cô
trong khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong tổ


Vô cơ - Đại cương, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian học
tại trường và thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.


Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS' Đăng Thị
Thu Huyền - người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận của mình.
Tuy nhiên, với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân
còn hạn chế. Do vậy, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019
Sinh viên


MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thúy Hằng
1.2.3.................................................................Cấu trúc của module dạy học
8
1.3.Tài liệu tự học có hướng dẫn theo module.............................................9
1.3.1.............................Khái niệm tài liệu tự học có hướng dẫn theo module
9
1.3.2............................................................Cấu trúc nội dung tài liệu tự học
9


1.3.3. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học cỏ hướng dẫn theo
module.............................................................................................................11
1.3.4....................................Phương pháp tự học cỏ hướng dẫn theo module
11

1.4.Hướng dẫn cách tự học theo module....................................................11
Chương 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU Tự HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MODULE CHƯƠNG_“LIÊN KẾT VÀ CẤU TRÚC TRONG
CÁC HỆ NGƯNG TỤ”.................................................................................13
2.1....................................................Cấu trúc học phần Hóa học đại cương 1
.............................................................................................................. 13
2.2.

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module chương “Liên

kết
và cấu trúc trong hệ ngưng tụ”.........................................................................13
TIÊU MODULE 4.1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TINH THÊ.......................................13
TIÊU MODULE 4.2: TINH THÊ KIM LOẠI.................................................30
TIÊU MODULE 4.3: TINH THÊ ION............................................................40
TIÊU MODULE 4.4: TINH THÊ NGUYÊN TỬ - TINH THÊ PHÂN
TỬ................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................62
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4. 1: Tịnh tiến 1 điểm theo 1 hướng........................................................17
Hình 4. 2: Tịnh tiến 1 điểm theo 2 hướng........................................................17
Hình 4. 3: Tịnh tiến 1 điểm theo 3 hướng........................................................18
Hình 4. 4: Các trục tọa độ, cạnh và góc...........................................................19
Hình 4. 5: Cách sắp xếp các quả cầu đồng nhất lớp1....................................23
Hình 4. 6: Cách sắp xếp các quả cầu đồng nhất lớp2....................................24

Hình 4. 7: Mạng lục phương đặc khít..............................................................25
Hình 4. 8: Mạng lập phương tâm diện.............................................................25
Hình 4. 9: Ô mạng cơ sở lập phương đơn giản................................................26
Hình 4. 10: Ô mạng lập phương tâm mặt.........................................................27
Hình 4. 11: cấu trúc tinh thể Wolfram (W)......................................................33
Hình 4. 12: cấu trúc tinh thể đồng (Cu)...........................................................33
Hình 4. 13: cấu trúc tinh thể Magnesium (Mg)................................................34
Hình 4. 14: Sự hình thành dải năng lượng của các MO không định cư
trong kim loại................................................................................35
Hình 4. 15: Sự dẫn điện của kim loại...............................................................37
Hình 4. 16: cấu tạo của ô mạng cơ sở tinh thể CsCl........................................44
Hình 4. 17: cấu trúc mạng tinh thể NaCl.........................................................45
Hình 4. 18: cấu trúc tinh thể kim cương..........................................................55
Hình 4. 19: cấu trúc tinh thể than chì...............................................................56
Hình 4. 20: Sự sắp xếp các phân tử nước trong phân tử nước đá....................57
Hình 4. 21: Tinh thể iodine..............................................................................58


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4. 1: Một số đặc điểm của 7 hệ tinh thể nguyên tử.................................19
Bảng 4. 2: Ô mạng cơ sở của 14 mạng Bravais...............................................21
Bảng 4. 3: Một số mạng tinh thể ion chủ yếu..................................................43
Bảng 4. 4: Quan hệ giữa năng lượng mạng lưới và nhiệt độ sôi, nhiệt độ
nóng chảy......................................................................................50
Bảng 4. 5: So sánh một số tính chất giữa kim cương và than chì.....................58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, học chế tín chỉ được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các trường
Đại học, Cao đẳng. Phương thức đào tạo này lấy người học làm trung tâm
trong quá trình dạy và học, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người
học. Trong đó, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi trọng và được
tính vào nội dung và thời lượng của chương trình học tập. Người học tự học, tự
nghiên cứu và do đó, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ dựa trên sự phân chia chương trình học
tập thành các module có thể đo lường, tích lũy và lắp ghép được để tiến tới hệ
thống văn bằng theo các tiêu chí và cách thức tổ hợp nhất định; có tính mở,
linh hoạt và liên thông; mang lại tiện ích tối đa cho sinh viên; mang tính dân
chủ và nhân văn; phát huy vai trò tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo và khả năng
giải quyết vấn đề, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên.
“Tổ chức dạy học theo module là một xu hướng tiên tiến và phù hợp
với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. cấu trúc chương trình theo
module cho phép sinh viên lựa chọn những cách thức phù hợp nhất với điều
kiện, khả năng, kinh nghiệm và nhịp độ học tập của chính bản thân; phát triển
tính sáng tạo và kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên; phát triển khả năng
tự nghiên cứu, tự học, tự đánh giá kết quả học tập cho sinh viên và tạo khả
năng kết hợp liên thông giữa các chương trình đào tạo trình độ đại học trong
hệ thống giáo dục quốc dân”.
“Module dạy học là một hướng đi trong thiết kế tài liệu và tổ chức dạy
học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn, nhờ các module mà sinh viên
từng bước đạt được kiến thức. Sinh viên có thể tự học và kiểm tra mức độ
nắm vững các kiến thức, kĩ năng và thái độ trong từng module. Phương pháp
này giúp sinh viên học tập ở lớp, ở nhà có hiệu quả và có thể học tập bất cứ
lúc nào và ở bất cứ đâu”.
Xuất phát từ lý do trên, em lựa chọn đề tài “Thiết kế tài liệu tự học có
hướng dẫn theo module nhằm tăng cường năng lực tự học chương “Liên
kết và cẩu trúc trong các hệ ngưng tụ”, học phần hóa học đại cương 1”.


1


2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề về lý thuyết
và bài tập, giúp tăng cường năng lực tự học cho sinh viên học chương 4 “Liên
kết và cấu trúc trong các hệ ngưng tụ” học phần Hóa học đại cương 1 cũng
như năng lực tự học các học phần khác ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng
dẫn theo module với chất lượng học phần Hóa học đại cương 1 (Chương 4) và
nghiên cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cường năng lực tự học cho sinh viên.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học học phần Hóa học đại
cương 1 (Chương 4), khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo module đối với phần Hóa học đại cương 1
(Chương 4).
Tìm hiểu về cơ sở lý luận về module dạy học nói chung, module dạy
học học phần Hóa học đại cương 1 nói riêng.
Xây dựng module, tiểu module kiến thức chương 4 “Liên kết và cấu
trúc trong các hệ ngưng tụ” của học phần Hóa học đại cương 1.
5. Phạm vỉ nghiền cứu
Quá trình dạy và học chương “Liên kết và cấu trúc trong các hệ ngưng
tụ” của học phần Hóa học đại cương 1 ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
6. Giả thiết khoa học
Xây dựng một tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài liệu một
cách hợp lý và có hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao năng lực tự đọc, tự học của
sinh viên, nâng cao chất lượng dạy học chương 4 “Liên kết và cấu trúc trong
các hệ ngưng tụ” của học phần Hóa học đại cương 1 ở trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2.
7. Phương pháp nghiền cứu

2


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp).
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến đóng góp của thầy (cô) giáo để
hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
8. Đóng góp của đề tài
Đóng góp vào hệ thống bộ tài liệu tự học có hướng dẫn học phần Hóa
học đại cương 1 và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Đưa ra một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên khoa
Hóa học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập Hóa học.

3


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN

1.1.

Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học

1.1.1. Khái niệm tự học
9

9


9

HỒ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học,
Người cho rằng: “Tự học có nghĩa là học một cách hoàn toàn tự giác, chủ
động, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ
động vạch ra kế hoạch học tập cho mình rồi tự mình triển khai, thực hiện kế
hoạch một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra
đánh giá việc học của mình”.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng cả năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác
của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm
lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính
mình”[ll].
Theo từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2001: “Tự
học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ
năng thực hành”.
“Từ những quan điểm về tự học nêu trên có thể thấy rằng: Tự học là tự
mình động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (thực hành) cùng các phẩm chất của cá
nhân như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (không ngại khó
khăn, có ý chí, kiên nhẫn, nhẫn nại, có lòng say mê khoa học...) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
riêng mình”.
1.1.2. Các hình thức tự học
Có 5 hình thức tự học
“Hình thức 1: Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): thông qua tài
liệu, tìm hiểu thực tế, thông qua học tập người khác. Người học gặp nhiều khó



khăn do có nhiều lỗ hổng về kiến thức. Người học khó thu xếp
tiến
độ

kế
hoạch học tập của mình, không tự đánh giá được kết quả tự học và
dẫn
đến
chán nản”.

Hình thức 2: Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: tự học
trong thời gian học tập ở nhà. Đây là công việc thường xuyên của người học.
Hình thức 3: Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): sinh
viên được nghe giảng viên giảng dạy, minh họa nhưng không được tiếp xúc
trực tiếp với giáo viên, không được trao đổi, không được giúp đỡ khi gặp khó
khăn. Với hình thức tự học này thì sinh viên cũng không thể đánh giá được kết
quả tự học của bản thân mình”.
Hình thức 4: Tự học qua tài liệu hướng dẫn: trong tài liệu trình bày cả
nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu
chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt. Nếu dùng
tài liệu thì sinh viên cũng gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
“Hình thức 5: Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng
dẫn chặt chẽ của giáo viên ở lớp. Với hình thức này cũng đem lại hiệu quả
nhất định. Song nếu học sinh vẫn sử dụng sách giáo khoa hóa học như hiện
nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về
phương pháp học”[3].
1.1.3. Quy trình tự học
Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu: người học tự tìm tòi, tự quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, và tự tìm ra kiến thức

mới.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện: người học tự thể hiện mình bằng lời nói, bằng
vãn bản, tự nhập vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến
thức, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với thầy cô và
bạn bè để tạo ra sản phẩm mang tính cộng đồng.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: sau khi đã qua trao đổi với thầy
cô, bạn bè. Sau đó thầy cô kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm
của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.


1.1.4, Các năng lực có thể bồi dưỡng cho sình viên thông qua con đường tự
học
«
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con
đường, giải pháp, biện pháp..) từ quá trình giải quyết vấn đề.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc nhận thức kiến thức
mới).
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá.
1.4.5. Tác dụng của tự học
“Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với sinh viên ở các trường
đại học nó lại càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của sinh viên ở các
trường đại học có nét đặc thù so với phổ thông, thể hiện hoạt động nhận thức
của sinh viên ở mức cao hơn, mang tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo
trong việc tiếp thu tri thức cũng như việc vận dụng tri thức vào các tình huống
cụ thể. Phương pháp học tập của sinh viên cũng khác, nó mang tính chất tự
học, tự nghiên cứu nhưng điều đó cũng không có nghĩa là thiếu vai trò của
người giáo viên. Do đó có thể nói hoạt động tự học là một khâu của quá trình

giáo dục, là một quá trình gia công, chế biến và tự điều khiển theo đúng mục
tiêu giáo dục quy định” [12].
Tự học không chỉ có ý nghĩa với bản thân người học mà còn góp phần
to lớn nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo:
- Tự học có ý nghĩa quyết định sự thành đạt trong mỗi con người, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đường khẳng định của mỗi con người. Người có tinh
thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho con người, quá trình
tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có
được là do tự học, là kết quả của sự hứng thú, dam mê, không chịu sự chi phối


- của bất kỳ yếu tố nào. Đó là một quy luật tự nhiên. Sinh viên
từ
đó

tinh
thần tự giác, chủ động, tích cực và có thái độ đúng đắn trong học tập.
- Tự học giúp cho sinh viên tích lũy được lượng kiến thức khổng lồ của
các năm học tại trường đại học.
- Tự học của sinh viên ở trong trường đại học có vai trò quan trọng đối
với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.

Biên soạn nội dung dạy học bằng module

1.2.1. Khái niệm moduỉe dạy học
“Module dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập
được cấu trúc đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng mục tiêu,

nội dung, phương pháp dạy học cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết
quả tạo thành một hệ toàn vẹn. Mỗi module gồm các tiểu module, là các thành
phần cấu trúc module được xây dựng tương ứng với các nhiệm vụ học tập mà
người học phải thực hiện”.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của một module dạy học
Có 5 đặc trưng cơ bản:
“Đặc trưng 1: Tính trọn vẹn. Mỗi module dạy học mang một chủ đề
xác định từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình thực
hiện do vậy nó không phụ thuộc vào nội dung đã có và sẽ có sau nó. Tính trọn
vẹn là dấu hiệu bản chất của module dạy học thể hiện sự độc đáo khi xây dựng
nội dung dạy học”.
“Đặc trưng 2: Tỉnh cá biệt (tính cá nhân hóa). Tính cá biệt nghĩa là chú
ý tới trình độ nhận thức và các điều kiện khác nhau của người học. Module
dạy học có khả năng cung cấp cho người học nhiều cơ hội để có thể học tập
theo nhịp độ của cá nhân, việc học tập được cá thể hóa và phân hóa cao độ”.
“Đặc trưng 3: Tỉnh tích hợp. Tính tích hợp là đặc tính căn bản tạo nên
tính chỉnh thể, tính liên kết và tính phát triển của module dạy học. Trước hết
mỗi module dạy học đều là sự tích hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như
các yếu tố của quá trình dạy học”.


“Đặc trưng 4: Tinh phát triển. Module dạy học được thiết kế theo hướng
"mở" tạo ra cho nó khả năng dung nạp - bổ sung những nội dung mang tính cập
nhật. Vì thế module dạy học luôn có tính "động" và có tính "phát triển"”.
“Đặc trung 5: Tinh tự kiểm tra, đảnh giả. Quy trình thực hiện một
module dạy học được đánh giá thường xuyên bằng hệ thống câu hỏi dạng
kiểm tra diễn ra trong suốt quá trình thực hiện môđun dạy học nhằm tăng
thêm động cơ cho người học”[5].
1.2.3. Cấu trúc của module dạy học
Module dạy học bao gồm ba phần hợp thành: Hệ vào, thân và hệ ra của

module.
a. Hệ vào của module
“Hệ vào của module thực hiện chức năng đánh giá về điều kiện tiên
quyết của người học trong mối quan hệ với các mục tiêu dạy học của module.
Tùy theo mức độ của mối quan hệ người học sẽ nhận thức được những hữu
ích của nó hoặc là họ sẽ tiếp tục học module hoặc là đi tìm một môđun khác
phù hợp hơn”.
b. Thân của module
“Thân module bao gồm một loạt các tiểu module tương ứng với các
mục tiêu đã được xác định ở hệ vào của môđun. Cũng có trường hợp thân của
module tương ứng với một tiểu môđun duy nhất. Các tiểu module liên kết với
nhau bởi các câu hỏi kiểm tra trung gian và đều cần đến một thời gian học tập
nhất định”.
Các tiểu module được cấu trúc bởi các thành phần:
“Mở đầu: Xác định những mục tiêu cụ thể của tiểu module, cung cấp
cho người học những tri thức điểm tựa và huy động kinh nghiệm đã có của
người học cung cấp cho người học các con đường để giải quyết vấn đề nhận
thức để họ tự lựa chọn”.
Nội dung và phương pháp học tập: Qua đó người học sẽ tiếp thu được
một số mục tiêu cụ thể của tiểu module.


Kiểm tra trung gian: Đánh giá xem người học đã đạt được đến mức độ
nào đối với các mục tiêu của tiểu module và kết quả của bài kiểm tra có thể
được xem như điều kiện tiên quyết để người học thực hiện tiểu module tiếp
theo. Khi cần thiết thân module còn được bổ sung các module phụ đạo giúp
người học bổ sung kiến thức còn thiếu, sửa chữa sai sót và ôn tập.
Hệ ra của thân module: Hệ ra của thân module thực hiện nhằm thực
hiện chức năng tổng kết các tri thức, kỹ năng, thái độ của người học được thực
hiện trong module và chỉ dẫn cho người học để họ có thể tìm những module

tiếp theo hoặc phụ đạo để làm sâu sắc thêm những gì họ quan tâm đối với
module.
c. Hệ ra của module
Hệ ra của module bao gồm: Một bản tổng kết chung, kiểm tra kết thúc,
hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả học tập module của người
học. Neu đạt tất cả các mục tiêu của module người học sẽ chuyển sang học tập
module tiếp theo, hệ thống hướng dẫn dành cho người dạy và người học.
1.3.

Tài liệu tự học có hướng dẫn theo module

1.3.1. Khái niệm tài liệu tự học có hướng dẫn theo module
“Tài liệu tự học có hướng dẫn theo module là tài liệu được biên soạn
theo những đặc trưng và cấu trúc của một module. Tài liệu có thể được phân
thành nhiều loại theo nội dung lý thuyết hoặc theo nội dung bài tập”[5].
1.3.2. Cẩu trúc nội dung tài liệu tự học
“Bao gồm:
A. Mục tiêu của tiểu module.
B. Tài liệu tham khảo.
c. Hướng dẫn người học tự học.
D. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi).
E. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản
hồi”[6].


a. Mục tiêu của tiểu module
“Các mục đích, yêu cầu của một tiểu module là những gì mà sinh viên
phải nắm đuợc sau mỗi bài học. Giảng viên cũng căn cứ vào mục đích để theo
dõi, huớng dẫn, kiểm tra đánh giá sinh viên một cách cụ thể, chính xác. Với
hệ thống mục đích, yêu cầu của tiểu module, tài liệu giảng dạy đuợc biên soạn

theo tiếp cận module trở nên khác một cách căn bản hơn so với tài liệu biên
soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đụng đồng thời cả nội dung và phuơng
pháp dạy học”.
b. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần đuợc trình bày chính xác, phản ánh đuợc bản
chất nội dung khoa học cần nghiên cứu và phải phù hợp với đối tuợng sinh
viên đại học.
c. Câu hởi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi tiểu module, em thiết kế 2 loại câu hỏi:
Loại 1: Câu hỏi huớng dẫn sinh viên tụ học.
Loại 2: Câu hỏi tụ kiểm tra để tụ đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức
mới.
d. Bài tập áp dụng
Em thiết kế loại bài tập có huớng dẫn, vận dụng kiến thức trong bài học
để giải quyết.
“Mỗi tiểu module với cấu trúc nhu trên thì sinh viên tụ học thuận lợi
hơn rất nhiều so với một phần tuơng ứng trong tài liệu cũ. Vì khi buớc vào
mỗi tiểu module sinh viên đã đuợc kiểm tra kết quả hoàn thành tiểu module
truớc. Với mỗi tiểu module thì hệ thống mục đích, yêu cầu đã đuợc định
huớng rõ nét kiến thức mà sinh viên cần phải học. Dụa vào các mục tiêu đó và
tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên cần
phải đạt đuợc. Nội dung học trình bày trong tiểu module rõ ràng hơn, rành
mạch hơn, dễ hiểu và khoa học hơn trong tài liệu cũ”.


1.3.3. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module
Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với
đối tượng sử dụng tài liệu.
Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức. Đảm bảo tăng cường
vai trò chủ đạo của lý thuyết.

Đảm bảo được tính hệ thống của các dạng bài tập.
“Trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập cụ
thể, thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây được hứng thú cho sinh viên”.
1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo module
“Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các module mà
sinh viên được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung
dạy học được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ
thống kiểm tra, sinh viên có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong từng tiểu module. Bằng cách này họ có thể
tự học theo nhịp độ riêng của mình”.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo module đảm bảo tuân theo
những nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:
Nguyên tẳc 1: Nguyên tắc cá thể hoá trong học tập.
Nguyên tẳc 2: Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở sinh viên kỹ năng tự
học từ thấp đến cao.
Nguyên tẳc 3: Nguyên tắc giáo viên thu thập thông tin về kết quả học
tập của sinh viên sau quá trình tự học, giúp đỡ họ khi cần thiết, điều chỉnh
nhịp độ học tập.
1.4.Hướng dẫn cách tự học theo module
Trước khi đến lớp, sinh viên phải dành thời gian cho việc học ở nhà để
nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị bài.
Cần nắm được:
- Mục tiêu module.


- số lượng tiểu module và những tài liệu, module phụ đạo có liên quan.
- Với mỗi tiểu module phải thấy rõ mục tiêu của tiểu module cần nghiên
cứu sau đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập đã
được giảng viên biên soạn, nghiên cứu xong phần nội dung thì tự trả lời câu
hỏi ở cuối mỗi tiểu module. Neu trả lời được thì chuyển sang module tiếp

theo, nếu chưa trả lời được thì nghiên cứu lại phần nội dung cho đến khi trả
lời được.
- Neu đạt yêu cầu thì sinh viên tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo
từng phần nhỏ của tiểu module, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.
- Neu đạt yêu cầu thì sinh viên bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới,
nếu không đạt yêu cầu thì sinh viên tiếp tục xem lại tài liệu.
- Chia nhóm, giảng viên hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử sinh viên
phát biểu trình bày thu hoạch của mình, các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối
với nhóm trình bày. Giảng viên nhận xét, bổ sung và chính xác hoá những kết
luận đưa ra, hướng dẫn sinh viên tự kiểm tra.


Chương 2
THIẾT KẾ TÀI LIỆU Tự HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MODULE CHƯƠNG
“LIÊN KẾT VÀ CẤU TRÚC TRONG CÁC HỆ NGƯNG TỤ”

2.1.

Cấu trúc học phần Hóa học đại cương 1

Học phần Hóa học đại cương 1 được chia thành các module tương ứng
với các chương sau:
Module 1: Các khái niệm và định luật cơ bản của hóa học
Module 2: cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa
học
Module 3: cấu tạo phân tử và liên kết hóa học
Module 4: Liên kết và cấu trúc trong hệ ngưng tụ
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em tập trung nghiên cứu chương 4
của học phần Hóa học đại cương 1. Vì vậy, em thiết kế module 4 (Chương 4).
2.2.


Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo module chương

“Liên

kết

và cấu trúc trong hệ ngưng tụ”
Xây dựng module 4: Liên kết và cấu trúc trong hệ ngưng tụ, gồm 4 tiểu
module:
Tiểu module 4.1: Đại cương về tinh thể
Tiểu module 4.2: Tinh thể kim loại
Tiểu module 4.3: Tinh thể ion
Tiểu module 4.4: Tinh thể nguyên tử - Tinh thể phân tử

TIỂU MODULE 4.1: ĐẠI CƯƠNG VÈ TINH THẺ


A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Sinh viên (SV) trình bày được thế nào là chất rắn tinh thể, thế nào là
chất rắn vô định hình.


- sv nêu được các tính chất của tinh thể.
-

sv phân biệt được ô đơn vị và ô cơ sở.
sv kể ra được 7 hệ tinh thể nguyên thủy và 14 mạng lưới Bravais.
sv mô tả được sự sắp xếp 4 phương và sắp xếp 6 phương.

sv phát biểu được chỉ số Miller là gì, cách xác định chỉ số Miller.

2. Kỹ năng
-

sv xác định được số quả cầu/nguyên tử trong 1 ô mạng cơ sở.
sv xác định được chỉ số Miller khi biết mặt phẳng cắt các trục tọa độ

tại các điểm.

- sv xác định được độ đặc khít của 3 dạng mạng tinh thể.
-

sv xác định khối lượng riêng của một số mạng tinh thể kim loại.

- sv xác định được bán kính của quả cầu khi biết độ dài cạnh ô mạng
cơ sở.
3. Thái độ
- Có thái độ nghiêm túc khi học bộ môn, nâng cao lòng say mê yêu
thích khám phá môn học.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức tác phong như rèn luyện tính tự học, sáng
tạo, chính xác, khoa học.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực tư duy hóa học
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực tính toán hóa học
- Rèn luyện và nâng cao năng lực tự học: năng lực nhận biết, tìm tòi,
phát hiện và giải quyết vấn đề, tự nghiên cứu tài liệu, năng lực đánh giá và tự
đánh giá.
- Phát triển năng lực hợp tác, ứng dụng công nghệ thông tin để thu nhập

và xử lý dữ liệu.


B. Tài liệu tham khảo
1. Đào Đình Thức (2004), “Hóa học đại cương tập 1 - Từ lý thuyết đến
ứng dụng”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, từ trang 244 đến trang
255.
2. Trần Thành Huế (2007), “Hóa học đại cương 1 - cấu tạo chất”, Nhà
xuất bản Giáo dục, từ trang 424 đến trang 438.
3. Lâm Ngọc Thiềm, Trần Hiệp Hải (2007), “Bài tập hóa học đại
cương”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, từ trang 281 đến trang 284.
4. Lâm Ngọc Thiềm, Lê Kim Long (2007), “Cẩu tạo chất đại cương”,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, từ trang 221 đến trang 237.
c. Hướng dẫn sinh viên tự học ở nhà
Sinh viên tự đọc tài liệu ở các trang đã hướng dẫn và trả lời các câu hỏi
sau:
1. Phân biệt chất rắn vô định hình và chất rắn tinh thể? Lấy ví dụ. Nêu
các tính chất của tinh thể?
2. Thế nào là phép tịnh tiến? Ket quả của phép tịnh tiến 1 điểm theo: 1
hướng, 2 hướng và 3 hướng? Từ đó rút ra khái niệm về mạng tinh thể, ô mạng
cơ sở?
3. Trình bày về các hệ tinh thể nguyên thủy, mạng lưới Bravais: số
lượng, tên, các thông số mạng tương ứng?
4. Chỉ số Miller là gì? Ý nghĩa và cách xác định chỉ số Miller?
5. Trình bày nguyên lý và cách sắp xếp các quả cầu đặc khít nhất? Thế
nào là hốc tứ diện (T) và hốc bát diện (O)? Vẽ ô mạng cơ sở của 3 mạng: lập
phương tâm khối, lập phương tâm diện và lục phương.
6. Neu công thức tính độ đặc khít, khối lượng riêng của tinh thể? Xác
định độ đặc khít của 3 loại mạng trên?
D. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu

1. Khái niệm, tính chất của tỉnh thể


Vật chất tồn tại dưới ba trạng thái cơ bản là rắn, lỏng, khí. Người ta
cũng gọi đây là 3 trạng thái ngưng tụ của các hạt vật chất. Hạt vật chất ở đây
có thể là những nguyên tử, phân tử hoặc ion.
Chất rắn được chia làm 2 loại là chất rắn tinh thể và chất rắn vô định
hình.
về mặt cấu trúc có thể xếp chất rắn vô định hình vào trạng thái lỏng:
Khi một hệ lỏng bị đông đặc hết sức đột ngột, tính linh động của các hạt bị
giảm mạnh, độ nhớt tăng vọt nhanh, các mầm kết tinh chưa phát sinh và cấu
trúc tinh thể lỏng như bị “đông cứng lại”. Thể lỏng đã chuyển sang thể vô
định hình. Trong chất vô định hình, các hạt không được sắp xếp theo một trật
tự xác định, chất vô định hình không có tính định hướng và không có nhiệt độ
nóng chảy xác định.
Thủy tinh là một ví dụ về chất rắn vô định hình: Sau khi nấu liên tục
trong khoảng hơn 10 tiếng đồng hồ với nhiệt độ trên dưới 2000°C, thủy tinh sẽ
được thợ thổi thủy tinh lấy ra một chiếc ống sắt dài rồi hạ nhiệt dần bằng cách
nhúng vào nước.
Tinh thể là trạng thái tồn tại của vật chất mà ở đó có sự phân bố tuần
hoàn các hạt (nguyên tử, ion, phân tử) theo những quy luật nhất định tạo thành
mạng lưới không gian đều đặn giữa các đơn vị cấu trúc.
Tinh thể có các tính chất chủ yếu sau:
+ Trong tinh thể các hạt đơn vị cấu trúc được phân bố một cách tuần
hoàn theo những quy luật nhất định tạo thành mạng lưới không gian đều đặn.
+ Tinh thể là một môi trường đồng nhất. Theo một phương xác định,
các tính chất của tinh thể không thay đổi.
+ Theo các phương khác nhau, tinh thể có những tính chất khác nhau,
đó là tính dị hướng của tinh thể.
+ Tinh thể có hình dạng của đa diện, giới hạn bởi những mặt phang là

những mặt lưới của tinh thể.
2. Mạng tỉnh thể, ô mạng cơ sở, hệ tỉnh thể và mạng Bravaỉs


a. Mạng tình thể
Sự phân bố các nguyên tử, ion hay phân tử trong tinh thể được tuân
theo những quy luật nhất định đặc trưng cho cấu trúc nội tại tinh thể.
Giả sử ta khảo sát mạng lưới tinh thể:
+ Tịnh tiến 1 điểm theo một chiều với các đoạn a o như nhau ta có một
dãy điểm. ẫo là vector tịnh tiến, ao = I ão I được gọi là chu kì tịnh tiến.

Hình 4.1: Tịnh tiến 1 điểm theo 1 hướng

+ Cũng từ một điểm đầu này ta tịnh tiến theo một phương khác (phương
y) bằng đoạn bo tạo ra một mạng lưới điểm hay một mặt lưới hay một mạng
điểm hai chiều.

Hình 4.2: Tịnh tiến 1 điểm theo 2 hướng

+ vẫn từ một điểm đó, ta tịnh tiến theo chiều thứ 3 (phương z) trong
không gian hình thành nên mạng lưới không gian (mạng điểm 3 chiều).


×