Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.25 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN HOAN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN HOAN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. ĐÀO VĂN TUẤN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHÙ TỊCH HỘI
ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Văn Tuấn đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước.....................................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN..................................10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................10
1.2.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN....................................................12
1.2.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện.....................................13
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cấp huyện.........................................................................................................25
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn từ các địa phương ở Việt Nam..................................27
1.3.1. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng......................27
1.3.2. Kinh nghiệm của thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc...............................28
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương...................................30
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN cho mô hình cấp huyện.....................................................................31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................33
2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu......................................................33
2.1.1. Tiếp cận hệ thống...................................................................................33
2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia.........................................................................33
2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................33


2.3. Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin........................................................34

2.4. Phương pháp phân tích..................................................................................34
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................34
2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh..............................................................34
2.5. Khung phân tích của đề tài quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.................35
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI
DƯƠNG..................................................................................................................37
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách............................................37
3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và cấu trúc hành chính....................................37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nam Sách............................................37
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện
Nam Sách............................................................................................................. 43
3.2.1. Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB.................................43
3.2.2. Công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB...............................53
3.2.3. Công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB..................................................57
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB....................66
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Nam
Sách...................................................................................................................... 70
3.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................70
3.3.2. Những hạn chế, thiếu sót........................................................................71
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu hạn chế công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN ở huyện Nam Sách............................................................................73
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG...........75
4.1. Định hướng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
Nam Sách............................................................................................................. 75


4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải

Dương và huyện Nam Sách...................................................................75
4.1.2. Định hướng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của huyện Nam Sách.................................................................77
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Nam Sách..............................................78
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với công tác lập kế hoạch và phân
bổ vốn đầu tư XDCB...............................................................................78
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư
XDCB............................................................................................................... 80
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB.............81
4.2.4. Nhóm giải pháp đối với công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán...........83
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH

Công nghiệp hóa

2


GTSX

Giá trị sản xuất

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc nhà nước

5

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7


THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TW

Trung ương

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12


XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

Bảng
Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Sách năm 2014

39

i


2

Bảng 3.2

Dân số trung bình huyện Nam Sách đến năm 2014


40

3

Bảng 3.3

Nguồn lao động huyện Nam Sách đến năm 2014

41

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn
2012-2014
Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách theo GTSX giai
đoạn 2010-2014
Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB từ năm
2012-2014 của huyện Nam Sách
Cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư XDCB
Kế hoạch phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực
XDCB từ năm 2012-2014 của huyện Nam Sách

42

43

45
46
48

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB phân
9

Bảng 3.9

theo lĩnh vực, ngành kinh tế trong 3 năm (2012-

52

2014)
10


Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

Kết quả thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực
tính đến hết năm 2014
Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết
toán đúng hạn theo các năm
Số công trình, dự án chưa được thẩm định quyết
toán trong giai đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp kết quả thẩm định và phê duyệt quyết toán
công trình hoàn thành từ 2012 -2014

Công trình, dự án đầu tư XDCB trong giai đoạn 2012
– 2014 phải điều chỉnh, bổ sung dự toán
Danh sách các công trình phát hiện vi phạm khi

ii

55

58

60

62

63
67


thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 – 2014
16

Bảng 3.16

Các công trình, dự án trong giai đoạn 2012-2014
chậm tiến độ

iii

72



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện

16

2

Sơ đô 1.2

Trình tự thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB

22

3

Sơ đồ 2.1


Khung phân tích của đề tài quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN

iv

36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi Quốc gia, để đánh giá được mức độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung, một trong những lĩnh vực được thể hiện và có vai trò quyết định
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội đồng thời cũng là yếu tố cơ bản để
thúc đẩy sự hợp tác, liên kết và khai thác thế mạnh của từng địa phương đó là hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Có thể khẳng định rằng đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt
động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp
lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn
thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Nam Sách là một trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Nam Sách đã luôn nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư
XDCB. Tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện hàng năm trên năm trăm tỷ đồng,
trong đó phần lớn là vốn ngân sách Nhà nước (NSNN). Nhiều dự án hoàn thành đưa
vào khai thác, sử dụng đã phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong huyện.

Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả
trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện còn tồn tại là:
Công tác quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB còn phân tán, dàn trải;
bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên môn
còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó, do đặc thù của
vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát

1


vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Do đó, vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu
để đưa ra những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Nam Sách, góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương”. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Làm thế nào để tăng cường quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Sách?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận để phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Sách trong những năm qua, đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho
huyện trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, trọng tâm đối với mô hình cấp huyện và vận dụng vào thực tiễn tại huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam Sách.
- Về không gian: Tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Nam Sách trong 3 năm (từ năm 2012 - 2014).

2


4. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN đối với mô hình cấp huyện.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
huyện Nam Sách.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN ở huyện Nam Sách.
5. Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Kết luận.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
● Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học, nó phát triển theo quy luật tự nhiên và đi đôi với phát triển quyền lực của nhà
nước. Cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để
hiểu về NSNN và quản lý hiệu quả nó. V.O. Key (1940) đã nhận ra điều này khi ông
viết bài báo nổi tiếng “The lack of a Budgetary Theory” - Sự thiếu hụt một lý thuyết
ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi không có lý thuyết ngân sách và phân
tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như gia tăng hiệu quả
phân bổ ngân sách của chính phủ.
Tác giả người Mỹ là Mabel Waker, trong “Municipal Expenditures” - Nguyên
lý chi tiêu của bà Mabel Waker, xuất bản năm 1930 trước 10 năm so với sự phàn
nàn của V.O. Key rằng “Thiếu hụt một lý thuyết ngân sách”, Mabel Waker đã tổng
quan về lý thuyết chi tiêu công và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hướng
phân bổ chi tiêu công.
Các tác giả trên đã đặt nền móng cho các lý thuyết về NSNN và chi NSNN.
Các nghiên cứu của các nhà khoa học ngoài nước đã dần hoàn thiện theo thời gian,
nó góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng cho quản lý NSNN cho các quốc gia ở
trong hiện tại và tương lai. Có thể khái lược tiến triển của các lý thuyết về NSNN

trong thời gian qua như: từ phương thức ngân sách theo khoản mục, phương thức
ngân sách theo công việc thực hiện, phương thức ngân sách theo chương trình, cho
đến phương thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Tuy mỗi phương thức quản lý ngân
sách có ưu và nhược điểm riêng nhưng nó có xu hướng là ngày càng được hoàn
thiện theo thời gian qua quá trình quản lý thực tiễn ở các nước.

4


Martin, Lawrence L., và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý
thuyết ngân sách trên trong nghiên cứu (1996) “Measuring the Performance of Human
Service Programs” - Đo đạc thực hiện các chương trình dịch vụ con người, và khẳng
định ưu thế hơn hẳn của phương pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Ngân
sách theo kết quả đầu ra trả lời câu hỏi mà các nhà quản lý ngân sách luôn phải đặt ra
đó là: “nên quyết định như thế nào để phân bổ X đôla cho hoạt động A thay vì cho
hoạt động B”. Do đó, phương pháp ngân sách theo kết quả đầu ra đang được nghiên
cứu để ứng dụng rộng rãi trong quản lý chi tiêu công của các quốc gia hiện nay.
Các nghiên cứu trên đã góp phần tạo cơ sở lý luận cho các phương pháp quản
lý nguồn vốn NSNN nói chung và nguồn vốn NSNN chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB
nói riêng.
● Nguồn vốn NSNN chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB.
Nguồn vốn chi cho đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định,
tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội; song các nhà nghiên cứu lĩnh
vực đầu tư công cũng chứng minh rằng nếu quản lý đầu tư công không hiệu quả sẽ
dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài và do đó các nhà nghiên cứu đã phân tích thực
trạng đầu tư công của một số quốc gia và đưa ra các giải pháp quản lý đầu tư công
một cách tốt nhất. Có thể kể ra đây một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề này:
Các tác giả Benedict Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen,
đã có bài phân tích: “External Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income
Countries" - Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu

nhập thấp (2003). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, đưa ra các mô hình tăng trưởng, mô hình đầu tư công
từ đó định lượng và phân tích các tác động qua chứng minh thực tế từ các nước có
thu nhập thấp (Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia,
Mozambique, Vanuatu, Bolivia, Gambia, The Nepal, Vietnam, Burkina Faso,
Ghana, Nicaragua, Yemen, Burundi, Guinea, Niger, Zambia,.).
Bên cạnh vai trò kinh tế của đầu tư công, nó còn có vai trò xã hội. Một trong
những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo, bài viết của các tác giả Edward

5


Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy: “The Role of Public Investment in
Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods ” - Vai trò của đầu tư công
trong giảm nghèo (2006), đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu
tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong
tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội.
Để có giải pháp cho phân bổ đầu tư công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tư cơ sở
hạ tầng tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the
case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công: đặc thù, kiểm tra
thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha” (2003). Trong bài viết tác giả đã chỉ ra vai
trò phân phối lại của đầu tư công, đưa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư cơ
sở hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ban Nha; và kết luận rằng Tây Ban Nha có thể
tăng hiệu quả chi đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi nhiều hơn cho
khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng: phân
tích của ông không thể suy ra toàn bộ cho EU vì có những đặc thù riêng.
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài viết
“Fiscal Austerity and Public Investment" - thắt chặt tài chính và đầu tư công (2011)
của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens đã chứng minh thực tiễn đầu tư công của

ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, đầu tư của ba nước
này có xu hướng tăng đầu tư công cho phần mền tăng đó là đầu tư cho giáo dục,
nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách của thị trường lao động.
Trong nghiên cứu này các tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu
tư vào phần mền, trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện đầu tư công
như thế nào để đạt hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN. Các nhà
nghiên cứu không chỉ quan tâm đến phương pháp quản lý đầu tư công mà còn quan
tâm đến việc đánh giá quản lý đầu tư công để từ đó tìm ra điểm yếu trong quản lý
để có giải pháp tốt hơn nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN.
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước gần như đã trang bị toàn bộ cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ

6


NSNN và các giải pháp nhằm quản lý NSNN trong đầu tư XDCB hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam hoặc ở từng địa phương ở Việt Nam thì
cần phải vận dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Liên quan đến cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB, Luận án tiến sỹ kinh tế
“Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước" của tác giả Trần Văn
Hồng, năm 2002, đã nghiên cứu cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước trước khi Luật NSNN (2002) Việt Nam ra đời và có hiệu lực, Luận án đã cho
chúng ta thấy rõ lỗ hỏng của cơ chế quản lý cũ từ đó chỉ ra tính cấp bách cần phải đổi
mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nhằm xóa bỏ bao cấp, nâng cao trách
nhiệm đối với chủ đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà
nước, đảm bảo hiệu quả đầu tư, tăng trách nhiệm giải trình trong quản lý NSNN.
Trong luận án tiến sĩ: “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An" của tác giả Phan Thanh Mão, năm 2003.

Ngoài phần lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB, tác giả nghiên cứu thêm
kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này, đây là điểm mới của luận án so với
các nghiên cứu trong các đề tài thạc sỹ trên. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng lại ở
phân tích thực trạng theo phương pháp thống kê mô tả mà chưa phân tích được các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư XDCB như thế nào và mức
độ bao nhiêu, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN chưa được so sánh
với một mức nào đó, hoặc lượng hoá nó một cách rõ ràng.
Luận án tiến sỹ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý”, năm 2009, của Cấn
Quang Tuấn, tác giả tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập
trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý, do đó đã khái quát được những vấn
đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát được bức tranh toàn cảnh thực trạng
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản

7


lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên
nhân. Đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành
phố Hà Nội quản lý. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB nhưng các chỉ tiêu hiệu quả thiếu (chỉ bao gồm chỉ tiêu: thời gian thu
hồi vốn, hệ số hoàn vốn, vốn đầu tư/GDP), gần như không phân tích các chỉ tiêu
hiệu quả trong phần phân tích thực trạng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước" năm 2007 của Vũ Hồng Sơn, tập
trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý chi vốn
đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), phân tích
thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN, đánh

giá những mặt được và chưa được của quản lý trong lĩnh vực này và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN. Điểm nỗi bậc của Luận văn này đã chỉ rõ các hạn chế trong
công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN: là tồn
tại trong công tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy
trình kiểm soát, tồn tại về mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế toán,
quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý.
Tác giả Bùi Minh Sáng đã thực hiện luận văn về đề tài “giải pháp quản lý và
sử dụng vốn đầu tư XDCB cho nông nghiệp từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nam Định”,
năm 2011. Đề tài đã hệ thống hóa được dung lượng lớn cơ sở lý thuyết về đầu tư
đến vốn đầu tư trong XDCB, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và lý thuyết về
sử dụng vốn đầu tư XDCB. Đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB cho nông nghiệp từ NSNN ở tỉnh
Nam Định và đưa ra được những giải pháp mới và có giá trị thực tiễn cao đối với
công tác quản lý nguồn vốn XDCB trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho riêng lĩnh

8


vực nông nghiệp, chưa nghiên cứu toàn diện đến nguồn vốn NSNN đầu tư XDCB cho
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác giả Đỗ Văn Thành cùng cộng sự đã thực hiện đề tài cấp Bộ (Bộ Tài chính,
2005) về “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN”. Đề tài đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng cơ chế trong quản lý vốn đầu tư NSNN nói chung, trong đó
có đề cập đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đồng thời, tác giả đã đưa ra các giải
pháp về cơ chế nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam, trong đó tác giả nhấn mạnh đến các cơ chế đối với nhà thầu, chủ đầu tư và
các bên tham gia quản lý, giám sát vốn đầu tư NSNN. Tuy nhiên, đề tài được

nghiên cứu trong giai đoạn 2001- 2005, đến nay các chế độ chính sách của nhà
nước đã có nhiều thay đổi đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Tác giả Đinh Khắc Toản đã thực hiện luận văn về đề tài “một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở Hà Giang” năm 2011.
Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, cơ chế quản lý
và các giải pháp có tính thực tiễn cao đối với công tác quản lý chi NSNN cho đầu
tư XDCB ở tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn 2009
- 2011, đến nay chế độ chính sách của nhà nước đã có nhiều thay đổi đối với công
tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề cập
đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Có thể kể ra đây một số bài viết quan
trọng như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB" của Tào Hữu Phùng trên
Tạp chí Tài chính (6/440); “Vài ý kiến về sửa đổi bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng" của Khiếu Phúc Quynh trên Thời báo tài chính Việt Nam số 27 năm 2003;
“Qui chế đấu thầu - những vấn đề bức xúc’’ của Trần Trịnh Tường trên tạp chí Xây
dựng số 7 năm 2004; “Thách thức trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra”,
trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 (68) năm 2009 và “Đổi mới lập dự
toán ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn ” trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính
kế toán, số 12 (77) năm 2009 của TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt; “Tăng cường quản
lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam’" của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp
chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 14 (311) ngày 15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu

9


tư công ở Việt Nam'" của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng
4/2010,. Những bài báo này ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB và có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng
như: “Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu vực công" của PGS.TS Lê
Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 108 (06/2011); “Quyết toán vốn

đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp
chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm 2011.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Vốn
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều nghĩa
khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn
bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải. Vốn tạo nên sự
đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.1.2. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ
bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu
tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức,
thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi
trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá
trình sản xuất.
1.2.1.3. Vốn đầu tư XDCB
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ,
khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay); đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố
định (TSCĐ) - gắn với đầu tư XDCB. Do vậy, có thể hiểu như sau: Đầu tư XDCB

10


là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các

hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho
nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
1.2.1.4. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
● NSNN
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội Nước
cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 1 nêu khái niệm: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Tại Điều 2 Luật NSNN nêu khái niệm: “Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ
thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật”. “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
● Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành:
Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương (TW) và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tư phát triển của NSNN được
hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.5. Quản lý
Theo Bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống
có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn
một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện
những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó.


11


1.2.1.6. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu việc quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức
nhằm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền
kinh tế phát triển.
1.2.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB. Do đó, nó cũng
mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh đó, việc quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm có tính
đặc thù cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn đầu tư XDCB thường rất lớn: Do các công trình được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban đầu tương đối lớn, thậm chí là rất
lớn (hàng ngàn tỷ đồng) như xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi... Vì vậy,
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn
đầu tư phù hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng
và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên
tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở khía cạnh
tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định. Đánh giá hiệu quả dự án không phụ
thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sở hữu đích thực chưa được thể hiện một
cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử dụng cho
những chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước, nên trong quá trình sử dụng dễ dẫn đến
thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là khó khăn, phức tạp dễ dẫn đến thất thoát lãng phí.

- Khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp phát
không hoàn lại (khác với khoản vốn Nhà nước khác dành cho đầu tư XDCB).

12


Những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ nguồn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ từ khâu đầu
đến khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
1.2.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện
1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện
Do những khó khăn và phức tạp trong quản lý, sử dụng, nên việc quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN cấp huyện phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện phải tiết kiệm, hiệu
quả bởi nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng. Nguồn vốn NSSN có hạn,
công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo có trọng
tâm, trọng điểm, không nên đầu tư tràn lan dẫn đến không hiệu quả, lãng phí ngân
sách của nhà nước. Trong quá trình đầu tư cần phải ưu tiên những công trình, dự án
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ. Việc
cấp phát vốn phải thực hiện dứt điểm từng công trình, dự án, đảm bảo cho các công
trình nhanh chóng được đưa vào sử dụng, khai thác vốn nhà nước nhanh chóng hiệu
quả trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Công khai, minh bạch: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện là
tài sản của dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, phải đảm bảo cơ
chế “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”, người dân có quyền được biết Nhà nước
đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai, minh
bạch ở đây là công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư;
công khai về tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà
thầu, số liệu quyết toán,...
- Tập trung thống nhất: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện cần có sự tập

trung ưu tiên cho các công trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương. Theo
nguyên tắc này, HĐND, UBND cấp huyện cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án. Việc
sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào điều kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của từng thời kỳ. Các quy định mức chi phí, chế độ cấp phát, thanh quyết
toán, hoàn trả… phải thống nhất theo quy định của Nhà nước.

13


- Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất kinh
doanh, phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu
tư và chủ đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà
nước, của chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư.
- Việc quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư luôn đi đôi với công tác kiểm tra,
giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt phải áp dụng nghiêm
các chế tài của pháp luật. Việc kiểm tra giám sát sẽ giúp phát hiện và xử lý kịp
thời những trường hợp vi phạm việc sử dụng vốn đầu tư XDCB sai mục đích,
tình trạng thất thoát và lãng phí nguồn vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
1.2.3.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện
Theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, thì đối với cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các
dự án nhóm B, C trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi
thông qua HĐND cấp huyện.
Cơ quan Tài chính Kế hoạch cấp huyện, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ
đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan KBNN cấp huyện có trách nhiệm kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án đầu tư khi đã
có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và các

quy định cụ thể của địa phương.
Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền được phân cấp, công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cấp huyện phải đảm bảo quy trình qua các giai đoạn sau:
● Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự toán đầu tư
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần tập trung quản lý tổng chi phí
của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư là
tổng chi phí dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng, và là giới
hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.

14


×