BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo
TRỊNH ðÌNH HÀO
QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ luận văn nào.
Tác giả
TRỊNH ðÌNH HÀO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, ñiều tra, phân tích số liệu và hoàn thành luận
văn tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS TS. Ngô Thị Thuận là cô
giáo hướng dẫn khoa học ñã tận tâm giúp ñỡ tôi về kiến thức khoa học trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ Ban giám hiệu nhà trường và các thầy
giáo, cô giáo trong bộ môn quản trị kinh doanh.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo Kho bạc Nhà nước
huyện Lương Tài ñã nhiệt tình tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia ñình tôi, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã quan tâm, ñộng viên, ñóng góp ý kiến quý báu trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Tuy có rất nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy tôi mong nhận ñược góp ý, chỉ dẫn của quý Thầy, Cô giáo và
tất cả bạn bè, ñồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2013
Tác giả
TRỊNH ðÌNH HÀO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………… ii
Mục lục………………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng………………………………………………………………… vi
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………………vii
Danh mục viết tắt……………………………………………………………….viii
PHẦN I MỞ ðẦU 48
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 4
2.1. Lý luận về quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước 4
2.1.1. Lý luận về vốn ñầu tư xây dựng cơ bản 4
2.1.2. Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước 10
2.1.3. Nội dung quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước 14
2.1.4. Những yêu cầu ñối với quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ở Kho bạc Nhà nước 26
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ở Việt Nam 31
2.2.1. Kho bạc Nhà nước Hà Nội 31
2.2.2. Kho bạc Nhà nước Hải Dương 33
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh và Kho
bạc Nhà nước Lương Tài trong kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 35
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 36
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lương Tài 38
3.1.2. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Lương Tài 48
3.2. Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1. Phương pháp tiếp cận 53
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 54
3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu 54
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 55
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Thực trạng quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước Lương Tài giai ñoạn 2010 - 2012 57
4.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Lương Tài 57
4.1.2. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài 64
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Lương Tài 78
4.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý chưa ñồng bộ và mang tính ổn ñịnh 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
4.2.2. Chất lượng cán bộ quản lý, chủ ñầu tư, của các Ban quản lý dự án
còn yếu do không có trình ñộ nghiệp vụ về XDCB mà chủ yếu vẫn
là kiêm nhiệm 79
4.2.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa hiệu quả 79
4.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm ñịnh chưa ñược tiến hành
thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn tiêu cực, lãng phí, thất
thoát từ khi chúng còn là những biểu hiện tiềm ẩn 80
4.2.5. Nhận thức của các cán bộ chuyên môn còn yếu kém 80
4.3. ðánh giá chung về công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài 80
4.3.1. ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý
vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lương tài 80
4.3.2. Những vấn ñề ñặt ra cần hoàn thiện quản lý vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài 85
4.4. ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản ở Kho bạc Nhà nước Lương Tài 85
4.4.1. Căn cứ ñề xuất 85
4.4.2. ðịnh hướng quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà
nước Lương Tài 88
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
ở kho bạc nhà nước Lương Tài 90
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1. Kết luận 104
5.2. Kiến nghị 105
5.2.1. Kiến nghị ñối với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước 105
5.2.2. Kiến nghị ñối với Bộ, ngành, ñịa phương 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Lương Tài 43
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2010-2012) 45
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Lương Tài (2010 –
2012) 47
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ tham gia quản lý vốn ñầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Lương Tài 61
Bảng 4.2. Kết quả tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ các công trình XDCB tại
KBNN Lương Tài giai ñoạn 2010-2012 68
Bảng 4.3: Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các dự án XDCB giai ñoạn
2010-2012 70
Bảng 4.4: Tình hình tạm ứng vốn ñầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN Lương
Tài giai ñoạn 2010 - 2012 71
Bảng 4.5: Tình hình kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư ở KBNN Lương Tài
giai ñoạn 2010-2012 74
Bảng 4.6: Kết quả kiểm soát quyết toán vốn ñầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN Lương Tài 77
Bảng 4.7: Phân tích ma trận SWOT 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Lương Tài 50
Sơ ñồ 4.1. Hệ thống tổ chức quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Lương Tài 57
Sơ ñồ 4.2. Quy trình tiếp nhận hồ sơ chi vốn ñầu tư XDCB KBNN Lương Tài 65
Sơ ñồ 4.3. Mô hình tác ñộng qua lại trong quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
PHẦN I MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước cũng như từng ñịa phương. Nguồn vốn này không những góp phần
quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính ñịnh
hướng ñầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn ñề xã hội, bảo
vệ môi trường. Với vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn ñầu tư
XDCB từ NSNN ñã ñược chú trọng ñặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn
này ñã ñược hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế, chính sách quản lý ñến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý
sử dụng vốn.
Cũng như các ñịa phương khác, việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN
qua KBNN Lương Tài – Bắc Ninh cũng ñược chú trọng. Các cấp chính quyền
tỉnh và ñặc biệt là hệ thống Kho bạc Nhà nước trên ñịa bàn ñã có nhiều nỗ lực
trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục
cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Quá trình
hoàn thiện liên tục ñã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này ñúng
mục ñích, ñúng luật và có hiệu quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi ñầu
tư XDCB sai mục ñích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai ñịnh mức chi
tiêu, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu từ
XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ ñược giao.
Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước, công tác quản lý vốn ñầu
tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN của huyện Lương Tài – Bắc Ninh còn
nhiều bất cập trong một số nội dung và ở tất cả các khâu từ cấp phát, sử dụng và
thanh toán vốn ñầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ NSNN còn
hạn chế, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ñầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn diễn
ra thường xuyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
Trong ñiều kiện cả nước ñang ñẩy mạnh cải cách hành chính, ñổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn
thiện quản lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN là một ñòi hỏi bức xúc. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản
lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN là vấn ñề rất cấp thiết. Từ các lí do
trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài: Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Lương Tài mà ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà
nước Lương Tài những năm qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài.
- ðề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Lương Tài trong những năm tiếp theo.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt ñộng quản lý vốn ñầu tư
XDCB từ nguồn NSNN phân cấp cho KBNN Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, thông
qua các ñối tượng khảo sát sau:
- Các nguồn vốn ñầu tư: Ngân sách Trung ương và Ngân sách ñịa phương.
- Các khoản chi ñầu tư xây dựng cơ bản.
- Các công trình xây dựng cơ bản.
- Các cơ quan tổ chức có liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nghiệp vụ kiểm soát thanh
toán vốn ñầu tư XDCB từ NSNN ñối với các dự án trong nước do KBNN Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh trực tiếp thực hiện trên ñịa bàn (bao gồm dự án cấp vốn từ
ngân sách trung ương và ngân sách ñịa phương).
- Về không gian: Luận văn ñược triển khai trên toàn bộ huyện Lương Tài, ñi
sâu vào khảo sát các dự án xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng kiểm soát thanh toán vốn ñầu
tư XDCB tại KBNN Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm từ 01/01/2010 ñến
31/12/2012 và ñề xuất ñịnh hướng, giải pháp ñến năm 2020.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể tập trung giải quyết mục tiêu của ñề tài ñặt ra, các câu hỏi sau ñây cần
ñược trả lời là:
1/ Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước bao gồm
những nội dung gì và ñảm bảo các yêu cầu nào?
2/ Thực trạng kiểm soát vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ra sao?
3/ Những nguyên nhân nào ảnh hưởng ñến công tác quản lý vốn ñầu tư
XDCB tại KBNN Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh?
4/ Cần những giải pháp nào nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn ñầu tư XDCB
từ nguồn NSNN qua KBNN Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong các năm tới?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. Lý luận về quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.1. Lý luận về vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Vốn ñầu tư
Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn ñầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, ñồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan
trọng của quốc gia. Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì ñầu tư là hoạt ñộng bỏ
vốn ñể xây dựng công trình, thành lập doanh nghiệp hay hình thành các tài sản tài
chính. Với tư cách phạm trù kinh tế, vốn ñầu tư ñã ñược các nhà kinh tế học ñề cập
dưới nhiều góc ñộ nghiên cứu khác nhau. Dưới góc ñộ tài chính - tiền tệ “Vốn
ñầu tư là tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản ñược ñầu tư
trong kinh doanh ñể tạo ra thu nhập và lợi tức” [13,tr.29]. Dưới góc ñộ là nhân
tố ñầu vào“vốn ñầu tư là một trong ba yếu tố ñầu vào phục vụ cho sản xuất (lao
ñộng, ñất ñai, vốn)” [14,tr.300]. Theo Luật ðầu tư (2005) của Việt Nam: "Vốn ñầu
tư là tiền và tài sản hợp pháp khác ñể thực hiện các hoạt ñộng ñầu tư theo hình thức
ñầu tư trực tiếp hoặc ñầu tư gián tiếp" [28,tr.1].
Như vậy, cho ñến nay có nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau, cách hiểu khác
nhau về khái niệm vốn ñầu tư. Quan ñiểm của tác giả cho rằng “vốn ñầu tư là
biểu hiện bằng tiền tất cả những nguồn lực bỏ vào quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm hình thành nên tài sản sản xuất trong tương lai”.
b. Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt ñộng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình quan trọng của một quốc gia như ñường sá, cầu cống, bến
cảng, hầm mỏ, nhà máy ñiện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt ñộng
trồng rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
ðầu tư XDCB là hoạt ñộng ñầu tư hướng ñến mục ñích tạo dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho các hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo ñiều kiện phát triển sức
sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ, nâng cao ñời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân lao ñộng, ñáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt
chính trị, kinh tế và xã hội của sự phát triển ñất nước.
Thống nhất với các khái niệm về vốn ñầu tư và ñầu tư XDCB nêu trên, ở
ñây vốn ñầu tư XDCB ñược hiểu là chi phí xây dựng các công trình nhằm ñạt
ñược những mục tiêu mà nhà ñầu tư mong muốn. Hay nói cách khác, vốn ñầu tư
XDCB là những chi phí ñể xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục
các tài sản cố ñịnh. Vốn ñầu tư XDCB là căn cứ ñể xác ñịnh giá trị tài sản cố
ñịnh. Quy mô và tốc ñộ của vốn ñầu tư XDCB quyết ñịnh quy mô tài sản cố ñịnh
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, qua ñó ñẩy
nhanh tốc ñộ phát triển kinh tế của quốc gia.
c. Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong 1 năm ñể hoàn thành
công việc theo chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”[2,tr.5]. NSNN ñược hình
thành từ các khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt ñộng kinh tế của nhà nước; các khoản ñóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật. Chi NSNN
bao gồm chi thường xuyên và chi ñầu tư phát triển.
Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách ñược Nhà nước dành
cho ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn và các khoản chi ñầu tư phát triển khác theo quy ñịnh của Luật
Ngân sách.
Ở nước ta vốn ñầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng ñầu tư phát triển của nền kinh tế. Từ nguồn vốn này ñã hình thành nên nhiều
công trình, nhiều năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
2.1.1.2. Phân loại vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
ðể quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng
loại nguồn vốn khác nhau. Ở trong nghiên cứu này, nếu phân loại theo tính chất
công việc của hoạt ñộng XDCB, vốn ñầu tư XDCB bao gồm: vốn ñược phân
thành chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong
ñó, chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu ñầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn ñầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao gồm:
vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất ñầu tư xây dựng, vốn ñầu tư cho
các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho ñầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng. Việc
thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn ñầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ loại
vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tích chất ñầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố trí
vốn ñể phát triển một số sự nghiệp như giao thông, ñịa chất, ñường sắt, nhưng
việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa
công trình nên ñược áp dụng cơ chế quản lý như vốn ñầu tư XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho ñầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân sách cấp
xã với quy mô không lớn, ñầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã. Tuy nhiên, việc
quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như ñối với các loại vốn
XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và ñơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn ñầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu
ñặc biệt như: Chương trình ñầu tư cho xã nghèo ñặc biệt khó khăn (Chương trình
135); Chương trình 134 ñầu tư cho ñồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình 5
triệu ha rừng (Chương trình 661)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân
dân ñể ñầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài
nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn ñầu tư theo cơ chế ñặc biệt như ñầu tư cho các công trình
an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm.
2.1.1.3. ðặc ñiểm của vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
Từ quan niệm về vốn ñầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này
có hai nhóm ñặc ñiểm cơ bản: gắn với hoạt ñộng ñầu tư XDCB và gắn với
NSNN.
Gắn với hoạt ñộng ñầu tư XDCB: nguồn vốn này chủ yếu ñược sử dụng ñể
ñầu tư phát triển tài sản cố ñịnh trong nền kinh tế. Khác với các loại ñầu tư như ñầu
tư chuyển dịch, ñầu tư cho dự phòng, ñầu tư mua sắm công v.v., ñầu tư XDCB là
hoạt ñộng ñầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng ðây là hoạt
ñộng ñầu tư phát triển, ñầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt ñộng NSNN: vốn ñầu tư XDCB từ NSNN ñược quản lý và
sử dụng ñúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với ñầu tư trong kinh
doanh, ñầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, ñiều kiện cho nền kinh
tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những ñặc ñiểm chung ñó, có thể ñi sâu phân tích một số ñặc ñiểm cụ
thể của vốn ñầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn ñầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt ñộng NSNN nói
chung và hoạt ñộng chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho ñầu tư phát triển. Do ñó, việc hình thành, phân phối,
sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này ñược thực hiện chặt chẽ, theo luật
ñịnh, ñược Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội ñồng
Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN ñược sử dụng chủ yếu ñể ñầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
ñối tượng sử dụng theo quy ñịnh của Luật NSNN và các luật khác. Do ñó, việc
ñánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở ñánh giá
tác ñộng cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình ñầu tư và dự án,
chương trình ñầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị ñầu tư, thực hiện dự án ñến khâu
kết thúc ñầu tư, nghiệm thu dự án và ñưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án ñầu tư với các khâu liên hoàn với nhau
từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị ñầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự
án. Các dự án này có thể ñược hình thành dưới nhiều hình thức như:
- Các dự án về ñiều tra, khảo sát ñể lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng ñô
thị và nông thôn, quy hoạch ngành ñược Chính phủ cho phép.
- Dự án ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
ñường giao thông, mạng lưới ñiện, hệ thống cấp nước v.v
- Dự án cho vay của Chính phủ ñể ñầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp ñầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.
Thứ tư, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN rất ña dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
ñặc ñiểm của từng giai ñoạn trong quá trình ñầu tư XDCB mà người ta phân
thành các loại vốn như: vốn ñể thực hiện các dự án quy hoạch, vốn ñể chuẩn bị
ñầu tư, vốn thực hiện ñầu tư. Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN có thể ñược sử dụng
cho ñầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm
thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn ñầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu
là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài
sản quốc gia, thu từ các hoạt ñộng kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu
từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn
khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ NSNN rất ña dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong ñó ñối
tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
2.1.1.4. Vai trò của vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng ñối với phát triển kinh tế - xã hội. Tùy theo ñặc ñiểm kinh tế - xã hội mà
mỗi nước có thể dành ra một tỷ lệ khác nhau của vốn ñầu tư xây dựng trong tổng
NSNN. Ở nước ta, trong những năm gần ñây, Nhà nước thường dành khoảng
30% tổng thu NSNN ñể chi cho ñầu tư XDCB. Do số lượng lớn, vốn ñầu tư từ
NSNN có vai trò rất quan trọng ñối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò ñó thể
hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho ñất
nước như giao thông, thuỷ lợi, ñiện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy
trì và phát triển hoạt ñộng ñầu tư XDCB, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN góp phần
quan trọng vào việc thúc ñẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng
cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao ñộng, tăng thu nhập quốc dân và
tổng sản phẩm xã hội. thuận lợi, tạo sự lan toả ñầu tư và phát triển kinh doanh,
thúc ñẩy phát triển xã hội.
Hai là, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
và phân công lao ñộng xã hội. Chẳng hạn, ñể chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñến năm 2020, ðảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn ñầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng ñiểm, mũi nhọn
như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, ñặc biệt là giao thông vận tải
ñường bộ, ñường sắt cao tốc, ñầu tư vào một số ngành công nghệ cao Thông
qua việc phát triển kết cấu hạ tầng ñể tạo lập môi trường
Ba là, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN có vai trò ñịnh hướng hoạt ñộng ñầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn ñầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt ñộng ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
tư trong nền kinh tế mà còn góp phần ñịnh hướng hoạt ñộng của nền kinh tế.
Thông qua ñầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn ñầu tư
từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
ñầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây
dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển
hệ thống ñiện, ñường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn ñề xã hội như xoá ñói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh
và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.1.2. Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm về quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
ðầu tư XDCB là một dạng ñầu tư công, do ñó phải chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan khác nhau nhằm ñảm bảo quá trình ñầu tư ñược thực hiện theo chế
ñộ, chính sách của Nhà nước, hướng ñến các mục tiêu Nhà nước mong muốn,
ñồng thời vốn nhà nước phải ñược sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống
các cơ quan quản lý ñầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ,
vừa là người giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN ñược ñưa ra khỏi kho
quỹ của Nhà nước. Theo ñó, quản lý vốn ñầu tư XDCB tại KBNN là việc KBNN
căn cứ vào các quy ñịnh hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các
hồ sơ, chứng từ do chủ ñầu tư gửi ñến, xác ñịnh số chấp nhận tạm ứng hoặc
thanh toán, sau ñó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công
trình theo số ñã ñược KBNN chấp nhận.
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB, trước hết là
kiểm tra xem chủ ñầu tư ñã sử dụng tiền của Nhà nước theo ñúng chế ñộ hay
không. KBNN không trực tiếp giám ñịnh công trình ñể lấy căn cứ thanh toán vốn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
ñầu tư, mà thường sử dụng kết quả giám ñịnh của các cơ quan khác làm căn cứ
kiểm soát. Kết quả giám ñịnh ñó là bộ hồ sơ thanh toán. ðộ trung thực và chính
xác của bộ hồ sơ do người lập hồ sơ chịu trách nhiệm. KBNN căn cứ theo những
quy ñịnh của Nhà nước về bộ hồ sơ hợp chuẩn ñể làm căn cứ phê chuẩn thanh
toán. Nếu bộ hồ sơ thiếu hoặc sai so với quy ñịnh thì KBNN kiến nghị chủ ñầu tư
hoàn chỉnh trước khi chấp nhận thanh toán. Nếu chủ ñầu tư không chấp nhận
hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm
tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán xem có ñúng chế ñộ chính sách
của nhà nước hay không ñể chấp nhận hoặc không chấp nhận thanh toán tiền cho
chủ ñầu tư là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ
NSNN của KBNN.
Kiểm soát thanh toán không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nước,
mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt ñộng kinh tế,
thanh toán tiền cũng phải kiểm soát ñể ñảm bảo ñồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết
kiệm nhất với mục ñích cuối cùng là sử dụng hiệu quả tiền của mình. ðối với tư
nhân, bộ phận kiểm soát thanh toán có thể bố trí linh hoạt trong bộ máy quản lý
của chủ sở hữu. Riêng ñối với kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB, ñể ñảm bảo
vốn ñầu tư ñược quản lý tách biệt với người ra quyết ñịnh ñầu tư, người cấp vốn và
người sử dụng vốn, KBNN ñược giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Do
vậy, quản lý vốn ñầu tư XDCB chỉ là một trong nhiều chức năng của KBNN. ðể
thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải có bộ phận phụ trách và phải ñược bố trí
những cán bộ có trình ñộ chuyên môn cao, nhất là có sự am hiểu nhất ñịnh về dự
án ñầu tư, về chế ñộ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công, về
nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính
2.1.2.2. Ý nghĩa việc quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản
Trong hệ thống các cơ quan quản lý vốn ñầu tư XDCB, KBNN có ý nghĩa
vô cùng quan trọng thể hiện qua các nội dung sau:
Quản lý vốn ñầu tư XDCB của KBNN góp phần ñảm bảo sử dụng vốn từ
NSNN ñúng chế ñộ, ñúng mục ñích, tiết kiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
Hiện nay, ñầu tư XDCB luôn ñược coi là lĩnh vực phức tạp, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, trong khi cơ chế chính sách
quản lý ñầu tư thường xuyên thay ñổi, trình ñộ năng lực của các chủ ñầu tư, ban
quản lý dự án (gọi chung là chủ ñầu tư) còn nhiều hạn chế và chưa ñồng ñều nên
cần phải có cơ quan ñứng ra làm nhiệm vụ giám sát chung toàn bộ quá trình sử
dụng vốn ñầu tư. Hơn nữa, sản phẩm XDCB thường là ñơn chiếc, quy mô lớn, thời
gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều người tham gia vào quá trình tạo ra sản
phẩm. Nếu quá trình chi tiêu cho xây dựng không ñược quản lý, kiểm soát chặt chẽ
dễ gây ra lãng phí, thất thoát tiền vốn của Nhà nước mà không tìm ra người chịu
trách nhiệm. Quản lý vốn ñầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN tại KBNN sẽ góp
phần giám sát các chủ thể sử dụng vốn, buộc họ phải chi tiêu theo ñúng mục ñích,
ñúng chế ñộ ñã ñược phê duyệt, qua ñó hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát tiền
bạc của Nhà nước.
Quản lý vốn ñầu tư XDCB của KBNN góp phần ñảm bảo chất lượng công
trình xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự chi phối của quy luật cạnh tranh,
quy luật giá trị buộc các nhà thầu xây dựng phải tìm cách hạ giá thành ñể tăng lợi
nhuận. Trong các cách thức hạ giá thành có cả thủ ñoạn cắt giảm ñịnh mức chi
tiêu, thay ñổi kết cấu công trình, chủng loại vật tư và hậu quả tất yếu là công
trình kém chất lượng, tuổi thọ bị rút ngắn, công suất thực tế không như mục tiêu ñề
ra Vì vậy, quản lý vốn ñầu tư XDCB tại KBNN góp phần hạn chế ñược tình
trạng nêu trên, tăng cường kỷ luật tài chính ñối với các ñơn vị sử dụng và thụ
hưởng NSNN. Hơn nữa, thông qua công tác quản lý, KBNN cung cấp thông tin
cho các cơ quan lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm cho ñầu tư XDCB ñể
các cơ quan này cấp vốn chính xác, phù hợp với tiến ñộ thực hiện dự án công
trình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
2.1.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc quản lý vốn ñầu tư XDCB
KBNN ñược Nhà nước giao nhiệm vụ là ñơn vị kiểm soát thanh toán cuối
cùng trước khi ñồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
KBNN chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như cơ quan cấp trên về tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
hợp pháp, hợp lệ của việc chi tiền. ðể thực hiện vai trò này KBNN phải kiểm tra,
ñối chiếu hồ sơ rút vốn với các quy ñịnh của Nhà nước về chi ñầu tư XDCB.
Trong quá trình kiểm tra, nếu KBNN phát hiện có sai sót, sử dụng vốn không
ñúng mục ñích, không hiệu quả, không ñúng chế ñộ hoặc không phù hợp với các
ñiều khoản ñã ghi trong hợp ñồng của dự án, thì KBNN có quyền từ chối thanh
toán các khoản chi không hợp lý ñó.
KBNN tham gia nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy trình kiểm soát
thanh toán vốn ñầu tư thực hiện thống nhất trong cả nước.
KBNN có chức năng cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
trương của ðảng và Nhà nước về quản lý kinh tế trong lĩnh vực ñầu tư xây dựng
thành các quy trình cụ thể cho các hoạt ñộng diễn ra tại KBNN, ñảm bảo môi
trường pháp lý thống nhất, ñồng bộ trong thực hiện các quy ñịnh pháp luật về
quản lý, kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư từ NSNN.
KBNN hướng dẫn chủ ñầu tư mở tài khoản ñể tạm ứng và thanh toán vốn;
kiểm soát thanh toán vốn kịp thời, ñầy ñủ cho dự án khi ñã có ñủ ñiều kiện và
ñúng thời gian quy ñịnh.
Với vai trò này, KBNN trở thành thủ quỹ của các dự án ñầu tư XDCB từ
NSNN, giúp các chủ dự án thực hiện nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, với
chi phí thấp hơn chủ ñầu tư tự quản lý. Hơn nữa, KBNN còn cung cấp dịch vụ
kiểm soát công cho các chủ dự án, giúp các chủ dự án quản lý tài chính của họ
hiệu quả hơn.
Thông qua việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN, KBNN hỗ trợ
các cơ quan nhà nước tuân thủ pháp luật.
Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư nếu KBNN phát hiện quyết
ñịnh của các cấp có thẩm quyền trái với quy ñịnh hiện hành, KBNN sẽ có văn
bản gửi cấp có thẩm quyền ñề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến ñề xuất. Nếu quá
thời hạn ñề nghị mà KBNN không nhận ñược trả lời thì ñược quyền giải quyết
theo ñề xuất của mình. Nếu ñược trả lời mà xét thấy không thoả ñáng thì một mặt
KBNN vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, mặt khác báo cáo
lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính ñể xem xét, xử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
lý. Thông qua các nghiệp vụ như vậy, KBNN ñã hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà
nước tuân thủ pháp luật và phần nào góp phần hoàn chỉnh luật pháp quản lý tài
chính công.
Thông qua quản lý vốn ñầu tư XDCB, KBNN cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản lý nhà nước.
Thông tin có vai trò quan trọng ñể các cơ quan quản lý có thể ra các quyết
ñịnh ñúng. Với tư cách cơ quan nắm giữ thông tin tổng hợp và phân tích về vốn
ñã ñược thanh toán cũng như vốn chưa ñược thanh toán, KBNN trở thành ñơn vị
cung cấp thông tin có giá trị cho các cơ quan quản lý khác. Có vai trò này là do
KBNN có trách nhiệm tổng hợp các thông tin báo cáo, thông tin quyết toán sử
dụng vốn ñầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất ñầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
Trên cơ sở lượng thông tin thu thập ñược KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích,
ñánh giá tình hình thanh toán vốn ñầu tư qua KBNN theo từng ñịa bàn, từng cấp,
từng ngành, rút ra kết quả ñạt ñược, những nguyên nhân và hạn chế ñể cung cấp
cho các cơ quan có thẩm quyền nhận thông tin. Ngoài ra, cùng với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác, KBNN tiến hành nghiên cứu các thông tin thu ñược ñể
góp phần hoàn thiện cơ chế chích sách kiểm soát chi ñầu tư XDCB qua KBNN.
KBNN còn tiến hành kiểm tra toàn diện các khoản kinh phí ñầu tư, thu hồi
lại các khoản kinh phí chi sai chế ñộ, góp phần hạn chế thất thoát tiền của Nhà
nước.
ðịnh kỳ và ñột xuất KBNN tiến hành kiểm tra các chủ ñầu tư về tình hình
chấp hành chế ñộ chính sách trong quản lý kinh phí ñầu tư xây dựng, về tình hình
sử dụng vốn ñầu tư. Khi phát hiện sai trái, KBNN ñược phép tạm dừng thanh
toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ ñầu tư sử dụng sai mục ñích, sử dụng không
ñúng ñối tượng hoặc sử dụng trái với chế ñộ quản lý tài chính của Nhà nước.
Trên cơ sở dữ liệu kiểm tra KBNN báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
2.1.3. Nội dung quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
Nội dung quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể quản
lý và cấp quản lý. Ở cấp ñịa phương (tỉnh), quản lý vốn ñầu tư XDCB bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
các nội dung chủ yếu như: lập kế hoạch vốn ñầu tư, cấp phát và quản lý sử dụng
vốn ñầu tư; thanh toán và quyết toán vốn ñầu tư.
2.1.3.1. Lập và giao kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Như phần trên ñã phân tích, vốn ñầu tư XDCB từ NSNN luôn ñồng hành
với các dự án ñầu tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng ñược gắn với
xây dựng dự án và phê duyệt các dự án ñầu tư XDCB. Trên cơ sở kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn ñể
xây dựng và lựa chọn dự án ñầu tư XDCB. Các dự án ñầu tư ñể ñược duyệt cấp
vốn cần phải có ñủ các ñiều kiện theo luật ñịnh. Cụ thể là:
- ðối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có ñề cương hoặc nhiệm
vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch ñược phê duyệt.
- ðối với các dự án chuẩn bị ñầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ ñược duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- ðối với các dự án thực hiện ñầu tư: phải có quyết ñịnh ñầu tư từ thời ñiểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn ñược duyệt
theo quy ñịnh.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch ñể làm công tác chuẩn bị thực hiện dự
án thì phải có quyết ñịnh ñầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự
án ñược duyệt. Sau khi ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án ñược ñưa vào
quy hoạch và kế hoạch ñầu tư và ñược ñược bố trí vốn trong kế hoạch ñầu tư hàng
năm. Việc bố trí kế hoạch vốn ñầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp
việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và ðầu tư) thực hiện. Theo
quy ñịnh hiện hành, thời gian và vốn ñể bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm
B không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm. Cụ thể các bước như sau:
Một là, lập kế hoạch vốn ñầu tư XDCB từ NSNN. ðể phân bổ ñược vốn ñầu
tư hàng năm, sau khi lựa chọn ñược danh sách dự án, người ta phải qua bước lập
kế hoạch vốn ñầu tư hàng năm. Bước này gồm một số việc sau:
- Theo quy ñịnh của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ vào
tiến ñộ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ ñầu tư lập kế hoạch vốn ñầu tư của dự
án gửi cơ quan quản lý cấp trên. (ðể tránh tình trạng mất cân ñối giữa vốn ít mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16
yêu cầu của dự án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên ñã có chỉ ñạo
giao chỉ tiêu tổng hợp hướng dẫn: gồm tổng mức ñầu tư, cơ cấu vốn trong và
ngoài nước, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng ñiểm… ñúng với Nghị quyết của
Quốc hội, Chính phủ và HðND các cấp).
- Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn ñầu tư gửi Bộ Kế hoạch và
ðầu tư và Bộ Tài chính.
- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách ñịa phương về phần kế hoạch vốn
ñầu tư xin ý kiến thường trực HðND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và ðầu tư
và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch và ðầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết ñịnh và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài
chính và các tỉnh.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn ñầu tư ñược tiến hành theo
quy ñịnh của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn ñầu tư hàng năm. ðể giao ñược kế hoạch vốn XDCB từ
NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: lập danh sách dự án lựa
chọn; lập kế hoạch vốn ñầu tư hàng năm; phân bổ vốn ñầu tư; thẩm tra và thông
báo vốn và cuối cùng là giao kế hoạch. Việc phân bổ vốn ñầu tư ñược thực hiện
theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc Trung ương quản lý triển khai ở ñịa phương,
nguồn vốn từ NSNN ñịa phương.
ðối với vốn ñầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở ñịa phương: các bộ
phân bổ kế hoạch vốn ñầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý ñã ñủ các
ñiều kiện quy ñịnh, bảo ñảm khớp chỉ tiêu ñược giao về tổng mức ñầu tư, cơ cấu
vốn trong nước và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan
trọng của Nhà nước và ñúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ ñạo của Chính
phủ về ñiều hành kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm. Việc
phân bổ vốn ñầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung ương cho các công trình, dự
án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
17
- Thực hiện ñúng theo quy ñịnh của Luật NSNN, vốn ñầu tư thuộc NSNN
chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng hoàn
vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
của ngành ñề ra.
- Các công trình, dự án ñược bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch ñã ñược phê
duyệt; có ñủ các thủ tục ñầu tư theo các quy ñịnh về quản lý ñầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo ñảm hiệu quả ñầu tư. ưu tiên bố trí cho các dự án
quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn thành
trong kỳ kế hoạch, vốn ñối ứng cho các dự án ODA; ñảm bảo thời gian từ khi
khởi công ñến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm
C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác ñịnh ñược rõ
nguồn vốn;
- Phải dành ñủ vốn ñể thanh toán các khoản nợ và ứng trước kế hoạch;
- Bảo ñảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn ñầu tư
phát triển.
ðối với vốn ñầu tư thuộc ñịa phương quản lý: UBND các cấp lập các
phương án phân bổ vốn ñầu tư trình HðND cùng cấp quyết ñịnh. Phương án này
tuỳ từng ñiều kiện cụ thể thường sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiết rõ hơn như trả nợ,
quyết toán, ñối ứng, trọng ñiểm, chuẩn bị ñầu tư, chuyển tiếp, ñầu tư mới…Việc
phân bổ chi ñầu tư phát triển trong ngân sách ñịa phương ñược xác ñịnh theo
nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thực hiện theo ñúng quy ñịnh của Luật NSNN, cân ñối NSNN các tiêu chí
và ñịnh mức chi ñầu tư phát triển ñược xây dựng cho năm kế hoạch, là cơ sở ñể
xác ñịnh tỷ lệ ñiều tiết và số bổ sung cân ñối của ngân sách Trung ương cho ngân
sách ñịa phương, ñược ổn ñịnh trong 4 năm;
- Bảo ñảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các
trung tâm chính trị - kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng ñiểm, với việc
ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải ñảo, vùng ñồng bào dân tộc và