Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận kinh tế khu vực nghiên cứu những chỉ số thương mại của việt nam và ucraina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.32 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
I Lý do chọn đề tài
Trong gian đoạn hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hóa đã và đang được mở rộng trên
toàn thế giới, sự phát triển của thương mại hàng hóa là nền tảng chiến lược của các quốc
gia nhằm vượt qua giai đoạn khó khăn hậu khủng hoảng tài chính năm 2008. Không nằm
ngoài con đường phát triển đó, Việt Nam không ngừng nỗ lực trong việc thúc đẩy mở
rộng các mối quan hệ với các nước khác trên thế giới trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và tận
dụng được lợi thế so sánh của mỗi nước. Bên cạnh việc củng cố mối quan hệ với các
nước láng giềng trong khu vực, các nước lớn như Mỹ, Nhật, hay liên minh Châu Âu, Việt
Nam luôn sẵn sàng chào đón những bạn hàng mới để tăng cường tạo ra môi trường kinh
tế thuận lợi cho thương mại hàng hóa phát triển, trong đó Ucraina là một trong những đất
nước mà Việt Nam đang hướng tới để cùng phát triển sâu rộng trong tương lai. Sự kiện
khởi động đàm phán FTA vào tháng 1/2013 của Việt Nam và Ucraina là một trong những
cột mốc quan trọng cho ngoại giao và thương mại giữa hai nước. Mặc dù đàm phán chưa
đi đến kết quả cuối cùng nhưng phần nào đã tạo ra động lực cho quan hệ thương mại
hàng hóa của hai bên. Cụ thể là năm 2018 KNXNK giữa Việt Nam và Ukraine đạt 400
triệu USD, tăng 28% so với năm 2017. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 254 triệu
USD, tăng 15%; nhập khẩu của Việt Nam đạt 146 triệu USD, tăng 58%.
Tuy nhiên, theo Cục Xúc tiến Thương mại_ Bộ Công Thương, Việt Nam chưa có vị trí
quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của Ucraine, trong khi quy mô xuất nhập
khẩu của Ucraine đối với những loại hàn g hóa thuộc nhóm hàng hóa chiến lược của Việt
Nam lại tăng ổn định. Do vậy, tác giả mong muốn nghiên cứu quan hệ thương mại hàng
hóa Việt Nam -Ucraina trong thời gian qua để áp dụng những kiến thức mình được học
cũng như tìm hiểu thực tế và từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển thương mại hàng hóa
giữa hai nước, cũng như giúp các doanh nghiệp Việt Nam tạo lập một chỗ đứng quan
trọng trên thị trường tiềm năng này.

II Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết hợp những cơ sở lý thuyết nền tảng và thực tiễn quan hệ thương
mại hàng hóa Việt Nam -Ucraina giai đoạn 2009-2018, để từ đó đưa ra những mặt hiệu
quả và chưa hiệu quả trong giao thương của hai nước, cũng như đề xuất giải pháp nhằm


thúc đẩy hoạt động thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Ucraina giai đoạn 2019-2025.

III Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – Ucraina
-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước giai
đoạn 2009-2018

1


IV Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Ucraina
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Ucraina giai đoạn 2009-2018
qua các chỉ số
Chương 3: Giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam- Ucraina giai đoạn
2019-2025

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ
UCRAINA
I Quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế
1. Khái niệm và các hình thức của thương mại hàng hóa quốc tế
a Khái niệm của thương mại hàng hóa quốc tế
Thương mại hàng hoá quốc tế được định nghĩa là hình thức thương mại trong đó diễn ra
trao đổi các sản phẩm, hoàng hóa thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình (Bùi Thị Lý,

2010, tr18). Như vậy, thương mại hàng hoá quốc tế chính là cầu nối giữa cung, cầu hàng
hoá của thị trường nội địa với nước ngoài về lượng, về chất và về thời gian sản xuất.
Trong hoạt động thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hoá cho nước ngoài, và
nhập khẩu là việc mua hàng hoá của nước ngoài. Mục tiêu chính của thương mại hàng
hoá quốc tế là phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế trong nước, không ngừng nâng cao mức
sống của nhân dân. Xuất khẩu là để nhập k hẩu; nhập khẩu là nguồn lợi chính từ thương
mại hàng hoá quốc tế (Bùi Xuân Lưu - Nguyễn Hữu Khải, 2009, tr.9).
Tuy nhiên trong thương mại hàng hóa quốc tế, hàng hóa không được hiểu theo nghĩa
rộng, mà được hiểu theo nghĩa hẹp. Đó là bất cứ sản phẩm nào được liệt kê vào, được mô
tả và được mã hoá trong danh mục HS của Công ước HS ( Công ước của Tổ chức Hải
quan thế giới về Hệ thống hải hoà mã số và mô tả hàng hoá) thì sản phẩm đó được thừa
nhận là hàng hoá trong giao dịch thương mại quốc tế.
b Các hình thức của thương mại hàng hóa quốc tế
Theo điều 27, Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật. Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp l uật (Luật Thương mại,
2005, điều 28).
Tạm nhập tái xuất hàng hoá là việc hàng hoá được từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào và xuất khẩu chính hàng hoá đó ra
khỏi Việt Nam.
Tạm xuất, tái nhập hàng hoá là việc đưa hàng hoá ra nước ngoài hoặc các khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và
3


làm thủ tục nhập khẩu chín h hàng hoá đó vào Việt Nam (Luật Thương mại, 2005, điều

39).
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, cùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam (Luật Thương mại, 2005, điều
30).
2. Những nguyên tắc cơ bản trong thương mại hàng hóa quốc tế
Để hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế diễn ra trong môi trường thuận lợi cũng như
đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, nhất là khi có tranh chấp xảy ra, tổ
chức Thương mại thế giới - WTO đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản sau:
Thương mại không có sự phân biệt đối xử: gồm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) và
nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). Theo nguyên tắc MFN, mỗi nước thành viên phải dành
sự đối xử không phân biệt cho hàng hoá đến từ các nước thành viên WTO khác nhau
(Ban Pháp Chế- VCCI, 2008, tr.14). Nguyên tắc này đảm bảo rằng một nước dành cho
một đối tác thương mại của mình ưu đãi nào thì nước này cũng phải dành cho các nước
còn lại ưu đãi đó. Như vậy, nhờ vào nguyên tắc này, các nước sẽ được đối xử công bằng
khi tham gia buôn bán vào một nước nhất định. Theo nguyên tắc NT, mỗi nước thành
viên phải đối xử với hàng hoá dịch vụ đến từ các nước thành viên khác (sau khi đã hoàn
thành các nghĩavụ thuế quan) không kém thuận lợi hơn hàng hoá dịch vụ nội địa của
mình. Nguyên tắc này đảm bảo hàng hóa nhập khẩu vào một nước và hàng hóa tương tự
sản xuất ở quốc gia đó được đối xử bình đẳng đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định
về mua, bán, phân phối vận chuyển.
Thương mại từng bước tự do hơn bằng con đường đàm phán: Trong quá trình đàm phán
và mở cửa thị trường, do mỗi nước có trình độ phát triển khác nhau, “sức chịu đựng”
trước sức ép của hàng hóa nước ngoài tràn vào thị trường nội địa là khác nhau, nên
nguyên tắc này cho phép các nước thành viên thay đổi chính sách thương mại thông qua
lộ trình tự do hóa từng bước. Nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào
phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, sau đó trở thành các cam kết để thực
hiện (Ban Pháp Chế-VCCI, 2008, tr15)
Nguyên tắc dễ dự đoán: các thành viên WTO phải cam kết cắt giảm dần thuế quan và chỉ
sử dụng hệ thống thuế quan này để bảo vệ sản xuất trong nước -phải bãi bỏ các biện pháp

phi thuế quan như hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu trừ một số trường hợp ngoại lệ được
quy định rõ ràng trong các hiệp định của WTO (Ban Pháp chế, VCCI, 2008, tr.15).
Nguyên tắc này đảm bảo các quốc gia không tăng tùy tiện các hàng rào thương mại như
thuế quan và phi thuế quan để tạo ra mô i trường thương mại ổn định và có thể dự đoán.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá
thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định
4


về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc nà y nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các
biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo
hộ khác.Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh
bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không được phép áp
dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá.
Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém
phát triển hơn: Nguyên tắc này nhằm hỗ trợ cho các nước kém phát triển hơn những linh
hoạt nhất định trong việc thực hiện các cam kết và hiệp định điển hình như thời gian quá
độ thực hiện dài hơn để các nước này điều chỉnh chính sách của mình hay hưởng những
hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn.
3. Vai trò của quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế đối với nền kinh tế
Việc tiến hành thương mại hàng hóa quốc tế không chỉ giúp tận dụng được lợi thế tương
đối của một nước về hàng hóa sức lao động, tài nguyên thiên nhiên, quy trình sản xuất, kĩ
thuật công nghệ, mà còn giúp kích thích sản xuất trong nước, chống độc quyền, đa dạng
hóa sản phẩm trong thị trường cũng như mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Và
tùy thuộc vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi nước mà thương mại hàng hóa quốc tế giúp
đưa đến những lợi ích khác nhau.

II Các chỉ tiêu đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ số liên quan đến kim ngạch xuất
nhập khẩu

a Kim ngạch xuất nhập khẩu
KNXNK là tổng giá trị xuất nhập khẩu của tất cả hàng hoá trong quá trình xuất nhập
khẩu của một quốc gia trong một kỳ nhất định như tháng, quý, năm được quy đổi đồng
nhất ra một đơn vị tiền tệ nhất định. KNXNK là chỉ số đo lường hoạt động trao đổi hàng
hoá của một nước với thị trường thế giới, qua đó đánh giá được mức độ tham gia của
nước đó vào thương mại quốc tế và trình độ phát triển kinh tế tại một thời kỳ nhất định.
b Lợi thế thương mại đối tác (PCA)
Lợi thế thương mại đối tác được dùng để xác định lợi thế th ương mại của một quốc gia
so với một quốc gia đối tác dựa vào các số liệu thu thập được từ thực tế đã diễn ra trong
một thời kì cụ thể. Chỉ số này được xác định căn cứ vào quan hệ tương quan của tỷ lệ
giữa KNXK và KNNK của cả quốc gia với đối tác trong một thời kỳ với tỷ lệ giữa tổng
KNXK và tổng KNNK của quốc gia đó trong thời kỳ tương ứng.
PCA= (Ep/Ip) / (ER/IR)
Trong đó:
Ep: KNXK của quốc gia sang nước đối tác p
Ip: KNNK của quốc gia từ nước đối tác p
5


ER: Tổng KNXK của quốc gia trong thời kỳ tương ứng
IR: Tổng KNNK của quốc gia trong thời kỳ tương ứng
Nếu PCA < 1: quốc gia không có lợi thế thương mại đối tác Nếu 1 ≤ PCA ≤ 2,5: quốc gia
có lợi thế thương mại đối tác
Nếu 2,5 ≤ PCA ≤ 5: quốc gia có lợi thế thương mại đối tác tương đối cao Nếu PCA > 5:
quốc gia có lợi thế thương mại đối tác rất cao
Ưu điểm của chỉ số: chỉ số này dựa trên thực tế giao dịch hàng hóa giữa hai nước đối tác,
và sử dụng số liệu chung cho KNXK, nhập khẩu trong một thời kì nên chỉ số sẽ cho thấy
được lợi thế thương mại ở góc độ khái quát trong thời kì đó. Qua đó, các quốc gia có thể
điều chỉnh việc xuất, nhập khẩu hàng hóa của mình trong thời kì tiếp theo.
Nhược điểm của chỉ số: không tính toán và xác định được những lợi thế thương mại tiềm

tàng dựa trên cơ sở các nguồn lực sẵn. Ngoài ra, các chỉ số tính toán còn phụ thuộc nhiều
vào đơn vị đo lường giá trị đặc biệt là mức độ ổn định của đồng tiền tính toán
c Chỉ số cường độ thương mại
TIij= (xij/xit)/(xwj/xwt)
Trong đó:
xij: Giá trị xuất khẩu hàng hoá của nước i tới nước j
xwj: Giá trị xuất khẩu hàng hoá của thế giới tới nước j
xit: Tổng KNXK hàng hoá của nước i
xwt: Tổng KNXK hàng hoá của thế giới
Nếu chỉ số TIij > 1 cho thấy xuất khẩu của nước i tớ i nước j lớn hơn mức xuất khẩu
trung bình của toàn thế giới. Tỷ trọng này càng lớn thì mức độ phụ thuộc của thị trường i
vào thị trường j càng cao hay j là đối tác quan trọng của nước i trong thương mại quốc tế.
2. Cơ cấu xuất hàng hóa nhập khẩu và các chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu hàng
hóa xuất nhập khẩu
a Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu
Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu là tỷ lệ về mức đóng góp của mỗi mặt hàng xuất nhập
khẩu vào tổng KNXNK của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định như tháng, quý,
năm. Dựa vào đặc điểm riêng của mỗi nước như điều kiện tự nhiên, đặc điểm phát triển
kinh tế xã hội mà các nước có cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu khác nhau, đây chính là
tiền đề cho hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra trên cơ sở bổ sung cho
nhau.

6


b Chỉ số lợi thế so sánh RCA
Chỉ số lợi thế so sánh được sử dụng phổ biến trong việc xác định lợi thế so sánh của từng
mặt hàng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định. Chỉ số này được căn cứ bằng quan hệ tương
quan giữa xuất khẩu một mặt hàng trên tổng xuất khẩu của một nước so với tỷ lệ này trên
thế giới.

RCA= (xij/Xit)/(xwj/Xwt)
Trong đó:
RCA: Lợi thế so sánh biểu hiện của mặt hàng j của nước i
xij: Giá trị xuất khẩu của mặt hàng j của nước i
Xit : Tổng xuất khẩu hàng hoá của nước i
xwj: Giá trị xuất khẩu của mặt hàng j của thế giới
Xwt: Tổng xuất khẩu hàng hoá của thế giới
Nếu 1 ≤ RCA ≤ 2,5: tỉ trọng xuất khẩu của nước i về mặt hàng j lớn hơn tỉ trọng sản
phẩm đó trong tổng KNXK của toàn thế giới, do đó nước i có lợi thế so sánh về mặt hàng
j trên thế giới.
Nếu RCA > 2,5: nước i có lợi thế so sánh về mặt hàng j rất cao trên thế giới
Nếu RCA < 1: nước i không có lợi thế so sánh về mặt hàng j trên thế giới.
Ưu điểm của chỉ số cách tính hệ số đơn giản, không đòi hỏi nhiều về số liệu, có khả năng
thực thi nên được sử dụng phổ biến trong xây dựng cơ sở dữ liệu về lợi thế so sánh của
các nước đối tác.
Nhược điểm của chỉ số: lợi thế so sánh được xác định một cách cục bộ và đơn lẻ cho từng
mặt hàng của một nước vào một thị trường cụ thể chứ không xác định được lợi thế của
một tập hợp, danh mục hàng hoá
c Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES)
Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu là phiên bản sửa đổi của chỉ số lợi thế so sánh RCA và
được dùng để xác định đối tác thương mại tiềm năng. Chỉ số này cho biết thị trường đang
xem xét liệu có phải là thị trường tiềm năng hay không. Chỉ số ES của một ngành tại một
thị trường được căn cứ bằng tỷ trọng xuất khẩu ngành hàng đó trong cơ cấu xuất khẩu
của một nước so với tỷ trọng nhập khẩu ngành hàng đó trong cơ cấu nhập khẩu của thị
trường đối tác.
ES= (xij/Xit)/(mkj/Mkt)
Trong đó:
7



xij: Giá trị xuất khẩu mặt hàng j của nước i
Xit: Tổng KNXK của nước i
mkj: Giá trị nhập khẩu hàng hoá j tại thị trường k
Mkt: Tổng KNNK của thị trường k
Nếu ES > 1: mặt hàng j của nước i có lợi thế thương mại trên thị trường k
Nếu ES < 1: mặt hàng j của nước i không có l ợi thế thương mại trên thị trường k

III Điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam –
Ucraina
1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
a Về vị trí địa lý
Thứ nhất, Việt Nam và Ucraina đều có được những thuận lợi nhất định về vị trí địa lý.
Ucraina thuộc trung tâm khu vực Đông Âu với đường biên giới quốc gia dài 4.558km và
đường bờ biển dài 1 .500 km. Ukraina giáp với Liên Bang Nga về phía Đông, giáp với
Belarus về phía Bắc, giáp với Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây, giáp với
România và Moldova về phía Tây Nam và giáp với Biển Đen và Biển
Azov về phía Nam. Trong khi đó, Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á. Biên giới Việt
Nam giáp với vịnh Thái Lan, vịnh Bắc Bộ và biển Đông, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa,
Lào và Campuchia. Khoảng cách từ bắc tới nam Việt Nam là khoảng 1.650 km và vị trí
hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, đường bờ biển dài 3.260 km không kể
các đảo. Diện tích vùng biển Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông.
Thứ hai, cả hai nước đều nằm trên các tuyến hành lang giao thông vận tải quốc tế.
Ucraina nằm trên ngã tư của tuyến đường giao thông chính từ Châu Âu sang Châu Á, từ
Bắc Âu xuống Địa Trung Hải (State Export Support, 2014). Chỉ riêng tại khu vực bờ biển
giáp Biển Đen, Ucraina đã có đến 20 cảng biển lớn nhỏ phục vụ cho giao thương buôn
bán, trong đó có phải kể đến cảng Nikolaev, Sevastopol và Odessa. Cảng biển Odessa là
đầu mối vận chuyển không những chỉ cho U -crai-na mà còn cho Monđova, Rumani,
Nga. Trong khi đó, khu vực Biển Đông của Việt Nam là vùng chuyển tiếp đặc biệt giữa
Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nơi đây có mạng lưới vận tải đường biển năng động
bậc nhất thế giới nối giữa châu Á với châu Phi, châu Âu, Địa Trung Hải. Như vậy, phát

triển thương mại hàng hóa với Ucraina chính là cơ hội để Việt Nam thâm nhập sâu rộng
vào thị trường Đông Âu tiềm năng.
Thứ ba, U-crai-na có hệ thống giao thông vận tải khá hiện đại bao gồm vận tải đường bộ,
đường sắt, đường sông, đường biển, đường ống và đường hàng không. Hệ thống đường
sắt của Ucraina đứng thứ 3 châu Âu, với chiều dài 22.800 km. Tại Ucraina, hệ thống
đường khí là một trong những hệ thống huyết mạch quan trọng để dẫn dầu khí từ Belarus,
8


Nga qua Phần Lan, Hungary và Slovakia để đi qua các nước châu Âu khác như Đức,
Pháp, Ý với 36.493 km vận chuyển khí thiên nhiên, 4.514 km vận chuyển dầu thô 4.211
km cho sản phẩm dầu mỏ. Khoảng 50% khí đốt xuất khẩu của Nga sang EU chạy qua các
đường ống ở Ukraine
b Điều kiện tự nhiên
Ucraina có nguồn tài nguyên phóng phú chiếm 5% tài nguyên thiên nhiên của thế giới,
ước tính trị giá 11 nghìn tỷ Đô la Mỹ, đặc biệt Ucraina đứng thứ nhất về tài nguyên
khoáng sản như quặng sắt, than đá, dầu mỏ. Tuy nguồn dầu mỏ đáp ứng được 10-15%
nhu cầu và nguồn khí đốt đảm bảo được 25% nhu cầu trong nước nhưng hiện nay khí đốt
của Ucraina vẫn còn bị phụ thuộc vào Nga. Công nghiệp khai thác than nằm chủ yếu ở
vùng Donbas với trữ lượng khoảng 109 tỷ tấn. Quặng sắt có ở các tỉnh: Krivoirov khoảng
18,7 tỷ tấn, Krementruc khoảng 4,5 tỷ tấn, Belozer khoảng 2,5 tỷ tấn, Kerchen khoảng
1,8 tỷ tấn. Ngoài ra, các mỏ mangan lớn nhất thế giới nằm ở vùng Nikopolsky và các mỏ
niken, crôm, titan, thủy ngân, hỗn hợp kim loại tương đối lớn. Hơn nữa, hơn 2/3 diện tích
của quốc gia này là vùng đất đen màu mỡ chứa 6% đất mùn trên bề mặt, chiếm 1/4 trữ
lượng đất đen thế giới. Ngoài vùng Crimea với khí hậu nhiệt đới riêng biệt của vùng Địa
Trung Hải, Ucraina chủ yếu có khí hậu lục địa - ôn hòa, nhiệt độ trung bình mùa đông từ
-10oC đến -8oC, mùa hè từ 18oC đến 25oC, khí hậu này phù hợp để phát triển các loài
lúa mì, lúa mạch, ngô, củ cải đường, khoai tây, nho, quả hồ đào... và nuôi các loài động
vật như cừu, dê, bò sữa,…
Khác với Ucraina, Việt Nam có lợi thế về vùng lãnh hải rộng 1 triệu km2 cung cấp nguồn

tài nguyên biển phong phú như thủy hải sản và dầu khí thềm lục địa. Bên cạnh đó với khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm quanh năm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông
nghiệp lúa nước, các loài cây nhiệt đới lâu năm n hư cao su, thanh long, cà phê, chè…và
vật nuôi đa dạng như heo, gà, vịt… Các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của Việt Nam
đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thế giới nói chung và Ucraina nói riêng.
Với những thuận lợi cùng những khác biệt về tự nhiên ch ính là cơ hội để hai nước đẩy
mạnh thương mại hàng hóa và phát triển thương mại song phương. Có thể thấy nguồn tài
nguyên phong phú của Ucraina sẽ là cơ hội tốt để Việt Nam hợp tác phát triển trên các
lĩnh vực điện tử, máy móc, công nghệ cao, khai khoáng, công nghiệp hóa chất, y học,
dược phẩm, dệt may trong tương lai. Và các sản phẩm như tôm, cá basa, cá tra, lúa gạo,
cao su, cà phê, hồ, tiêu là những sản phẩm tiêu biểu để Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất
khẩu sang nước đối tác.
2. Điều kiện kinh tế
a Đặc điểm về thị trường
Việt Nam và Ucraina đều là những thị trường đầy tiềm năng với dân cư đông đúc. Tính
đến tháng 1/2014, dân số của Ucraina là 45.426 nghìn người với 31.336 nghìn người dân
thành thị, tương đương 68,89 %, còn tại Việt Nam, dân số là 92,54 triệu người với 31,9 %
9


dân thành thị. Với dung lượng lớn và sức mua cao do dân cư đa phần tập trung ở thành
thị, Ucraina là thị trường lớn và chiến lược của Việt Nam trong khối Liên minh châu Âu
và là cơ hội cần nắm bắt cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam.
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn, Ucraina vẫn duy trì được mức tăng trưởng GDP. Trong
năm 2011 là 0.5%, năm 2012 giảm xuống còn 0.2% và năm 2013 hồi phục trở lại với
mức 0.4%. Duy trì mức tăng trưởng của Ucraina là do sự nỗ lực của chính quyền trong
việc tìm kiếm nh ững sự hỗ trợ từ bên ngoài như Liên Bang Nga và EU. Tuy vậy, trong
năm 2014, tình hình kinh tế bị ảnh hưởng bởi chính trị, do vậy nên vẫn chưa thể dự đoán
được tăng trưởng kinh tế trong thời gian này.
Trong khi đó, Việt Nam tại thời điểm năm 2011 là 6,2% , 2012 GDP tăng 5,2% đạt được

137,7 tỷ USD bất chấp tình trạng trì trệ của kinh tế toàn cầu (Dương Ngọc, 2012) Trong
năm 2013, GDP Việt Nam tiếp tục ổn định với mức 5,3%. Với sự tăng trưởng này, Việt
Nam được đánh giá là nền kinh tế năng động và hấp dẫn, đứng thứ bảy thế giới về hạng
mục tiềm năng phát triển kinh tế, và xếp thứ tư trong nhóm các nền kinh tế mới nổi khu
vực châu Á – Thái Bình Dương (Các Ngọc, 2013).
b Cơ cấu kinh tế của Việt Nam và Ucraina
Trong những năm qua, Ucraina đã nỗ lực xây dựng đượ c một nền kinh tế công- nông
nghiệp, dịch vụ, thương mại hiện đại với công nghệ tiên tiến hiệu quả cao. Giống như các
nước thuộc khu vực Liên minh châu Âu, nền kinh tế Ucraina phát triển dựa vào dịch vụ
và công nghiệp là chủ yếu. Theo biểu đồ 1.1 về cơ cấu kinh tế Ucraina, dịch vụ chiếm
đến 60.5%, công nghiệp là 29.6% còn nông nghiệp đóng góp 9.9% vào tổng sản phẩm
quốc dân. Ngành dịch vụ của Ucraina tuy mới phát triển những năm gần đây nhưng
chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế, nổi bật bởi các lĩnh vực: vận tải, bưu chính
viễn thông... Ucraina cũng được đánh giá là một trong những nước có nền công nghiệp
phát triển, nhất là các ngành công nghiệp truyền thống như than, điện, kim loại đen và
màu, máy móc và thiết bị vận tải, hóa chất, chế biến thực phẩ m. Nền nông nghiệp của
Ucraina tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân vì tính ổn định và khả năng đảm bảo an ninh lương thực cho trong nước cũng như
xuất khẩu sang nước ngoài.
Trong khi đó, ở Việt Nam cơ cấu kinh tế nhiều năm trở lại đây đã có sự chuyển dịch từ
nông nghiệp sang công nghiệp -dịch vụ theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chưa đi đến được kết quả tốt do đó nền kinh tế chủ
yếu vẫn dựa vào nông nghiệp với mứ c đóng góp trong năm 2013 là 21,5%. Nguồn thu từ
nông nghiệp do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng như kinh nghiệm lâu năm trong việc
trồng và xuất khẩu sản phẩm như cà phê, chè, cao su, lúa, trái cây… Còn công nghiệp và
dịch vụ lần lượt chiếm 40% và 38,5%. Nền công nghiệp chủ yếu vẫn là dệt may, da giày
mà hiện nay nước ta đang đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp gia công các sản phẩm
máy móc, thiết bị, phần mềm cũng như lắp ráp.
10



IV Sự cần thiết phát triển quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam –
Ucraina
Thứ nhất, với tình hình kinh tế thế giới như trên, khi mà thách thức nhiều hơn cơ hội, tuy
vậy với niềm tin rằng, nền kinh tế sẽ khởi sắc trong thời gian sắp tới, các nước phát triển
không ngừng cũng cố kinh tế lẫn thế lực còn các nước đang phát triển lại nỗ lực giành cơ
hội vươn lên để khẳng định mình trên trường quốc tế. Chính vì thế nên đẩy mạnh hợp tác
phát triển rộng và sâu là điều không thể không tiến hành.
Thứ hai, kim ngạch thương mại song phương giữa 2 nước còn thấp nhưng lại phát triển
mạnh trong thời gian gần đây, điều đó cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai. Đặc
biệt, thị trường Ucraina lại là một thị t rường bậc trung với nhu cầu rộng lớn, chinh phục
thị trường này sẽ mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển.
Thứ ba, bên cạnh phục vụ thị trường nội địa, với vị trí đắc địa và ngành dịch vụ giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông phát triển, Ucraina s ẽ là cơ hội để Việt Nam tiến sâu
vào khu vực Đông Đức, một trong những khu vực tiềm năng của thế giới.
Thứ tư , nền công nghiệp của Ucraina, đặc biệt là công nghiệp khai thác và chế biến thực
phẩm có nhiều điểm tương đồng nhưng lại hiện đại và quy chuẩn hơn Việt Nam. Do vậy,
tiếp cận thị trường song song với việc tiếp cận khoa học công nghệ, quy trình sản xuất lẫn
kinh nghiệm chính là một trong những lý do đáng để Việt Nam đẩy mạnh quan hệ thương
mại hàng hóa với nước bạn.

11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA
VIỆT NAM – UCRAINA QUA CÁC CHỈ SỐ
I Chỉ số cường độ thương mại
Chỉ số TI từ năm 2009-2018 cho thấy Việt Nam và Ucraina chưa phải là đối tác thương
mại chính của nhau khi mà chỉ số này phần lớn là thấp hơn 1. Chỉ số TI của Việt Nam
tương đối ổn định hơn, chỉ số này đạt cao nhất vào năm 2012 với 0,77 nhưng sau đó tụt

xuống 0,61 vào năm 2013 và trong giai đoạn 2010-2013, chỉ số này giữ ở mức 0,40 đến
0,45. Về phía Ucraina, chỉ số TI biến đổi với biên độ khá rộng, từ 0, 17 năm 2009 vượt
lên 0, 86 năm 2012 và đạt mức 1,48 năm 2013. Tại thời điểm 2013, khi TI trên 1 cho thấy
thị trường Việt Nam là một đối tác k há quan trọng của Ucraina trong năm này. Nhưng
đáng tiếc, chỉ số TI lại sụt giảm mạnh vào năm sau với 0,48 ở năm 2011 và giữ ở mức 0,2
đến 0,3 trong các năm còn lại từ 2015 đến 2018.
Việt Nam đối với
Ucraina
Ucraina đối với Việt
Nam

2009

2012

2013

2015

2016

2017

2018

0,55

0,77

0,61


0,40

0,44

0,41

0,41

0,17

0,86

1,48

0,48

0,26

0,21

0,29

Chỉ số TI biến động và dừng chân ở mức thấp trong giai đoạn 3 năm trở lại đây không
hẳn là do những lợi thế thương mại trước mắt không cao, mà còn là do chính sách ngoại
giao của các nước. Điển hình là với Việt Nam, chúng ta luôn xem trọng các thị trường lớn
như Mỹ, EU, còn Ucraina thì tập trung vào Nga, Trung Quốc. Tuy nhiên, sớm nhận thấy
được điều này nên hai nước đã tiến hành những chính sách ngoại giao ngày càng bền
vững hơn như đàm phán FTA song phương mà hi vọng trong thời gian sắp tới, điều này
sẽ hỗ trợ cho giao thương và hợp tác đầu tư giữa hai nước, cũng như chỉ số TI sẽ được cải

thiện đáng kể.

II Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu
Tính toán chỉ số ES xem xét tiềm năng trên thị trường Ucraina của các mặt hàng có kim
ngạch nổi trội, có thể thấy thuỷ sản, dệt may, điện tử, cây công nghiệp lâu năm tiếp tục là
những mặt hàng đầy tiềm năng, chỉ số ES cao hơn 1.
Nhìn chung chỉ số ES của thủy sản, dệt may, cây công nghiệp lâu năm có xu hướng giảm
theo thời gian. Trong đó, xu hướng chung là chỉ số ES đạt điểm cao năm 2009, giảm dần

12


ở giai đoạn 2010 -2012, tăng trưởng trở lại vào năm 2013 và tiếp tục giảm ở các năm gần
đây.
2009

2010

2012

2013

2016

2017

2018

Thủy sản


9,29

8,59

6,10

6,08

8,33

4,58

5,06

Điện tử

1,30

1,31

1,45

1,65

1,93

3,87

3,37


Dệt may

6,82

6,22

5,34

5,02

6,34

4,35

4,17

17,91

12,12

6,02

7,61

11,41

5,52

5,02


Cây công nghiệp
lâu năm

Xu hướng giảm trong chỉ số ES của Việt Nam trong cả toàn bộ thời kì 2009 - 2018 cho
dệt may, thủy sản và cây công nghiệp lâu năm được lý giải bởi tỷ trọng của ngành trong
KNXK của Việt Nam giảm trong khi tỉ trọng của ngành trong KNNK của Ucraina lại
tăng. Còn hiện tượng chỉ sổ ES năm 2013 tăng là bởi trong năm 2013 KNXK của Việt
Nam sang Ucraina tăng trưởng ổn định với mức tăng 20% của thủysản, tăng 26% của
dệt may, tăng 39% của cây công nghiệp lâu năm, trong khi đó nhập khẩu của Ucraina
giảm mạnh ở các mặt hàng cây công nghiệp lâu năm và thủy sản với mức giảm tương
ứng là 6% và 11% cũng như tăng trưởng chậm ở nhập khẩu dệt may với mức 1%.
Nguyên nhân là do tính đến ngày 01/10/2010 nợ công và nợ tư của Ucraina tăng lên 116
tỷ, và Bộ tài chính Ucraina đã quyết định kỳ thanh toán lớn nhất về nợ công rơi vào các
năm 2011 và 2013 - 53,5 và 55,2 tỷ grivna. Do đó, chi tiêu của Ucraina trong năm 2011
giảm xuống đáng kể ở hàng hóa các loại, và KNNK chủ yếu rơi vào dầu mỏ khí đốt
chiếm 35% tổng KNNK cả nước. Như vậy có thể thấy, tùy thuộc vào từng nước đối tác
và từng giai đoạn phát triển mà chúng ta có thể áp dụng chiến lược tập trung sản xuất
xuất khẩu. Như trường hợp của Ucraina năm 2011 là một ví dụ điển hình cho việc duy trì
mức xuất khẩu dù cho đất nước đối tác có hạn chế nhập khẩu.
Khác biệt nhất so với các mặt hàng còn lại chính là điện tử với chỉ số ES ngày càng cao,
nhất là giai đoạn 2011-2013, bởi xuất khẩu điện tử của Việt Nam được đẩy mạnh với các
sản phẩm phần mềm, điện thoại, trong khi nhập khẩu tại Ucraina vẫn duy trì ở mức tăng
trưởng 5%. Đạt được kết quả này là do Việt Nam đã thực hiện chiến lược tập trung sản
xuất và xuất khẩu hàng hoá giá trị cao và trung bình các thiết bị, máy móc, linh kiện
điện, điện tử.

III Nhận xét chung
-Đã có sự tăng trưởng trong thương mại
Quan hệ ngoại giao Việt Nam và Ucraina được thiết lập từ năm 1992, và một năm sau đó
hiệp định giữa Chính phủ U-crai-na và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về việc

13


thành lập Ủy ban Liên Chính phủ về hợp tác kinh tế thương mại và khoa học - kỹ thuật
Ucraina –Việt Nam (17/11/1993) được kí kết, mở đầu cho sự hợp tác kinh tế giữa 2 nước.
Tổng kim ngạch trao đổi giữa hai nước tăng trưởng liên tục giai đoạn 2007-2013, đáng
chú ý, năm 2008 KNXK của Việt Nam sang Ucraina tăng 120,5%, KNXK của Ucraina
tăng 625,7% giúp tổng KNXNK của 2 nước đạt 546,127 triệu USD. Bên cạnh đó, hàng
hóa của Việt Nam nhập khẩu vào Ucraina không chỉ phục vụ cho thị trường nước bạn mà
còn là cơ hội để Việt Nam tìm hiểu và thâm nhập thị trường Đông Âu đầy tiềm năng.
Trong giai đoạn đầu, Ucrai na là nước xuất siêu thì thời gian gần đây, Việt Nam lại có cán
cân thương mại dương. Nền kinh tế Ucraina thành công chủ yếu phụ thuộc vào ngoại
thương nên Ucraina cũng nhập khẩu nhiều loại hàng hóa. Hiện Ucraina là một thị trường
tiềm năng cho hàng dệt ma y, thủy hải sản, hồ tiêu, cà phê, chè...của Việt Nam. Thị
trường Ucraina rộng lớn, đứng thứ 2 sau Nga tại BSEC với sức tiêu thụ hàng tiêu dùng đa
dạng, mà Việt Nam chỉ mới phục vụ được 0,4% thị trường. Do vậy, khả năng tăng trưởng
xuất khẩu vào thị trường Ucraina đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn.
Về phía nhập khẩu, KNNK của Việt Nam từ Ucraina so với các nước BSEC đứng thứ 3
chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch. Do vậy tiềm năng đẩy mạnh để phát triển hàng hóa
từ Ucraina sang Việt Nam là rất khả quan.
Đóng góp cho những thành tựu đạt được trong KNXNK của hai nước là vai trò của thúc
đẩy quan hệ thương mại song phương của chính phủ hai nước, sự nỗ lực ký kết các hiệp
định song phương phương, đa phương; sự tìm hiểu, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp về thị trường đối tác cũng như những trợ giúp về chính sách, vốn,… Theo
đó, các hoạt động xúc tiến thương mại hai thường xuyên được thực hiện, các doanh
nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợ quốc tế tại Ucraina như hội chợ Du lịch UITT tại
Ukraine, Hội chợ kinh tế “Con đường hội nhập thị trường Đông và Tây” ở Kiev, …
Ngược lại, phía doanh nghiệp Ucraina cũng thường xuyên tham gia giới thiệu trưng bày
mặt hàng xuất khẩu tại các hội chợ quốc tế Việt Nam như Hội chợ Thương mại quốc tế
Việt Nam, triển lãm analytica Vietnam trong các lĩnh vực phân tích, công nghệ thí

nghiệm và công nghệ sinh học,...Ngoài ra, 2 nước còn có những hoạt động nhằm quảng
bá thương hiệu và thúc đẩy ngoại giao như Triển lãm Ảnh và Tuần phim “Việt Nam Điểm hẹn thế giới” năm 8/2013 ở Kharkov – Ukraine nhân sự kiện trọng tâm trong công
tác thông tin đối ngoại của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhân kỷ niệm 68 năm ngày
Quốc khánh Việt Nam (2/9/1945 -2/9/2013) và kỷ niệm 21 năm thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa hai nước Việt Nam và Ukraine (1992-2013).
-Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch
Như đã phân tích ở trên, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu sang Ucraina có sự chuyển dịch
mạnh mẽ trong giai đoạn 2007-2013. Sự thay đổi vị thế của các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực đồng thời cũng phản ánh sự thay đổi trong định hướng xuất khẩu hàng hoá, đó là tăng
cường hàm lượng lao động và tri thức trong sản phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm thay vì
14


xuất khẩu nguyên liệu thô, sơ chế. Cụ thể, nhóm ngành công nghiệp nặng, đại diện bởi
các mặt hàng điện, điện tử ngày càng chiếm tỉ trọng cao, làm thu hẹp tỉ trong nhóm ngành
nông -lâm-thuỷ sản. Theo chiều hướng ngược lại, Việt Nam nhập khẩu những sản phẩm
thế mạnh của nước bạn mà có lợi thế so sánh với Việt Nam như lúa mì, sắt thép và sản
phẩm sắt thép để tận dụng được nguồn hàng giá rẻ và giảm sự phụ thuộc của nhập khẩu
Việt Nam vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc.
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 200 7-2013 là nhờ và o chiến dịch, kế hoạch của
chính phủ cũng như Hiệp hội Hữu nghị Việt Nam- Ucraina, Hội đồng doanh nghiệp Việt
Nam–Ukraine,. Điển hình Chi nhánh Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại
TP.HCM (VCCI HCM) phối hợp với Bộ Công Thương Việt Nam và Đại sứ quán Ucraina
tại Hà Nội tổ chức buổi " Giao lưu thương mại Việt Nam – Ucraina" vào 10/2012 quy tụ
các công ty hàng đầu và uy tín trong lĩnh vực dệt may, hóa chất, đóng tàu, hàng không,
thiết bị máy móc thuộc ngành dầu khí, giáo dục đào tạo… nhằm mục tiêu gặp gỡ các
doanh nghiệp Việt Nam để tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh trên các lĩnh vực cùng
ngành nghề.

15



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM – UCRAINA 2019-2025
I Định hướng phát triển xuất khẩu
Định hướng công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu là cách thức để Việt Nam thâm nhập
sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh t ế thế giới và trong
những năm tới. Đối mặt với sụt giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu do ảnh hưởng của suy
thoái toàn cầu, nhiều nước trên thế giới chuyển định hướng phát triển kinh tế dựa vào
xuất khẩu sang thay thế nhập khẩu và phát triển thị trường nội đ ịa thông qua các biện
pháp như tăng cường bảo hộ thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng... Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, thị trường trong nước chưa
phát triển đầy đủ, và vẫn cần tận dụng các nguồn lực bên ngoài như FDI, để nâng cao
năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu phát triển xuất khẩu, theo quyết định 2471/QĐ - TTg về Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030, Việt Nam hướng
tới chuyển đổi mô hình tăng trưởng xuât khẩu từ chiều rộng sang chiều sâu, từ việc dựa
chủ yếu vào lợi thế so sánh sẵn có sang lợi thế cạnh tranh động. Mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu dựa vào việc khai thác lợi thế cạnh tranh động để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh cải cách thể chế, sử dụng công nghệ
tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại (Chu Văn
Cấp, 2013). Bước chuyển đổi này sẽ làm gia tăng chất lượng tăng trưởng xuất khẩu từ đó
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa; duy trì được tốc độ tăng trưởng cao; thay đổi
nhanh phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường nhằm tối thiểu hoá rủi ro trước
những biến động bất lợi của thị trường thế giới. Cho đến nay, xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu dựa vào khai t hác lợi thế so sánh sẵn có về tài nguyên và lao động rẻ. Tuy nhiên,
về lâu dài, những hạn chế mang tính cơ cấu về lợi thế tự nhiên như khả năng khai thác,
đánh bắt, nuôi trồng sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn. Lợi thế lao
động rẻ cũng ngày càng giảm dần trong bối cảnh chênh lệch tiền lương lao động ở nước
ta và các nước giảm dần, hơn nữa nhu cầu thị trường Đức về những hàng hóa có hàm

lượng công nghệ và khoa học ngày càng cao. Do đó, sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng
là một định hướng thiết yếu và phù hợp với tình hình và năng lực sản xuất hiện tại.
Cụ thể đối với từng nhóm ngành
Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn
nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020. Mục tiêu hướng tới
giai đoạn 2011-2020 là nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.

16


Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị
trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám
cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào
nguyên phụ liệu nhập khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.

II Định hướng phát triển nhập khẩu
Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế, công nghệ nước ta còn thấp, chính sách nhập
khẩu trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để Việt Nam có điề u kiện về vốn và kinh
nghiệm quản lý để tiếp cận công nghệ tiên tiến, giải quyết sự thiếu hụt về nguyên, nhiên
liệu, máy móc thiết bị. Sử dụng nhập khẩu như phương tiện thúc đẩy tăng trưởng xuất
khẩu, cải thiện trình độ công nghệ của nền kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, giúp người
tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý và thuận lợi.
Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu hàng hóa không đảm bảo các quy định an toàn và môi
trường, gây nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường. K hắc phục tình trạng nhập khẩu
chưa bền vững bằng cách hạn chế nhập khẩu công nghệ trung gian, hàng tiêu dùng xa xỉ.
Áp dụng rào cản thương mại để hạn chế nhập khẩu máy móc thiết bị lạc hậu, công suất
thấp, gây ô nhiễm, tránh nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ của các nước tiên tiến.

Đối với việc nhập khẩu những ngành hàng mà sản xuất trong nước còn non trẻ, để bảo vệ
sản xuất trong nước, cần áp dụng các biện pháp tự vệ khẩn cấp, thuế chống bán phá giá,
tiêu chuẩn kỹ thuật,… trong khuôn khổ cho phép của các thoả thuận song phương đa
phương mà Việt Nam đã ký kết.
Đẩy mạnh việc hợp tác nhập khẩu từ Đức vì đây là quốc gia có nguồn cung hàng hoá đa
dạng, chất lượng cao, nhất là những mặt hàng máy móc, thiết bị rất cần thiết cho nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Tận dụng quan hệ song phương xây dựng được trong quá trình hợp tác lâu
dài để tiếp cận được nguồn hàng chất lượng cao với giá cả hợp lý.

III Một số giải pháp
1. Về phía Nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Ucraina nhằm tạo nền
tảng thúc đẩy ngoại thương hai nước.
Cơ sở đề xuất: Như tình hình chính trị hiện nay, đất nước Ucraina đang nằm trong vị thế
nhiều khó khăn hơn là thuận lợi cả về kinh tế lẫn chính trị. Sự xung đột nội bộ, lẫn rạn
nứt quan hệ ngoại giao với 1 trong 2 phía hoặc là EU, Mỹ, hai là Nga khiến cho Ucraina
càng rơi vào tình trạng khó khăn hơn nữa. Chính vì vậy, duy trì được mối quan hệ hợp tác
tốt đẹp là một điều vô cùng quan trọ ng không chỉ cho Ucraina mà còn cho Việt Nam.
Cách thức thực hiện:
17


-Ủng hộ Ucraina trong quá trình tự đưa ra quyết định về tương lai đất nước.
-Hỗ trợ Ucraina trong việc giúp đỡ người dân, đặc biệt là dân Việt Nam cư trú tại Ucraina
trong giai đoạn khó khăn như: hỗ trợ các thủ tục, giấy tờ, hỗ trợ thông tin liên lạc để đưa
người dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hỗ trợ người dân tại các vùng an toàn cũng như di cư
nếu cần thiết.
Dự kiến kết quả đạt được: giúp người dân Ucraina và Việt Nam đạt được sự ổn định trong
giai đoạn nội bộ Ucraina gặp khó khăn, từ đó tăng tình giao hữu giữa 2 nước

Thứ hai, ngay khi Ucraina ổn định chính trị, Việt Nam tiếp tục đàm phán FTA 2 nước.
Cơ sở đề xuất: FTA Việt Nam-Ucraina chỉ mới khởi động đàm phán vào năm 2013 nhưng
sau đó là khủng hoảng chính trị diễn ra ở nước bạn. Do đó, không tránh khỏi sự xao
nhãng nhất định. Hơn nữa, sau khi ổn định tình hình xã hội, Ucraina cần thời gian để hồi
phục kinh tế với các vấn đề nổi trội như nợ công, khí đốt, tài chính. Do đó, trong hoàn
cảnh này, Việt Nam cần chủ động để vòng đàm phán đạt được kết quả thuận lợi.
Cơ sở thực hiện
-Rà soát các cơ chế, chính sách, nghiên cứu kĩ lưỡng tình hình kinh tế chính trị của 2
nước để đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc hồi phục kinh tế Ucraina và phát
triển kinh tế Việt Nam
-Chủ động phát triển kênh thông tin về vấn đề kinh tế, chính trị cũng như kế hoạch phát
triển song phương giữa 2 nước để doanh nghiệp hai nước nắm bắt được tình hình cơ hội
cùng phát triển đất nước với chính phủ, nhà nước.
Dự kiến kết quả đạt được:
-2 năm sau khi Ucraina phục hồi, Việt Nam- Ucraina hoàn thành việc đàm phán FTA
-Năm 2020 chỉ số PCA, ES, TI của Việt Nam và Ucraina cải thiện xứng tầm, KNXNK
hai nước đạt 5-8% trong tổng giá trị xuất khẩu hai nước.
2. Về phía doanh nghiệp
Hoat động nghiên cứu thị trường là hoạt động tiền đề để từ đó lấy được những thông tin
cơ sở về người tiêu dung, đối tác, đối thủ cạnh tranh cũng như hệ thống pháp luật quốc
gia đối tác qua đó doanh nghiệp có định hướng, chiến lược phù hợp với sự phát triển của
doanh nghiệp lẫn kinh doanh buôn bán quốc tế tại quốc gia này.
-Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Cơ sở đề xuất:
-Hiện nay năm 2014, tình trạng của đất nước Ucraina đang bất ổn tuy nhiên điều đó cũng
đồng nghĩa với việc sản xuất của họ có phần trì trệ, do vậy, nắm bắt được những nhu cầu
18


của thị trường trong giai đoạn này để cung ứng tức thời nguồn hàng cần thiết sẽ đem lại

lợi nhuận không nhỏ cho doanh nghiệp.
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng lớn và có tiềm năng phát triển nhanh tuy
nhiên sự thiếu hụt về nguồn tài chính nên đầu tư nghiên cứu thị trường với số lượng lớn
sẽ gây tốn kém, trong khi đó nghiên cứu với số lượng nhỏ lại không đem lại hiệu quả khả
thi. Do vậy, phân tích nguồn thông tin từ tài liệu chuyên khảo về thị trường, thông tin đại
chúng và thông tin từ phía Nhà nước và cơ quan hữu quan.
-Kênh thông tin từ nhà nước Việt Nam:
-Kênh thông tin từ nhà nước Ucraina:
-Kênh thông tin hỗ trợ từ chính phủ hai nước:
-Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn
Cơ sở đề xuất:
-Với tình trạng của Ucraina hiện nay, cung cấp nguồn hàng tức thời là một giải pháp ngắn
hạn; trong khi đó quá trình tái thiết đất nước của Ucraina lại cần những đối tác làm ăn lâu
dài và uy tín. Đây chính là cơ hội tốt cho doanh nghiệp lớn của Việt Nam trong việc kí
kết kinh doanh thương mại lẫn đầu tư lâu dài ở giai đoạn 2016 về sau.
-Doanh nghiệp quy mô lớn với mong muốn thâm nhập thị trường tiềm năng Ucraina cần
phải có sự đầu tư phù hợp với định hướng phát triển lâu dài trong chiến lược của công ty.
Do vậy sự thấu hiểu thị trường là vô cùng quan trọng.
Cách thức thực hiện:
-Tìm hiểu thông tin từ các công ty tư vấn
-Tận dụng thông tin thị trường từ đối tác liên kết
-Thành lập văn phòng đại diện để liên tục cập nhật thông tin khách hàng cũng như phản
hồi của họ khi sử dụng các sản phẩm của công ty

19


KẾT LUẬN
Từ năm 1993 đến nay, thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và Ucraina đã không ngừng
tăng trưởng và đạt được nhiều thành tựu mặc dù hai nước chưa phải là đối tác quan

trọng của nhau. Qua xuất khẩu sang thị trường Ucraina, hàng hoá Việt Nam còn có cơ hội
thâm nhập sâu rộng hơn ra khu vực Đông Âu và nhiều nước trên thế giới nhờ hệ thống
kênh phân phối rộng khắp Ucraina.
Nghiên cứu đề tài “Quan hệ thương mại hàng hoá Việt Nam – Ucraina qua các chỉ số ”
giai đoạn 2009-2018 cho thấy thực trạng xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Ucraina,
Việt Nam đã giới thiệu những sản phẩm chủ lực của mình san g nước bạn cũng như cơ
cấu mặt hàng cũng có sự chuyển dịch nhẹ theo hướng giảm tỉ trọng hàng nông -lâm- thuỷ
sản, tăng tỉ trọng nhóm hàng công nghiệp. Tuy nhiên, qua phân tích cũng cho thấy, trong
thời gian sắp tới, quan hệ thương mại hàng hóa Ucraina và V iệt Nam sẽ gặp không ít khó
khăn do tình hình chính trị kinh tế xã hội của nước bạn. Tuy nhiên, trong thử thách cũng
là lúc cơ hội xuất hiện, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại đó, người viết đã để xuất
những giải pháp cho Nhà nước cũng như các Hiệp hội, doanh nghiệp nhằm khắc phục
những tình trạng hiện nay và đưa ra chiến lược cho thời gian sắp tới 2019-2025.
Thị trường Đông Âu đang là thị trường đầy tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong thời
gian tới. Thắt chặt, đẩy mạnh quan hệ hợp tác song phương Việt Nam- Ucraina là bước đi
cấp thiết cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Người
viết hy vọng rằng, với những giải pháp được đề cập trong bài nghiên cứu, doanh nghiệp
Việt Nam có thể tận dụng được những cơ hội, vượt q ua thách thức để khẳng định được
thương hiệu và vị trí trên thị trường Đức, từ đó làm bước đệm để vươn xa hơn nữa trên
trường quốc tế.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thương mại nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2005.
2. Ban Pháp chế- VCCI, 2008, Hệ thống ngắn gọn về WTO là các cam kết gia nhập của
Việt Nam, Nhà xuất bản Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Bùi Xuân Lưu-Nguyễn Hữu Khải, 2009, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Lao
động- Xã hội.

4. Chu Văn Cấp, 2013, Xuất khẩu và phát triển bền vững, số 12 tháng 9-10 năm 2013,
tr.5.
5. Đoàn Thị Hồng Vân, 2011, Quản trị xuất nhập khẩu, NXB Tổng hợp Thành phố
Hồ Chí Minh.
6. State Export Support, 2014, Geography Location,[online]
< />8/4/2014

truy

cập

ngày

7. Đại sứ quán Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt N am tại Ucraina, 2012, Sổ tay thông tin

bản
về
Ucraina
,[online]
< truy cập ngày 15/3
8. Population of Ukraine, 2014, Demographic situation in Ukraine in January 2014,
[online] < truy cập 10/3
9. Central intelligence Agency, 2013, The world Facebook ,[online]
< />t=CIA&myAction=%2Fsearch&proxystylesheet=CIA&submitMethod=get> truy
18/3/2014
10.
Country
Fact,
2013,
Ukraine,

facts.findthedata.org/l/49/Ukraine> truy cập 2/4/2014

[online]

cập


11. Cổng thông tin thị trường nước ngoài, 2009, T hủy sản Việt Nam tiếp tục đổ bộ vào
thị trường Nga, Ucraina ,[online] < tho/247/tintuc/20761/thuy-san-viet-nam-2009-tiep-tuc-do-bo-vao-thi-truong- nga-ucraina.aspx> truy
cập 16/3/2014

21



×