Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Các nguyên tắc về minh bạch và công bố thông tin của Công ty Cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.92 KB, 34 trang )

CÁC NGUYÊN TẮC VỀ MINH
BẠCH VÀ CBTT

TS. Tạ Thanh Bình
Phó Vụ trưởng Vụ PTTT-UBCKNN


Các nguyên tắc về minh
bạch và CBTT






Nguyên tắc thứ nhất: Khuôn khổ quản trị CT
cần đảm bảo CBTT kịp thời, chính xác, liên tục và
đầy đủ về mọi vấn đề liên quan CT, bao gồm tình
hình tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và việc
quản trị CT.
Nguyên tắc thứ hai: Thông tin công bố cần
được lập và công bố phù hợp với chuẩn mực kế
toán và các chuẩn CBTT tài chính và phi tài chính
chất lượng cao.
Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo công bằng đối với
mọi đối tượng nhận thông tin công bố bằng các
biện pháp CBTT hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất.


CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC







Sự mất cân đối hay chênh lệch giữa chất lượng
và số lượng thông tin về CT mà Ban GĐ nắm
được so với thông tin mà các CĐ có được tạo
cho các cán bộ quản lý khả năng lừa dối các CĐ
cũng như khả năng điều hành CT vì lợi ích riêng
của họ chứ không phải vì lợi ích của các CĐ.
dù không cố tình họ cũng vẫn có thế thường
xuyên đưa ra các QĐ sai lầm nếu như họ không
được giám sát đầy đủ và chịu sự điều chỉnh của
cơ chế kiểm tra và cân đối thông tin.
cho phép cả các CĐ lẫn các nhà đầu tư tiềm
năng giám sát hoạt động của Ban GĐ cũng như
của CT.


CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC


CT càng phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài, hay số lượng CĐ của CT càng lớn thì
sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý
càng lớn, đồng thời hoạt động quản trị CT
càng trở nên quan trọng ->các nhà đầu tư
nhỏ không thể kiểm soát hay tác động tới
việc quản lý CT mà họ đầu tư vào, nhưng

họ có quyền được nhận những thông tin
chính xác, đầy đủ và kịp thời để phán xét
xem có thể đầu tư hay không đầu tư vào
CT đó nữa


CƠ SỞ CỦA NGUYÊN TẮC
Sự minh bạch trong CTĐC mang lại những lợi ích sau:

Là công cụ hữu hiệu để bảo vệ CT và các nhà đầu tư;

Cải thiện hoạt động của CT và tối đa hoá lợi nhuận cho
các CĐ và các nhà đầu tư khác;

Củng cố lòng tin của các nhà đầu tư cũng như tăng
cường khả năng của CT trong việc tiếp cận với các
nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời tăng cường khả năng
cạnh tranh thu hút vốn trên thị trường vốn quốc tế đang
có xu hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ;

Giúp tăng sự tự tin của các nhà quản lý CT, thúc đẩy họ
tạo ra những QĐ kinh doanh tốt, tạo ra lợi nhuận và sự
tăng trưởng cho CT, từ đó giúp CT có lợi thế cạnh tranh
với các CT khác;

Giảm đáng kể rủi ro hoạt động CT thất bại, gian lận và
hoạt động phi pháp.


1. Khuôn khổ quản trị CT cần đảm bảo CBTT

kịp thời, chính xác, liên tục và đầy đủ về
mọi vấn đề liên quan CT, bao gồm tình hình
tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và việc
quản trị CT
Thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác:
Đầy đủ: cung cấp tất cả các TT được xem là có thể ảnh
hưởng đến nhận định, đánh giá của nhà đầu tư đối với
giá trị và triển vọng của CT.
- Chính xác: phải tôn trọng tính trung thực vốn có của TT,
không được xuyên tạc, bóp méo TT công bố, hoặc có
những hành vi cố ý gây hiểu nhầm TT. Một số TT quan
trọng cung cấp định kỳ phải được kiểm toán để đảm bảo
tính chính xác.
Bản chất của các CT là mâu thuẫn về lợi ích với nhà đầu
tư về mặt CBTT-> TT phải được công bố ngay cả khi bất
lợi cho tổ chức CBTT. Nếu TT công bố bị sai lệch, những
người liên quan phải chịu trách nhiệm đối với những
thiệt hại gây ra.
-


1. Khuôn khổ quản trị CT cần đảm bảo CBTT
kịp thời, chính xác, liên tục và đầy đủ về
mọi vấn đề liên quan CT, bao gồm tình hình
tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và việc
quản trị CT
TT phải được công bố kịp thời và liên tục:





CBTT ngay lập tức khi có các tài liệu được công
bố, tức là TT càng sớm càng tốt. TT phải được
công bố đồng thời trên các phương tiện CBTT. Việc
CBTT kịp thời giúp tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư,
gây ra tin đồn và sai lệch sự hình thành giá cổ
phiếu. Ngoài ra, việc CBTT ngay lập tức nhằm
giảm bớt các giao dịch nội gián -> CBTT đúng thời
hạn thể hiện sự khách quan trong CBTT.
TT phải được công bố trên cơ sở thời gian một
cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những TT
tức thời và TT định kỳ.


1. Khuôn khổ quản trị CT cần đảm bảo CBTT
kịp thời, chính xác, liên tục và đầy đủ về
mọi vấn đề liên quan CT, bao gồm tình hình
tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và việc
quản trị CT
TT phải được công bố đầy đủ
CBTT trên thị trường sơ cấp:

CTĐC thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải
thực hiện CBTT trước, trong và sau khi chào bán chứng
khoán ra công chúng,
CBTT trên thị trường thứ cấp:


CTĐC phải tuân thủ chế độ CBTT định kỳ, bất thường, theo
yêu cầu của cơ quan quản lý và một số trường hợp đặc biệt

khác


1. Khuôn khổ quản trị CT cần đảm bảo CBTT
kịp thời, chính xác, liên tục và đầy đủ về
mọi vấn đề liên quan CT, bao gồm tình hình
tài chính, hoạt động, cơ cấu sở hữu và việc
quản trị CT
Pháp luật quy định về công bố thông tin trên
TTCK Việt Nam bao gồm các văn bản sau:
 Luật Chứng khoán số 70 ngày 29/6/2006 ; Luật
số 62/2010/QH12 sửa đổi bổ sung Luật số 70
 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông
tin trên TTCK.


CBTT ĐỊNH KỲ CỦA CTĐC
BCTC năm

CTĐC phải CBTT về BCTC năm đã được kiểm toán chậm nhất là mười
(10) ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm
toán. Thời hạn CBTT BCTC năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Nội dung cụ thể như sau:









BCTC năm của CTĐC bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC.
Trường hợp CTĐC là CT mẹ của một tổ chức khác thì BCTC năm bao gồm
BCTC năm của CT mẹ và BCTC năm hợp nhất. Trường hợp CTĐC là đơn vị
kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì bao gồm BCTC năm
của CTĐC và BCTC năm tổng hợp theo quy định của pháp luật kế toán;
CTĐC phải công bố đầy đủ nội dung thông tin về BCTC năm đã được kiểm
toán trên website của CTĐC và trên phương tiện CBTT của UBCKNN,
SGDCK (trường hợp là TCNY, ĐKGD), đồng thời đăng tải ý kiến kiểm toán
về BCTC năm trên một (01) số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc
kèm theo địa chỉ website đăng tải toàn bộ BCTC năm, Báo cáo kiểm toán
và/hoặc địa chỉ cung cấp BCTC năm và báo cáo kiểm toán để nhà đầu tư
tham khảo;
BCTC năm và Báo cáo kiểm toán về BCTC năm phải được lưu trữ bằng văn
bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở chính của
CT để nhà đầu tư tham khảo.


CBTT ĐỊNH KỲ CỦA CTĐC
Báo cáo thường niên

CTĐC phải CBTT về Báo cáo thường niên chậm nhất là hai mươi (20) ngày sau
khi công bố BCTC năm được kiểm toán. Việc CBTT phải được thực hiện trên các
ấn phẩm, website của CTĐC, phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK (trường
hợp là TCNY, ĐKGD) và lưu trữ ít nhất mười (10) năm tiếp theo. Thông tin tài
chính trong Báo cáo thường niên phải phù hợp với BCTC năm được kiểm toán.
Báo cáo tình hình quản trị CT


Định kỳ sáu (06) tháng và năm CTĐC phải CBTT về tình hình quản trị CT, đồng
thời báo cáo UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY, ĐKGD). Thời hạn báo cáo
và CBTT Báo cáo tình hình quản trị CT sáu (06) tháng và năm chậm nhất là ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
Họp ĐHĐCĐ

CTĐC phải CBTT định kỳ về NQ ĐHĐCĐ thường niên;

CTĐC phải công bố toàn bộ tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên/bất thường, bao
gồm: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương
trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua QĐ và
dự thảo NQ đối với từng vấn đề trong chương trình họp trên website đồng thời
với việc gửi thông báo về việc mời họp và hướng dẫn truy cập website về việc
họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ cho các CĐ trước khi khai mạc họp ĐHĐCĐ chậm
nhất là mười lăm (15) ngày.


CBTT ĐỊNH KỲ CỦA CTĐC
CBTT về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán
 CTĐC thực hiện chào bán chứng khoán phải tuân thủ quy
định về CBTT theo quy định pháp luật về chào bán chứng
khoán.
 Trường hợp CTĐC chào bán chứng khoán ra công chúng để
huy động vốn cho dự án đầu tư, định kỳ sáu (06) tháng, kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán, CTĐC phải báo cáo UBCKNN
và phải CBTT trên các ấn phẩm, website của CTĐC và trên
phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là
TCNY, ĐKGD) về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, CTĐC phải

CBTT về lý do và QĐ/NQ của HĐQT/ĐHĐCĐ về sự thay đổi
đó trước khi có sự thay đổi. CTĐC thực hiện báo cáo và
CBTT trên cho đến khi giải ngân hết vốn huy động được từ
đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.


CBTT BẤT THƯỜNG CỦA
CTĐC
CTĐC phải CBTT bất thường trong vòng 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây:

Tài khoản của CT tại ngân hàng bị phong toả hoặc được phép hoạt động trở lại;

Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép hoạt động;

NQ/QĐ của ĐHĐCĐ về việc thông qua các QĐ của ĐHĐCĐ theo quy định tại
Điều 96 của LDN;

QĐ của HĐQT về việc mua lại cổ phiếu của CT mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã
mua; ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu; QĐ chào bán chứng khoán ra nước ngoài và
các QĐ liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 LDN;
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm
của CT;

NQ/QĐ của ĐHĐCĐ/HĐQT (kèm Biên bản họp ĐHĐCĐ hoặc Biên bản kiểm
phiếu) về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng; về việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tách, gộp cổ phiếu;


Báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ
chối của tổ chức kiểm toán đối với BCTC; công bố CT kiểm toán đã ký hợp đồng
kiểm toán BCTC năm; thay đổi CT kiểm toán hoặc việc từ chối kiểm toán BCTC
của CT kiểm toán; kết quả điều chỉnh hồi tố BCTC (nếu có);


CBTT BẤT THƯỜNG CỦA
CTĐC
Khi có sự thay đổi nhân sự chủ chốt (thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ/Phó
GĐ hoặc TGĐ/Phó TGĐ, GĐ Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng TC-KT);

Có QĐ khởi tố, bản án, QĐ của Tòa án đối với thành viên HĐQT, TGĐ, Phó TGĐ
hoặc GĐ, Phó GĐ, GĐ Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng TC-KT, Thành viên
Ban kiểm soát của CT; có QĐ khởi tố, bản án, QĐ của Toà án liên quan đến hoạt
động của CT; có kết luận của cơ quan thuế về việc CT vi phạm pháp luật về thuế;

Khi có thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

QĐ vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại
BCTC năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc BCTC bán niên gần nhất được soát
xét; QĐ phát hành trái phiếu chuyển đổi;

CT nhận được thay đổi nội dung liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành do phát hành
thêm; mua, bán cổ phiếu quỹ tính tại thời điểm chứng khoán chính thức được
đăng ký tại TTLKCK;


Khi xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc tình hình quản trị của CT.
CTĐC phải CBTT bất thường trong thời hạn bảy mươi hai (72) giờ khi có QĐ
về việc thành lập, mua, bán hoặc giải thể CT con, đầu tư hoặc không còn
đầu tư vào CT liên doanh, liên kết.



CBTT BẤT THƯỜNG CỦA
CTĐC


CBTT liên quan đến ngày đăng ký
cuối cùng thực hiện quyền cho CĐ
hiện hữu


CTĐC phải báo cáo và nộp đầy đủ các tài
liệu căn cứ pháp lý liên quan đến ngày đăng
ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho
CĐ hiện hữu cho TTLKCK, SGDCK (trường
hợp là TCNY, ĐKGD) và báo cáo UBCKNN
chậm nhất là mười (10) ngày làm việc trước
ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.


CBTT THEO YÊU CẦU CỦA
CTĐC



CTĐC phải CBTT trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi nhận được yêu cầu của
UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY,
ĐKGD) trong các sự kiện sau đây:




Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư;
Có thông tin liên quan đến CTĐC ảnh
hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần
phải xác nhận thông tin đó.


CBTT CỦA TCNY VÀ CTĐC QUY
MÔ LỚN
CBTT định kỳ

TCNY, CTĐC quy mô lớn thực hiện CBTT định kỳ như CTĐC và các quy
định sau đây:









TCNY, CTĐC quy mô lớn CBTT về BCTC năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận.
TCNY, CTĐC quy mô lớn phải lập và CBTT về BCTC bán niên đã được soát
xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Thời hạn CBTT BCTC bán niên
đã được soát xét không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc
sáu (06) tháng đầu năm tài chính. Trường hợp TCNY, CTĐC quy mô lớn là CT
mẹ của một tổ chức khác hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế
toán trực thuộc thì thời hạn CBTT về BCTC bán niên hợp nhất hoặc BCTC
bán niên tổng hợp đã được soát xét và BCTC bán niên của CT mẹ hoặc đơn
vị kế toán cấp trên là sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06)
tháng đầu năm tài chính.
BCTC bán niên kèm theo toàn bộ Báo cáo công tác soát xét BCTC bán niên
phải công bố trên website của TCNY, CTĐC quy mô lớn và trên phương tiện
CBTT của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY, ĐKGD) và phải được lưu
trữ bằng văn bản và dữ liệu điện tử ít nhất mười (10) năm.
Tổ chức kiểm toán thực hiện soát xét BCTC bán niên phải là tổ chức kiểm
toán được chấp thuận đã được chọn để kiểm toán BCTC năm của TCNY,
CTĐC quy mô lớn.


CBTT CỦA TCNY VÀ CTĐC
QUY MÔ LỚN
CBTT định kỳ (tiếp)

TCNY, CTĐC quy mô lớn CBTT về BCTC quý trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Trường hợp TCNY, CTĐC
quy mô lớn là CT mẹ hoặc đơn vị kế toán cấp trên có các
đơn vị kế toán trực thuộc thì phải CBTT về BCTC quý của
CT mẹ và BCTC hợp nhất hoặc BCTC tổng hợp trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.


TCNY, CTĐC quy mô lớn phải công bố đầy đủ BCTC quý
trên website của CT và trên phương tiện CBTT của
UBCKNN, SGDCK và phải được lưu trữ bằng văn bản và dữ
liệu điện tử ít nhất mười (10) năm tiếp theo tại trụ sở
chính của CT để nhà đầu tư tham khảo.

Trường hợp BCTC năm đã được kiểm toán và BCTC bán
niên được soát xét có các ý kiến ngoại trừ/lưu ý thì CT phải
CBTT về giải trình đối với các ý kiến ngoại trừ/lưu ý đó.


CBTT CỦA TCNY VÀ CTĐC
QUY MÔ LỚN
CBTT bất thường

TCNY, CTĐC quy mô lớn phải thực hiện CBTT bất thường trong thời hạn 24 giờ
như CTĐC và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:















CT bị tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại BCTC năm gần
nhất đã được kiểm toán hoặc BCTC bán niên gần nhất được soát xét;
QĐ/NQ của ĐHĐCĐ/HĐQT liên quan đến vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá
trị từ 10% trở lên tổng tài sản của CT vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ 50%
trở lên tổng vốn của CT nhận vốn góp; thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng
khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản tính tại BCTC năm gần nhất
được kiểm toán hoặc BCTC bán niên gần nhất được soát xét;
NQ/QĐ của ĐHĐCĐ/HĐQT về việc mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản
của CT tính tại BCTC năm gần nhất được kiểm toán hoặc BCTC bán niên gần nhất được
soát xét;
NQ/QĐ của ĐHĐCĐ/HĐQT hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với
những trường hợp cần được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền) về việc đóng mở
CT trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện;
Khi giá chứng khoán niêm yết của CT (trường hợp là TCNY) tăng trần hoặc giảm sàn từ
mười (10) phiên liên tiếp trở lên;
Khi có giải trình liên quan đến các số liệu tài chính do CT phải CBTT theo quy định của
pháp luật khác với số liệu tài chính tại BCTC được kiểm toán.

TCNY, CTĐC quy mô lớn phải CBTT bất thường trong thời hạn 72 giờ theo quy
định như CTĐC và kể từ khi được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại SGDCK
nước ngoài.


CBTT CỦA TCNY VÀ CTĐC
QUY MÔ LỚN
CBTT theo yêu cầu
 TCNY, CTĐC quy mô lớn phải CBTT
theo yêu cầu như CTĐC.



Thời điểm bắt đầu thực hiện và
chấm dứt việc CBTT của CTĐC quy
mô lớn




CTĐC bắt đầu thực hiện nghĩa vụ CBTT của
CTĐC quy mô lớn kể từ thời điểm có tên trong
danh sách CTĐC quy mô lớn do TTLKCK công
bố.
Sau một (01) năm kể từ ngày không còn là
CTĐC quy mô lớn theo danh sách do TTLKCK
công bố, CTĐC quy mô lớn sẽ thực hiện nghĩa
vụ CBTT như quy định đối với CTĐC hoặc TCNY.


CBTT CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
KHÁC
CBTT về giao dịch của CĐ lớn

1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ từ
5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một
CTĐChoặc khi không còn là CĐ lớn phải báo cáo về sở hữu
cho CTĐC, UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY, ĐKGD)
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày trở thành/không còn là
CĐ lớn.


2. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ từ
5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một CTĐC
có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá các
ngưỡng một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu (kể cả
trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa
kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua
cổ phiếu phát hành thêm… hoặc không thực hiện giao
dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ) phải thực hiện báo cáo trong
thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi trên.


CBTT CỦA CÁC ĐỐI
TƯỢNG KHÁC
CBTT về giao dịch của CĐ sáng lập trong thời gian bị
hạn chế chuyển nhượng

1. CĐ sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển
nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều 84 LDN phải gửi
thông báo cho UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY,
ĐKGD), TTLKCK và CTĐC về việc thực hiện giao dịch chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước khi thực hiện giao dịch.

2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
tất giao dịch, CĐ sáng lập thực hiện giao dịch phải báo
cáo cho UBCKNN, SGDCK (trường hợp là TCNY, ĐKGD) và
CTĐC về kết quả thực hiện giao dịch. Nếu giao dịch không
thực hiện được hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng
ký, CĐ sáng lập phải báo cáo lý do với UBCKNN, SGDCK
(trường hợp CTĐC là TCNY, ĐKGD) và CTĐC trong thời hạn
ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn dự

kiến giao dịch.


CBTT CỦA CÁC ĐỐI
TƯỢNG KHÁC
CBTT về giao dịch của CĐ nội bộ, người được ủy quyền CBTT và người có
liên quan

CĐ nội bộ, người được ủy quyền CBTT và người có liên quan của các đối tượng
này khi dự kiến giao dịch cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu của TCNY, ĐKGD, kể cả
trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCK (cho
hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng cổ phiếu/chứng chỉ quỹ/quyền mua cổ phiếu/quyền mua chứng chỉ quỹ
phát hành thêm…) phải báo cáo UBCKNN, SGDCK và TCNY, ĐKGD, trước ngày
thực hiện giao dịch tối thiểu là 03 ngày làm việc. Thời hạn giao dịch không quá
30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành
phiên giao dịch đầu tiên sau 24 giờ kể từ khi có CBTT từ SGDCK.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch đã đăng ký, người
thực hiện giao dịch phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK và TCNY, ĐKGD, CT quản
lý quỹ về kết quả thực hiện giao dịch cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu.

Trường hợp không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng
đăng ký, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch,
CĐ nội bộ, người được ủy quyền CBTT và người có liên quan của các đối tượng
này phải báo cáo UBCKNN, SGDCK về lý do không thực hiện được giao dịch.

CĐ nội bộ, người được ủy quyền CBTT và người có liên quan của các đối tượng
này phải thực hiện giao dịch đúng thời gian giao dịch như đã đăng ký và không
được đăng ký mua và bán cổ phiếu trong cùng một khoảng thời gian và chỉ được

ĐKGD tiếp theo khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó.


CBTT CỦA CÁC ĐỐI
TƯỢNG KHÁC
CBTT về giao dịch chào mua
công khai
 Tổ chức, cá nhân chào mua công
khai và CTĐC bị chào mua phải
thực hiện CBTT theo quy định tại
Luật Chứng khoán và văn bản
hướng dẫn.


×