Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bài giảng Thi công cầu: Chương 3 - GV. Phạm Hương Huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 68 trang )

Mơn học: Thi cơng Cầu

PHẦN III

THI CƠNG KẾT CẤU NHỊP
CẦU BTCT


Môn học: Thi công Cầu

Chương 1

CHẾ TẠO KẾT CẤU NHỊP CẦU
DÙNG CHO LẮP GHÉP
1.1. CHẾ TẠO DẦM BTCT THƯỜNG
Để chế tạo dầm BTCT thường cần làm các công việc sau:
 Uốn nắn cốt thép -> gia công cốt thép
 Lắp đặt ván khuôn, cốt thép
 Sản xuất BT và đổ BT dầm
 Bảo dưỡng BT
1.1.1.GIA CƠNG VÁN KHN
Ván khn để chế tạo dầm BTCT lắp ghép bằng gỗ, thép đảm bảo các yêu cầu:
 Phải có cấu tạo chắc chắn, đúng kích thước.
 Đảm bảo yêu cầu về cường độ, độ cứng.
 Chế tạo phải khít, nhẵn, khơng để vữa BT chảy ra ngồi. Bảo đảm sau khi
tháo ván khn xong mặt ngoài phẳng.
 Tháo lắp dễ dàng, thuận tiện, vỏn khuụn phi s dng c nhiu ln
Thanh căng

Thanh chống


Nẹp đứng
Ván khuôn

Hỡnh III.1.1a. Cu to vỏn khuụn dm


Mơn học: Thi cơng Cầu

Hình III.1.1b. Cấu tạo ván khn dầm

150

300

2100/2
515

150

1650

1090
200 160

1690

1650

650/2


500

200 200

650/2

Gu rong D22; L=750
120 25

200 120 25

125 200 50

2495

1255

Tang do

1945

100

45

1125
1800/2 170/2

150


Gu rong D22; L=2400

150

2100/2
1800/2

340 60

2100/2
515
135 500/2

150

150

2200
2300
2500

2200
2300
2500

BT M200 0.2x2.0x2.3m

BT M200 0.2x2.0x2.3m

Hình III.1.1c. Cấu tạo ván khn dầm

75

738

200

20 60 70 40

80

200

40 40

40 70 6020

1.1.2. GIA CÔNG CỐT THÉP
Thanh cốt thép được gia công uốn dưỡng trên mặt bằng phù hợp với hình dáng
và kích thước quy định trong bản vẽ thiết kế. Chỉ được phép gia công uốn
nguội, trừ trường hợp đặc biệt được quy định trong hồ sơ thiết kế và được chủ
đầu tư phê duyệt mới được uốn nóng.
Đường kính uốn được đo ở phía trong của thanh cốt thép theo đúng quy định
trên bản vẽ thiết kế. Nếu trên bản vẽ khơng quy định thì đường kính uốn tối
thiểu phải lấy theo quy định của quy trình thiết kế cầu hiện hành.


Môn học: Thi công Cầu

Cốt thép được cắt bằng phương pháp cơ học. Khi uốn cốt thép phải uốn quanh
một lõi với tốc độ chậm sao cho đảm bảo bán kính uốn cong đều và theo đúng

bản vẽ.
 Đối với cốt thép trịn trơn đường kính của lõi dùng để uốn cốt thép phải lấy
ít nhất bằng 5 lần đường kính cốt thép đó, trừ trường hợp các khung các đốt
đai (mà đường kính lớn hơn hay bằng 16mm thì lấy đường kính lõi để uốn ít
nhất bằng 3 lần đường kính cốt thép đó).
 Đối với các cốt thép có gờ (có độ bám dính cao với bê tơng) đường kính của
lõi (tính bằng mm) để uốn cốt thép phải không nhỏ hơn các trị số cho trong
bảng sau.
Đường kính
danh định
cốt thép
(mm)
Cốt đai và
khung
Móc câu để
neo
Chỗ uốn

4

5

6

8

10

12


14

16

20

25

32

20 30 30 40 50

60

90

100 Không áp dụng

40

40 50 70 70 100 100 150 150 200 250 320 400
Không áp dụng

150 200 200 250 300 400 500 500

1.1.3.LẮP ĐẶT CỐT THÉP THƯỜNG
Các cốt thép phải được giữ đúng vị trí bằng các miếng kệ đệm và các nêm giữ
sao cho khi đổ bê tông chúng không bị xê dịch hoặc bị biến dạng quá mức cho
phép.
Kiểu miếng đệm, độ bền và số lượng phải đảm bảo chịu được tác động ngẫu

nhiên trong lúc thi công bê tông như tác động do người công nhân đi lại, đổ hỗn
hợp bê tông, đầm bê tông.
Các cốt thép được liên kết với nhau bằng mối buộc hoặc mối hàn sao cho giữ
được đúng vị trí. Dây thép buộc là loại thép mềm. Các đầu mẩu vụn của dây
thép buộc phải được dọn sạch trước khi đổ bê tơng.
Vị trí kê đệm, hình dạng và kiểu miếng kê đệm phải được ghi rõ trong bản vẽ
thi công đã được phê duyệt.
 Miếng kê đệm phải được ổn định và không làm giảm độ bền cơ học của kết
cấu cũng như tuổi thọ của nó (xét nguy cơ do gỉ gây ra) và không làm xấu đi
chất lượng bề mặt của kết cấu.
 Cấm đặt các miếng kê đệm bằng thép tiếp xúc với bề mặt ván khuôn.
 Các miếng kê đệm bằng bê tông hoặc vữa phải có các tính chất tương tự như
của bê tơng kết cấu (nhất là tính chất bề mặt).


Môn học: Thi công Cầu

 Các miếng đệm bằng chất dẻo chỉ được phép dùng khi có tiêu chuẩn chất
lượng và kỹ thuật được cơ quan ban hành tiêu chuẩn cấp Nhà nước hay cấp
Ngành phê duyệt.
 Các thanh cốt thép nào mà theo bản vẽ được bó lại với nhau thì các mối
buộc ghép chúng phải cách nhau  1,8m.
1.2. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL
1.2.1. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL CĂNG TRƯỚC
1. Ván khuôn
Ván khuôn phải được thiết kế với hình dạng và vị trí chính xác. Ván khn phải
dễ lắp dựng và tháo dỡ. Các mối nối phải song song hoặc phải vng góc với
trục dầm và trám kín đủ chống rị rỉ vữa. Ván khn phải có vạt cạnh ở chỗ có
góc cạnh.
Các bộ phận ván khn phải được liên kết vững chắc với nhau bằng bu lông

hoặc thanh thép. Các đầu bu lông và đầu thanh thép đó khơng được lộ ra trên bề
mặt của bê tông sau khi tháo ván khuôn, tốt nhất nên đặt các thanh thép nói trên
trong các ống bằng nhựa. Sau khi tháo khn thì rút bu lơng hoặc thanh thép ra
và trám kín ống nhựa.
Phần chơn vào bê tơng của các thanh thép hoặc bê tông dùng làm giằng, nếu ăn
sâu vào bê tơng ít hơn 2,5cm thì phải tháo bỏ bằng cách đục bê tông ra. Các lỗ
do đục đẽo phải được lấp đầy bằng vữa. Lỗ phải có chiều sâu ít nhất 2,5cm để
tránh vữa bị bong ra.
Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã được lựa chọn cẩn thận
sao cho dễ dàng tháo khn, tạo được bề mặt bê tơng nhẵn đẹp có màu sắc như
mong muốn và khơng ăn mịn bê tơng.
2. Bệ căng
Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động hoặc bệ căng tháo lắp được cần phải
được thiết kế sao cho đảm bảo sử dụng thuận tiện, an toàn được nhiều lần, đảm
bảo độ bền, độ cứng và độ ổn định mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu BTDƯL kéo trước cũng như tính đồng đều trong sản xuất hàng loạt các kết
cấu đó.


Mụn hc: Thi cụng Cu

Bệ cố định

Dầm BTCT

CT đuợc kéo căng

Bộ kẹp định
vị điểm uốn


Bộ kẹp giữ
đầu cốt thép

Thân bệ cố định

Hỡnh III.1.2a. B cng dm dl kộo trc

Hỡnh III.1.2b. Bệ căng cố định dầm dưl kéo trước

Hình III.1.2c. Bệ căng di động dầm DƯL kéo trước
Cấu tạo bệ căng phải đảm bảo thuận tiện cho việc đặt cốt thép thường và cốt
thép DƯL đúng vị trí đảm bảo thuận tiện và đủ không gian cho việc lắp dựng và


Môn học: Thi công Cầu

tháo dỡ ván khuôn, cung cấp bê tông, thi công bê tông và cẩu nhấc kết cấu đã
chế tạo xong để đưa đi nơi khác.
Vị trí của bệ căng phải ở nơi cao ráo, đảm bảo thốt nước tốt để khu vực quanh
bệ căng ln ln khô ráo, bệ căng phải đảm bảo tuyệt đối không lún.
Các chi tiết, bộ phận bằng thép của bệ căng phải được thi công phù hợp các quy
định của quy trình thi cơng kết cấu thép. Phải đảm bảo thi công đúng chất lượng
các liên kết mối hàn, bu lông, đinh tán (nếu có).
Các chi tiết bằng thép được chơn một phần trong bê tông của bệ căng phải được
liên kết chắc chắn với hệ cốt thép của bệ căng.
Chỗ tiếp xúc giữa phần thép với bề mặt bê tông của bệ căng phải đảm bảo thốt
nước tốt và ln ln khơ ráo để tránh bị ăn mịn cục bộ.
Mọi bộ phận bằng thép phải được sơn chống gỉ.
Phần bằng bê tông cốt thép của bệ căng phải được đổ bê tông đúng mác thiết
kế, việc thi công phần này phải đáp ứng các yêu cầu của quy trình thi công kết

cấu BTCT đúc liền khối hoặc lắp ghép.
Đối với dầm chế tạo theo phương pháp kéo căng trước trên bệ đúc cần phải thử
tải bệ trước khi đúc dầm để xác định các thông số kỹ thuật cần thiết phục vụ
căng bó cốt thép cường độ cao đạt đúng trị số thiết kế.
Các phần bê tông chôn trong đất phải được sơn chống thấm trước khi lấp đất.
3. Kiểm tra, nghiệm thu, tháo dỡ
Kiểm tra ván khuôn, bệ căng: Phải kiểm tra ván khuôn, bệ căng trước khi đổ bê
tơng cũng như trong q trình đổ bê tơng. Phải sửa chữa kịp thời mọi hiện
tượng hư hỏng như: ván khn bị phình ra, vữa bị rị rỉ, kết cấu đà giáo ván
khuôn hoặc bệ căng bị nghiêng lệch, lún, hỏng liên kết.
Trong lúc căng cốt thép dự ứng lực trên bệ căng phải kiểm tra biến dạng và
chuyển vị của bệ căng cũng như tất cả các bộ phận liên kết, mối hàn để đảm bảo
an toàn và chất lượng công tác kéo căng cốt thép dự ứng lực.
1.2.2. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL KÉO SAU
1. Các bước thi công dầm
 Thi công bãi đúc dầm.


Môn học: Thi công Cầu

 Thi công bệ đúc dầm, sản xuất ván khn, thí nghiệm thép thường, thép
DƯL, thiết kế thành phần BT, kiểm định kích, đồng hồ đo .v.v.
 Lắp ván khuôn đáy, cốt thép, ván khuôn thành và cốt thép cánh dầm.
 Sản xuất bê tông và đổ bê tông.
 Luồn cáp, căng kéo DƯL, sàng dầm ra bãi chứa.
 Bơm vữa vào bó cáp, bịt đầu dầm, các yêu cầu kỹ thuật của dầm và vật liệu
chế tạo theo thiết kế đã được duyệt.
2. Chuẩn bị cho công tác đúc dầm
a. Làm bãi đúc và bệ đúc dầm, bãi chứa dầm, gia cơng ván khn.


Hình III.1.3. Làm bãi đúc dầm
Bãi đúc dầm phải được san đắp phẳng, gia cố mặt bãi bằng một lớp đá dăm dày
20cm (kích thước bãi xem bản vẽ).
Gia cơng ván khn dầm bằng thép bản và thép hình, đảm bảo sai số so với
kích thước thiết kế khơng q 5mm. Ván khuôn dầm gồm ván khuôn đáy, ván
khuôn thành và cánh dầm.
Bệ đúc dầm bằng BTCT dầy 20cm bê tông cấp 20, có 2 lưới thép 16,
a=200mm. Ván khn đáy dầm gia cơng bằng thép bản + thép hình. Thường
mỗi bãi đúc dầm bố trí 02 bệ đúc, 02 bộ ván khn đáy, 01 bộ ván khn thành.
b. Thí nghiệm cấp phối bê tông, chuẩn bị thép, ống gen
Thiết kế thành phần BT: Mác thiết kế f28=40MPa (Mẫu hình trụ150x300). Để
đảm bảo tiến độ thi công, bê tông được sử dụng phụ gia Sikamen NN hoặc
MBT561 để sau 4 ngày bê tông đạt cường độ f4 ≥ 36 Mpa tiến hành căng kéo
DƯL
 Xi măng PC 40.
 Cát, đá phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu của dự án.
 Thép thường, thép DƯL và neo được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.


Môn học: Thi công Cầu

 Thép DƯL của Indonexia sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A416, neo OVM.
 Kích và đồng hồ đo lực được kiểm tra có sự chứng kiến của Tư vấn giám sát
(hoặc người được uỷ quyền).
 Ống gen tạo lỗ dùng loại ống xoắn quấn từ thép mạ kẽm có gân, đường kính
ống d/D= 60/67, các mối nối phải bảo đảm kín khít khơng thấm nước.
3. Đúc dầm
 Lắp ván khuôn đáy lên bệ đúc dầm.
 Lắp cốt thép bầu và bụng dầm, lắp ống gen.
 Lắp ván khn thành.

 Lắp cốt thép mặt dầm, hồn thiện ván khuôn cốt thép.
 Trộn BT: Bê tông phải đảm bảo độ sụt khi đổ vào đầm là 10cm  2.
 Bê tông vận chuyển bằng xe Mix, đổ thẳng vào dầm trình tự đổ BT như sau:
 Đổ từng lớp mỗi lớp 30cm từ đầu này đến đầu kia, từ nách dầm trở lên đổ 1
lần.
 Bê tông được bằng đầm rung, số lượng cho 1 dầm không nhỏ hơn 32 đầm,
có thể dùng đầm dùi hỗ trợ nếu lượng đầm rung không đủ. Thời gian đổ BT
1 dầm không quá 5 giờ.
 Bảo dưỡng dầm bê tông: Dùng bao tải gai phủ mặt dầm, tưới nước bảo
dưỡng 4 ngày.

Hình III.1.4. Bố trí cốt thép dầm


Mơn học: Thi cơng Cầu

Hình III.1.5. Đổ bê tơng dầm

Hình III.1.6. Tháo ván khuôn dầm
4. Tạo dự ứng lực
Theo quy định kỹ thuật:
 Trong quá trình đổ BT dầm phải thông ống gen để tránh bị tắc do vữa xi
măng tràn vào. Sau khi BT được 3 ngày tuổi, sử dụng khí ép thổi sạch ống
gen và luồn cáp vào ống gen.
 Phải kéo thử một dầm để xác định các tổn thất ứng suất, từ đó tính tốn lực
kéo tối đa, độ dãn dài.
 Chỉ được kéo cốt thép sau khi đúc dầm 10 ngày, đồng thời nén mẫu bê tông
7 ngày đạt 80% cường độ thiết kế dầm.
Công tác chuẩn bị:
 Tập kết các thiết bị, vật liệu, vật tư như kích, máy bơm dầu, máy cắt thép, pa

lăng nâng hạ kích, giá lắp pa-lăng, cáp thép, neo, chốt neo...
 Chú ý kiểm tra hiệu chỉnh đồng hồ áp lực kích, có chứng chỉ kiểm tra.
 Dự kiến phân công nhiệm vụ từng người theo tưng việc: phụ trách kích, đo
độ giãn dài, ghi chép số liệu, hiệu lệng kéo giữa hai đầu, trình tự nhả kích
sau khi kéo...
Tổ chức kéo:
 Tổ chức kéo từng bó cáp, phải theo thứ tự bó trên và ở trục tim trước, bó
dưới sau.
 Luồn cáp thép vào ống dẫn, để chừa mỗi đầu một đoạn dài khoảng 50cm.
Cắt cáp thép.
 Lắp neo, chốt neo cố định ( 2 mảnh).
 Lắp kích, chốt neo thi công ( 3 mảnh) ở cả hai đầu dầm.
 Dùng sơn hoặc phấn đánh dấu các đầu cáp ở vị trí ngang nhau để dễ dàng
nhận biết khi có cáp bị tuột chốt neo.
 Bắt đầu kéo theo cấp tải trọng qui định, kéo cả 2 đầu, đo độ dãn dài trên cáp
ở từng đầu ( điểm đánh dấu), ghi vào lịch trình kéo cáp.
 Sau khi căng cáp xong, tiến hành cắt đầu cáp để bịt neo bằng BT cấp 40.


Môn học: Thi công Cầu

 Sau 24 giờ từ khi đắp xong BT bịt neo. Tiến hành bơm vữa cấp 50 có phụ
gia vào các bó cáp. Khi vữa đã sang tới đầu kia thì bịt lại, nâng áp lực lên 7
kg/cm2 thì dừng, duy trì sau 1 phút đóng van để vữa không hồi trở lại khi
dừng bơm.
 Sau khi bơm vữa xong tháo hệ van bơm, tiến hành làm cơng tác đổ bê tơng
bịt đầu dầm.

Hình III.1.7. Căng cáp tạo DƯL
5. Hoàn thiện dầm và sàng ra bãi chứa

 Ngay sau khi căng kéo 6 giờ có thể tiến hành kích dầm để đặt lên đường
sàng (có thể chưa cần bơm vữa).
 Khi đúc dầm để các lỗ ở bụng dầm và cánh dầm để tạo lỗ cho cơng tác buộc
cáp kích dầm. Sàng dầm bằng phương pháp kích đạp trượt dầm trên đường
ray có bơi mỡ để giảm ma sát

Hình III.1.8. Bịt đầu neo
6. Cơng tác nghiệm thu chất lượng
 Kiểm tra cao độ, độ thẳng của ván khuôn đáy.


Môn học: Thi công Cầu

 Nghiệm thu cốt thép bầu, bụng dầm và ống gen trước khi dựng ván khuôn
thành.
 Nghiệm thu ván khuôn thành và cốt thép mặt.
 Kiểm tra chất lượng bê tông bằng các mẫu ép R4 (để căng cáp DƯL) và
R28.
 Nghiệm thu công tác tạo DƯL: Lực căng từng bó, độ dãn dài thực tế từng
bó. Độ vồng của dầm sau khi tạo DƯL 24 giờ.
 Đo đạc các kích thước của dầm.


Môn học: Thi công Cầu

Chương 2

LAO LẮP KẾT CẤU NHỊP CẦU BTCT LẮP GHÉP
2.1. CÁC CÔNG NGHỆ LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P CẦ U BTCT GIẢ N Đ ƠN
Để lao lắp KCN cầu BTCT loại này ta có nhiều phương pháp khác nhau. Với

các cầu nhịp ngắn, do trọng lượng của các khối lắp ghép nhỏ cho nên người ta
có thể dùng cần cẩu để lắp theo phương pháp lắp dọc hoặc lắp ngang.
2.1.1. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG CẦ N CẨ U CHẠ Y DƯỚI KẾ T CẤ U NHỊ P

1.Phạ m vi áp dụ ng
Thường dùng các cần cẩu bánh xích, bánh lốp, các cần cẩu này có thể di chuyển
dễ dàng trên công trường.
Nếu cần cẩu di chuyển trực tiếp trên đất nền thì cường độ của nền phải tốt.
Chẳng hạn, nếu lao bằng cần trục bánh lốp, ứng suất nền đất phải là 4-5
daN/cm2; Nếu là cần trụ bánh xích, ứng suất ít nhất cũng phải đạt 2-3 daN/cm2.
Trường hợp đất yếu, có thể kê ván gỗ hoặc lót thép tấm ở vệt bánh xe của cần
trục.
Nếu dầm dài hơn 21m thì dùng 2 cần cẩu nhưng phải chú ý điều khiển để khi
cẩu lắp được nhịp nhàng.

2. Trình tự lắ p








Chọn cần cẩu phù hợp
Xác định vị trí đứng của cần cẩu
Đưa cần cẩu vào vị trí
Đưa dầm BTCT vào trong tầm với của cần cẩu
Cần cẩu lấy dầm và đưa vào gối
Cần cẩu quay một góc 180 độ để lấy dầm đặt vào vị trí (một cần cẩu)

Cần cẩu lùi để lấy dầm khác để lắp dầm tiếp theo (hai cần cẩu)


Mơn học: Thi cơng Cầu

Hình III.2.1. Cẩu lắp theo phương ngang cầu trên cạn ở bãi sông
1. Bãi chứa dầm; 2. Cẩu lắp dầm; 3. Dầm thép; 4. Móc cẩu; 5.Hướng di chuyển của cẩu

Hình III.2.2. Lắp kết cấu nhịp bằng 1 cần cẩu chạy dưới


Mơn học: Thi cơng Cầu

CÈu

CÈu

Hình III.2.3. Lắp kết cấu nhịp bằng 2 cần cẩu chạy dưới

Hình III.2.4. Lắp dầm cầu bằng 2 cần cẩu ghép đôi


Môn học: Thi công Cầu

2.1.2. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG CẦ N CẨ U CHẠ Y TRÊN KẾ T CẤ U NHỊ P

1. Phạ m vi áp dụ ng:
Khi nền đất bải sông yếu hoặc mực nước sâu, cần cẩu lắp dầm có thể dùng
phương án đi trên nhịp để lao. Trường hợp này cần cẩu phải có tầm với dài để
cẩu dầm phía trước.

Vì cần cẩu đi trực tiếp trên kết cấu nhịp nên chỉ lao được các dầm có chiều dài
tối đa là 16m (140-150 kN). Loại này chỉ áp dụng cho nhịp nhỏ như cầu bản.

2.Trình tự lắ p







Chọn cần cẩu đủ tầm với và sức nâng.
Chọn vị trí để cần cẩu đứng ổn định phía sau mố.
Đưa cần cẩu vào vị trí trên đướng đầu cầu sau mố.
Đưa dầm vào tầm với của cần cẩu bằng xe gng.
Cần móc cẩu lấy dầm đặt vào gối
Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất tiến hành liên kết các dầm ngang và bản mặt cầu
lại.
 Rồi cho cần cẩu tiến ra đứng trên nhịp vừa mới lắp, các dầm được vận chuyển
ra đứng bên cạnh cần cẩu, cần cẩu móc lấy và đặt vào vị trí gối...

Hình III.2.5. Cẩu lắp dầm thép theo phương dọc cầu.
1. Đường ray; 2. Cần cẩu trung chuyển dầm đưa vào hệ di chuyển; 3. Tời kéo di
chuyển xe goòng; 4. Xe goòng; 5. Cẩu lắp dầm; 6: dầm vừa lắp;


Môn học: Thi công Cầu

7. nhịp dầm đã lắp;8. Dầm trên bãi.
2.1.3. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG 2 CẦ N CẨ U Đ ỨNG TRÊN NHỊ P VỪA MỚI

LẮ P
1.Phạm vi áp dụng
Thường dùng cho nhịp chính của cầu có chiều dài nhịp lớn một cẩu khơng đủ
sức nâng do đó phải dùng hai cẩu.
2.Trình tự thi công
 Xây dựng hệ đà giáo bắc qua nhịp cần lắp, bê trên lắp tà vệt đường ray.
 Chọn hai cần cẩu đủ sức nâng tiến ra đứng trên 2 đầu nhịp vừa mới lắp.
 Dầm cầu được vận chuyển đến bằng xe goòng rồi tiến ra trên hệ đường ray
trên đà giáo.Nếu bên cạnh cầu đang xây dựng có cầu cũ thì khơng cần phải
làm hệ đà giáo và kết cấu nhịp được vận chuyển ra đứng trên cầu đó.
 Hai cần cẩu móc lấy 2 đầu dầm quay 1 góc đặc vào vị trí gối.
 Tương tự như vậy thực hiện cho các dầm cịn lại...

Hình III.2.6. Lắp kết cấu nhịp bằng 2 cần cẩu đứng trên các nhịp vừa mới lắp


Môn học: Thi công Cầu

2.1.4. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG CẦ N CẨ U Đ ỨNG TRÊN HỆ NỔ I
1. Phạm vi áp dụng
Khi phải lắp các kết cấu nhịp ở nơi sông sâu, không có điều kiện làm trụ tạm,
dầm được vận chuyển đến bằng đường thủy.
2. Trình tự thi cơng
 Dầm cầu được vận chuyển đến bằng xà lan, tập kết bên cạnh nhịp cần lắp
 Cần cẩu lắp dầm đứng trên xà lan vng góc với xà lan chở dầm
 Cần cẩu móc lấy từng dầm nhẹ nhàng đặt vào vị trí gối
 Tương tự như vậy lắp hết các dầm


Mơn học: Thi cơng Cầu


Hình III.2.7. Một số hình ảnh lắp dầm bằng cần cẩu đứng trên hệ nồi
2.1.5. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P CẦ U BTCT BẰ NG GIÁ LONG MÔN DI Đ Ộ NG

1. Phạ m vi áp dụ ng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, lao các kết cấu nhịp cầu BTCT
có L33m cho cầu cạn, cầu vượt. Giá chữ Mơn có thể được chế tạo sẵn trong
nhà máy hoặc lắp ghép từ kết cấu UYKM








2.Trình tự thi cơng:
Làm sàn cơng tác cho giá Long Môn
Trên sàn công tác lắp đường ray cho giá Long Môn
Lắp giá long Môn
Vận chuyển dầm
Dùng giá Long Môn nhấc dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối
Sau đó giá Long Mơn trở về phía trong cẩu lắp dầm kế tiếp rồi vận chuyển
đặt vào vị trí gối, và tiếp tục như vậy cho đến hết.


Mơn học: Thi cơng Cầu

Hình III.2.8. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long mơn di động


Hình III.2.9. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long mơn di động
2.1.6. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P CẦ U BTCT BẰ NG GIÁ LONG MÔN CỐ Đ Ị NH

1. Phạ m vi áp dụ ng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài > 24m. Giá chữ Mơn có thể được chế tạo sẵn trong nhà
máy hoặc lắp ghép từ kết cấu UYKM..

2.Trình tự thi cơng:
 Làm đường công tác cho giá Long Môn di chuyển:
- Nếu cầu thấp và địa chất tốt thì cần trục di chuyển dọc cầu bằng đường ray
đặt trên bãi sông.


Môn học: Thi công Cầu







Nếu cầu cao và địa chất sấu thì cần trục di chuyển dọc cầu bằng đường ray
đặt trên hệ cầu tạm .
Lắp giá Long Môn đi chyển trên hệ đường ray ra vị trí cần lắp dầm.
Vận chuyển dầm bằng xe goòng đến bên dưới giá Long Môn.
Dùng giá Long Môn nhấc 2 đầu dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối.
Sau đó xe gng trở về phía trong vận chuyển tiếp dầm khác ra rồi giá Long
Môn nhấc 2 đầu dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối.
Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất di chuyển giá ra vị trí nhịp kế tiếp và tiếp tục

như vậy cho đến hết.

Hình III.2.10. Sơ đồ lắp đặt dầm bằng cần cẩu long môn.
1. Cầu tạm bằng thanh vạn năng; 2. Cần trục long môn bằng thanh vạn năng;
3. Dầm lắp

Hình III.2.11. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long môn cố động


Môn học: Thi công Cầu

2.1.7. LAO DỌ C KẾ T CẤ U NHỊ P TRÊN Đ À GIÁO
1. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này ít dùng, chỉ dùng ở nơi thiếu thiết bị lao lắp, cầu nhỏ, sơng
cạn
2.Trình tự thi công
 Với phương pháp này ta tiến hành làm trụ tạm.
 Lắp đà giáo để lao dọc kết cấu nhịp trên đà giáo.
 Lắp tà vẹt và đường rây để xe goòng chở dầm di chyển
 Xe goòng chở từng dầm di chuyển trên hệ đường rây ra ngoài vị trí nhịp
 Khi đến vị trí nhịp xe gng chuyển từ đường lao dọc sang đường ngang rồi
đưa dầm đến vị trí gối
 Tương tự như vậy để thực hiện cho cỏc nhp tip theo.
Dầm BTCT
b
Ray P43

2%

2%


Đ-ờng ray
I 6000,l=32000

b

Hỡnh III.2.12. Lao dọc dầm trên đà giáo

Hình III.2.13. Một số hình ảnh lao dọc dầm trên đà giáo thép


Môn học: Thi công Cầu

2.1.8. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG GIÁ 3 CHÂN
1. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài > 20m
2.Trình tự thi cơng
 Lấy hệ thống tà vẹt, đường ray trên đường đầu cầu để giá 3 chân sau này di
chuyển.
 Lắp dựng giá 3 chân trên hệ thống đường ray ở trên nền đường đầu cầu
 Lao giá 3 chân đến vị trí lắp cầu theo phương pháp hẫng
 Dầm được chuyển dọc bằng xe goòng đến bên dưới giá 3 chân
 Khi đầu dầm đến móc số 1 thì được móc lên và lao kéo ra ngồi
 Khi đầu dầm cịn lại đến vị trí móc số 2 thì móc lấy và nhắt lên rồi lao dầm
ra ngồi vị trí cần lắp.
 Khi đến vị trí cần lắp chuyển đường lao dọc thành đường lao ngang trên giá
3 chân, để đưa dầm đến vị trí gối cầu.
 Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất xong tiến hành liên kết dầm ngang , bản mặt
cầu rồi kéo dài hệ thống đường ray ra để giá 3 chân di chuyển ra nhịp kế tiếp

và tiến hành tương tự như trên cho đến hết.

Hình III.2.14a. Lắp dầm bằng giá 3 chân
1. Đối trọng; 2,4. Chân giá; 8. chân giá thay đổi được chiều cao; 3. Dàn liên tục;
5. Bộ chạy của giá; 6. Palăng xích; 7. Dầm ngang mút thừa; 9. Dầm cần lắp;
10. Xe goòng chở dầm


Mơn học: Thi cơng Cầu

Hình III.2.14b: Mặt
cắt ngang giá 3 chân

Hình III.2.15. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá 3 chân

Hình III.2.16. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá 3 chân


Môn học: Thi công Cầu

2.1.9. LẮ P KẾ T CẤ U NHỊ P BẰ NG TỔ HỢP LAO CẦ U
1. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài .
2.Cấu tạo tổ hợp lao cầu
Tổ hợp gồm cầu dẫn (2), hai cần trục long môn tự hành (1) chạy bằng đường
ray đặc trên cầu dẫn, có khả năng cầu 120 kN, để nâng hạ phiếm dầm (3). Đối
trọng (4) có tác dụng giữ ổn định cho cầu dẫn khi kéo về phía trước bằng tời và
dây cáp. Cẩu dầm gồm dầm chính (6) nối với nhau bằng liên kết ngang (5).
Cần trục Long Môn đặt trên hệ bánh xe cách nhau 7,8m và 9,2m theo chiều

ngang tương ứng với khoảng cách, giữa hai dầm biên. Khi đặc phiếm dầm (3)
lên gối cũng phải dùng 2 cần trục vận hành cùng một lúc. Như vậy, các phiếm
dầm có thể được lao dọc và sàn ngang một cách dễ dàng.
3.Trình tự thi cơng:
 Lắp cầu dẫn trên đường đầu cầu rồi lao hẫng kê trên đỉnh của mố, trụ.
 Cần trục Long Môn cẩu dầm BTCT và chạy dọc trên đường đầu cầu và chạy
trên cả cẩu dẫn.
 Khi đến vị trí dầm được chuyển ngang và hạ xuống gối.
 Sau khi lắp xong các dầm cho nhịp đầu muốn lao nhịp tiếp theo, cầu dẫn
được kéo dọc đến vị trí mới rồi cơng việc được tiến hành như nhịp dầu.

Hình III.2.17. Lao cầu bằng dầm dẫn và giá long môn


×