Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vai trò của điều trị duy trì liên tục pemetrexed trong ung thư phổi không tế bào nhỏ - không vảy giai đoạn tiến xa: Kết quả phân tích sau cùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.81 KB, 7 trang )

u trị nhiều nhất 21 chu kỳ.

Bảng 3.3. Tình trạng bệnh nhân hiện tại
Tình trạng hiện tại

Số BN

Tỷ lệ %

Đã chết

40

78,4

Còn sống

11

21,6

Tổng

51

100

Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, có 40/51 bệnh nhân đã chết, chiếm tỷ lệ 78,4 %, có 11/51 bệnh nhân
còn sống, chiếm tỷ lệ 21,6%.
Biểu đồ 3.1. Thời gian sống thêm toàn bộ


SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn

19


2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

Bảng 3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ
Sống thêm toàn bộ
Trung vị (Tháng)

Min (Tháng)

Max (Tháng)

12 tháng (%)

18 tháng (%)

24 tháng (%)

16,1

7,5

33,3


72,5

31,4

13,7

Nhận xét: OS trung vị 16,1 tháng. tỷ lệ OS ở 12 tháng,
18 tháng, 24 tháng lần lượt là 72,5 %, 31,4%,13,7%.

Thời gian sống thêm toàn bộ theo số tình trạng đáp
ứng bước 1.

Biểu đồ 3.2. Thời gian sống thêm toàn bộ theo tình trạng đáp ứng bước 1

Bảng 3.5. Sống thêm toàn bộ theo đáp ứng bước 1
Đáp ứng Hóa chất
bước 1

Sống thêm toàn bộ
Trung vị
(tháng)

Min
(tháng)

Max
(tháng)

12 tháng
(%)


18 tháng
(%)

24 tháng
(%)

Đáp ứng (n=24)

22,8

9,1

33,3

87,5

58,3

29,2

Ổn định (n=27)

13,6

7,5

22,5

63


11,1

0

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân đáp ứng với điều trị bước
1, trung vị OS là 22,8 tháng. OS 12 tháng, 18 tháng, 24
tháng lần lượt chiếm 87,5%, 58,3% và 29,2%.
- Nhóm bệnh nhân bệnh ổn định với điều trị bước 1,

20

SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn

P

0,001

trung vị OS 13,6 tháng, OS 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng
lần lượt là 63%, 11,1% và 0%.
3.3. Sống thêm không tiến triển bệnh


EC N
KH
G
NG

VI N


S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 3.3. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển

Bảng 3.6. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Thời điểm

Số bệnh nhân (n=51)

Tỷ lệ (%)

3 tháng

51

100

6 tháng

40

78,4

9 tháng

22


43,1

12 tháng

7

13,7

15 tháng

4

7,8

Nhận xét: Trung vị PFS là 7,8 tháng(4,2 – 19,1
tháng). PFS ngắn nhất 4,2 tháng, PFS dài nhất 19,1 tháng.

Trung bình PFS (tháng)

8,7±0,5

Trung vị

7,8
(Min = 4,2
Max = 19,1)

Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo
tình trạng đáp ứng bước 1.


Biểu đồ 3.4. Thời gian sống thêm không tiến triển theo đáp ứng bước 1

Nhận xét:
- Trong nhóm bệnh nhân đạt được đáp ứng với điều
trị bước 1 có trung vị PFS là 9,8 tháng, bệnh nhân bệnh ổn

định với điều trị bước 1 có PFS là 6,6 tháng. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với P= 0,001.

SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn

21


JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

IV. BÀN LUẬN
Tính đến thời điểm dừng nghiên cứu, có 11/51 BN
còn sống. OS trung bình trong nghiên cứu này là 16,6 ±
0,8 tháng, trung vị OS là 16 tháng, OS 12 tháng, 18 tháng,
24 thángtương ứng là: 72,5%;31,4%;13,7%. Kết quả OS
của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu về điều trị duy
trì pemetrexed khác. Trong thử nghiệm Paramount(2013)
trung vị OS trong nhánh điều trị duy trì pemetrexed là
16,9 tháng (95%:15,8-19 tháng), OS12 tháng, 24 tháng
(tính từ khi bắt đầu điều trị duy trì) lần lượt là 58% và
32%. Cũng trong nghiên cứu này, nhánh bệnh nhân không
điều trị duy trì pemetrexed mà chỉ chăm sóc giảm nhẹ

đơn thuần trung vị OS chỉ đạt 14 tháng (95%CI:12,9-15,5
tháng), OS 12 tháng, 24 tháng lần lượt là 45% và 21%[6].
Trong Nghiên cứu Ciuleanu và cộng sự (2009) nhánh điều
trị duy trì pemetrexed trung vị OS là 16,5 tháng (dao động
15,1-19,1 tháng), cũng trong nghiên cứu này nhánh không
điều trị duy trì pemetrexed có trung vị OS chỉ đạt 13,9
tháng (dao động 12,2- 15,4 tháng)[7].
Chúng tôi đã xem xét một số nghiên cứu lớn về điều
trị hóa chất bước 1 pemetrexed- platinum rồi chăm sóc
giảm nhẹ và theo dõi, chúng tôi nhận thấy OS trong điều
trị duy trì cao hơn hẳn so với chỉ điều trị hóa chất bước
1 đơn thuần. Nghiên cứu Scagliotti và CS (2008) đã thực
hiện một nghiên cứu pha III với cỡ mẫu lớn đã so sánh thời
gian sống thêm toàn bộ ở 1.725 bệnh nhân UTPKTBN
giai đoạn IIIB hoặc IV có thể trạng tốt (PS = 0 hoặc 1).
Kết quả là trung vị OS là 11,8 tháng với nhóm bệnh nhân
có giải phẫu bệnh là UTBM tuyến và UTBM tế bào lớn
[8]. Theo Novello và CS (2016), nghiên cứu trên 85 bệnh
nhân UTPKTBN, không vảy giai đoạn muộn được điều
trị bước 1 pemetrexed và cisplatin, kết quả trung vị OS
là 10,38 tháng [9]. Nghiên Cứu của Scagliotti và cộng sự
(2014) nhóm bệnh nhân điều trị duy trì pemetrexed có OS
vượt trội về mặt thống kê so với nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu JMDB chỉ điều trị bước 1(16,9 tháng so với
14,2 tháng, p=0,003, HR=0,75) [10].
Trung vị PFS trong nghiên cứu của chúng tôi là 7,8
tháng, kết quả này khá tương đồng với các nghiên cứu
điều trị duy trì pemetrexed trong bệnh ung thư phổi không

22


SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn

2020

tế bào nhỏ, không vảy giai đoạn muộn. Trong nghiên cứu
Paramount, 359 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào
nhỏ, không vảy giai đoạn muộn, PS=0,1 đạt được kiểm
soát bệnh sau điều trị bước 1 pemetrexed- cisplatin được
điều trị duy trì pemetrexed, kết quả PFS là 6,9 tháng [4],
[6]. Trong thử nghiệm JMEN 441 bệnh nhân ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn sau khi đạt được
kiểm soát bệnh với hóa trị bộ đôi pemetrexed- platinum,
được điều trị duy trì pemetrexedkết quả PFS 7,7 tháng
[11]. Trong thử nghiệm của Okamoto và cộng sự, 60 bệnh
nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy giai đoạn
muộn sau điều trị hóa trị bộ đôi pemetrexed- carboplatin,
được điều trị duy trì pemetrexed, kết quả PFS 7,5 tháng
[12]. Các nghiên cứu trên một lần nữa khẳng định hiệu
quả của pemetrexed duy trì giúp kéo dài thời gian sống
thêm không bệnh tiến triển so với chăm sóc giảm nhẹ đơn
thuần.
Phân tích mối liên quan giữa sống thêm và đáp ứng
với hóa chất bước 1 cho thấy: Nhóm bệnh nhân đáp ứng
với điều trị bước 1, trung vị OS là 22,8 tháng.
Nhóm bệnh nhân bệnh ổn định với điều trị bước 1,
trung vị OS 13,6 tháng; khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo chúng tôi, điều này được giải thích là những bệnh
nhân đã có đáp ứng với điều trị hóa chất bước 1 sẽ thuyên

giảm được kích thước khối u nhiều hơn, giảm triệu chứng,
nâng cao chất lượng cuộc sống và dẫn tới kéo dài thời gian
sống. Mặt khác, nhóm bệnh nhân có đáp ứng với điều trị
hóa chất bước một cũng dự báo sẽ đáp ứng, dung nạp tốt
hơn nhóm bệnh nhân có bệnh ổn định với hóa chất bước 1.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 51 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến
xa điều trị duy trì liên tục pemetrexed chúng tôi thu được
kết quả như sau:
- Sống toàn bộ trung vị 16,1 tháng.
- Sống không tiến triển trung vị 7,8 tháng.
- Nhóm bệnh nhân đạt được đáp ứng với điều trị
bước 1 có trung vị OS và PFS là 22,8 tháng và 9,8 tháng,
bệnh nhân bệnh ổn định với điều trị bước 1 có mOS và
mPFS là 13 ,6 tháng và 6,6 tháng.


EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Hoài Nga và cộng sự (2008) Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh bệnh, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
2. Trần Văn Thuấn và Nguyễn Thị Thoa (2008). Hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, Bệnh ung
thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle Soerjomataram. Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates
of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries; CA CANCER J CLIN 2018;68:394–424.
4. Gridelli C., Maione P., và Rossi A. (2013). The PARAMOUNT trial: a phase III randomized study of maintenance
pemetrexed versus placebo immediately following induction first-line treatment with pemetrexed plus cisplatin for
advanced nonsquamous non-small cell lung cancer. Rev Recent Clin Trials, 8(1), 23–28.
5. Minami S. và Kijima T. (2015). Pemetrexed in maintenance treatment of advanced non-squamous non-smallcell lung cancer. Lung Cancer (Auckl), 6, 13–25.
6. Paz-Ares L., de Marinis F., Dediu M. và cộng sự. (2012). Maintenance therapy with pemetrexed plus best
supportive care versus placebo plus best supportive care after induction therapy with pemetrexed plus cisplatin for
advanced non-squamous non-small-cell lung cancer (PARAMOUNT): a double-blind, phase 3, randomised controlled
trial. Lancet Oncol, 13(3), 247–255.
7. Ciuleanu T., Brodowicz T., Zielinski C. và cộng sự. (2009). Maintenance pemetrexed plus best supportive care
versus placebo plus best supportive care for non-small-cell lung cancer: a randomised, double-blind, phase 3 study.
The Lancet, 374(9699), 1432–1440.
8. Scagliotti GV, Parikh P, von Pawel j et all (2008). Phase III study comparing cisplatin pluc gemcitabine with
cisplatin plus pemetrexed n chemo - naïve patients with advanced-stage non-small-cell lung cancer, J Clin Oncol. 26
(21), 3543-51.
9. Novello S, Scagliotti GV, de Castro G et all (2017). An open – label, Multicenter, Randomized Phase II Study
of Cisplatin and Pemetrexed With or Without Cetuximab (MIC-A12) as First – Line therapy in Patients With Advanced
Nonsquamous Non-Small-Cell Lung Cancer. J Thorac Oncol Off Publ Int Assoc Study Lung Cancer, 12 (2) , 383-389.
10. Scagliotti G.V., Gridelli C, de Marinis F, et all (2014). Efficacy and safety of maintenance non-small-cell
lung cancer following pemetrexed plus cisplatin induction treatment: a cross- trial comparision of two III trials. Lung
Cancer Amst Neth, 85 (3), 408-414
11. Ciuleanu T., Brodowicz T., Zielinski C. và cộng sự. (2009). Maintenance pemetrexed plus best supportive care
versus placebo plus best supportive care for non-small-cell lung cancer: a randomised, double-blind, phase 3 study. The
Lancet, 374(9699), 1432–1440.
12. Okamoto I., Aoe K., Kato T. và cộng sự. (2013). Pemetrexed and carboplatin followed by pemetrexed

maintenance therapy in chemo-naïve patients with advanced nonsquamous non-small-cell lung cancer. Invest New
Drugs, 31(5), 1275–1282.

SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn

23



×