Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Dạy học xác suất thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường đại học hàng hải việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.13 KB, 27 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
============

MAI VĂN THI

DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2020


Hà Nội, tháng 10 năm 2019




Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Kiều
TS. Phạm Văn Trạo


Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐHHHVN

Đại học Hàng hải Việt Nam

SV

Sinh viên


GV

Giảng viên

NL

Năng lực

NLNN

Năng lực nghề nghiệp

NLTH

Năng lực thực hiện

TT

Thực tiễn

TH

Toán học

XSTK

Xác suất - Thống kê




Cao đẳng

ĐH

Đại học

DH

Dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

XS

Xác suất

TK

Thống kê

KTKTHH

Kinh tế, kĩ thuật hàng hải


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào tháng 2
năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khoá X), đây là Chiến lược
đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Cùng với việc
thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, việc tổ chức thực hiện có
hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn với xây dựng và phát triển
“Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược biển có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ
biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.
Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết quả
khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai thác và chế
biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng biển; tăng cường
xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế hàng hải đã có bước
phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ cảng biển và đóng tàu
đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010 là 22%/năm, giai đoạn 2011
- 2015 là 13%/năm. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả
nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức 1,05% vào năm 2010, 0,98% vào năm 2015
và 0,97% vào năm 2017.
Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc thực
hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong phát triển
bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển
mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát
triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế
biển.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam một
nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát triển nguồn
nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, cơ cấu

nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ
nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa học về biển và
công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng được yêu cầu.
Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa tương
xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương tiện trang

1


thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa thiếu, vừa yếu,
trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc đẩy mạnh mẽ.
Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công tác
phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính phủ đã
giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai
rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực
biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào tạo và các chương
trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển. Việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực
thông qua đào tạo tại các trường ĐH thể hiện bởi quá trình HTNN cho người lao động ngay
khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà trường được thực hiện qua các hoạt
động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn
học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH, đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong
đó có môn XSTK đều phải thực hiện mục đích HTNN trong tương lai cho người học. Đây
không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về
lý luận của quá trình DH XSTK cho đối tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho
họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
TT DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm HTNN cho
họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh nghiệm đó cần
được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm những giải pháp cụ thể
giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng HTNN đạt hiệu quả cao trong
quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH XSTK với quá trình HTNN thì chưa

có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện vấn đề đó ở nước ta một cách
hệ thống.
Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KỸ THUẬT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có một
xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT nghề
nghiệp. Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn
của đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua một số tác giả và công trình đại
diện như: Henry M. (1994, Coutigno C. (2001), Briad J. (2005), Wozniak F. (2005), Wilbert
J. McKeachie (Anh) và các cộng sự, Susan Miles, Artaud M., ...

2


Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều nhấn
mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về ứng dụng
của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo các ngành kinh
tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của người học đối với
nghề nghiệp trong tương lai.
2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trang bị NLNN,
mối liên hệ giữa Toán ĐH, đặc biệt là XSTK với quá trình hình thành và phát triển NLNN
đã được quan tâm rất nhiều.
Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà khoa học cơ bản quan tâm nghiên cứu
về vấn đề này như: Nguyễn Chiến Thắng, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương, Đỗ Thị Trinh,
Ngô Tất Hoạt, Đặng Văn Uy, Tạ Hữu, Đào Hồng Nam, Hoàng Nam Hải, Phạm Văn Trạo ...

Nghiên cứu các công trình nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Ở các trường ĐH, GV dạy các môn khoa học cơ bản là một trong những đối tượng
đóng vai trò quan trọng trong việc HTNN cho SV khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
- Cần dạy kiến thức khoa học cơ bản theo định hướng HTNN cho SV.
- Phân tích đặc trưng của môn XSTK và quán triệt các đặc trưng đó vào hoạt động
đào tạo nhằm HTNN cho SV.
- Đã đưa ra được một số giải pháp phù hợp với đối tượng đào tạo khi dạy XSTK với
những mục đích cụ thể khác nhau.
Tóm lại, vấn đề nghiên cứu khai thác mối liên hệ giữa việc DH XSTK ở ĐH gắn với
yêu cầu chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, cần có
thêm các công trình nghiên cứu cụ thể tương đối đầy đủ, toàn diện và hệ thống về vấn đề
HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và SV ngành KTKTHH nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp DH môn học XSTK góp phần HTNN cho SV các ngành
KTKTHH trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình DH môn XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành KTKTHH.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo SV các ngành KTKTHH ở trường ĐHHHVN.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu trên cơ sở làm sáng tỏ được các yêu cầu chuẩn bị cho việc HTNN mà người lao
động được đào tạo ở bậc ĐH trong lĩnh vực hàng hải cần có với tiềm năng có thể khai thác
của quá trình DH XSTK, qua đó đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi trong DH

3


XSTK thì sẽ góp phần đổi mới DH XSTK ở ĐH theo hướng phục vụ tốt hơn cho hoạt động
đào tạo kĩ sư, cử nhân hàng hải.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của DH theo định hướng HTNN cho người học ở
trường ĐH; nghiên cứu khái niệm, cấu trúc, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của
quá trình DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa HTNN với phát triển NLNN ngành hàng hải cần
chuẩn bị cho SV.
- Nghiên cứu vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc
HTNN cho SV ở ĐHHHVN.
- Tìm hiểu thực trạng DH XSTK theo định hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH.
- Đề xuất một số biện pháp liên quan tới điều chỉnh mục tiêu, cải tiến nội dung, đổi
mới phương pháp khi DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo định hướng HTNN cho SV các
ngành KTKTHH.
- Tiến hành TN sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học, tính hợp lý và khả thi
của một số biện pháp đã đề xuất.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc giảng dạy XSTK HTNN cho SV các ngành: kinh tế vận tải biển,
logistics và chuỗi cung ứng hàng hải, kinh tế hàng hải và toàn cầu hoá, điều khiển tàu biển,
đảm bảo hàng hải, khai thác máy tàu biển, công trình thuỷ trong trường ĐHHHVN.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu (sách, giáo trình, tạp chí, …) về giáo dục, đào tạo nói chung, về
HTNN, HTNN trong lĩnh vực hàng hải, DH HTNN, về NL và phát triển NL, về các yêu cầu
NLNN của người lao động ngành hàng hải, về vai trò của môn XSTK ở trường ĐHHHVN
trong quá trình hình thành và phát triển NLNN hàng hải.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, quan sát.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp TN sư phạm.
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
- Khoa Hàng hải, khoa Máy tàu biển, khoa Kinh tế vận tải biển, khoa công trình thuỷ,

khoa Cơ sở - Cơ bản tại TrườngĐHHHVN.
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
10. Các đóng góp mới của luận án
10.1. Về lí luận

4


- Đưa ra được quan điểm về HTNN, mối quan hệ giữa HTNN và phát triển NLNN
đối với người học ở bậc ĐH.
- Quan niệm về DH HTNN nói chung và DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH
nói riêng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp DH XSTK HTNN cho SV hàng hải sau
này.
10.2. Về thực tiễn
- Làm rõ thực trạng của việc DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành
KTKTHH tại trường ĐHHHVN.
- Đề xuất các BPSP DH XSTK theo hướng HTNN cho SV các KTKTHH.
- Các BPSP, các ví dụ và bài tập minh họa đã bước đầu được kiểm nghiệm và chứng
tỏ tính khả thi qua TN sư phạm.
11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ
- Quan điểm về HTNN, DH HTNN và thực tế yêu cầu về HTNN cho SV của quá
trình giáo dục, đào tạo tại trường ĐHHHVN.
- Quan niệm, đặc trưng, ý nghĩa, các yêu cầu và các khả năng hỗ trợ của quá trình
DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH được đề xuất trong luận án là có cơ sở khoa
học và khả thi.
- Vai trò của môn XSTK trong việc góp phần chuẩn bị cơ sở cho việc HTNN cho SV
ĐHHHVN.
- Các BPSP được đề xuất trong luận án có tính khoa học và khả thi trong quá trình
DH XSTK cho SV các ngành KTKTHH theo hướng HTNN.
12. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận án gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II. Các biện pháp HT N cho SV ngành KTKTHH thông qua việc DH môn
XSTK ở trường ĐHHHVN.
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.1.1. Năng lực
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: NL là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể [4].
Chúng tôi cùng quan điểm này của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

5


1.1.2. Năng lực nghề nghiệp
Các khái niệm về NLNN được nêu trên hầu hết đều gắn với sự thực hiện thành công
các công việc cụ thể của một nghề theo các chuẩn được quy định trước và NLNN có thể
nhận biết được qua một số đặc trưng sau:
- NLNN đáp ứng được tiêu chuẩn đầu ra của công việc và nó là cơ sở quan trọng cho
quá trình thiết lập tiêu chuẩn đào tạo.
- Nội dung của NLNN mang tính thực tế và có thể đánh giá, đo lường được.
- Ngoài kiến thức, kĩ năng và thái độ của người lao động, NLNN còn chứa đựng các
nguyên tắc cần thiết để thực hiện toàn bộ một hoặc một số nội dung lao động nghề nghiệp
cụ thể nào đó.
1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải
Thai V.V. và cộng sự đã điểm gần 20 công trình quan trọng về NLNN được công bố
rải rác trong gần 40 năm (1973 – 2009), một con số tương tự các công trình riêng trong lĩnh
vực kinh tế hàng hải công bố trong hơn 20 năm (1990 – 2011) cho thấy NLNN kinh tế hàng
hải liên quan tới cả ba lĩnh vực thương mại, hậu cần – cung ứng và quản lý với 71 NL
thành phần cả chung và đặc thù (Phụ lục 7, luận án), trong đó những NL có sự tương thích
với khả năng hỗ trợ của của XSTK bao gồm (Phụ lục 12, luận án):
- Liên quan tới hoạt động thương mại: NL về kế toán và quản lý tài; NL phân tích dữ
liệu TK; NL quản lý rủi ro; NL về luật biển và bảo hiểm; NL về trình tự thuế.
- Liên quan tới lĩnh vực cung ứng: NL quản lý chuỗi cung ứng; NL kiểm kê hàng
hóa; NL quản lý kho bãi; NL điều khiển lưu thông cảng; NL lên kế hoạch và vận hành; NL
quản lý cước phí và bốc xếp – vận; NL thiết kế hệ thống mạng và tối ưu.
- Liên quan tới lĩnh vực Quản lý: NL tư duy giải quyết vấn đề; NL quản lý thời gian;
Kỹ năng lập kế hoạch và điều; Quản lý thời gian và hiệu suất.
1.1.3.2. Năng lực nghề kỹ thuật hàng hải
Qua phân tích những yêu cầu đặc thù lao động kĩ thuật hàng hải của STCW và nhóm
NL cần được nhấn mạnh trong đào tạo kỹ thuật của ABET cũng như chuẩn đầu ra của
trường ĐHHHVN, chúng tôi cho rằng ngoài những NL cơ bản mà XSTK có khả năng tác
động như: (1) NL thu nhận, biến đổi và xử lý thông tin; (2) NL ứng dụng tri thức TH vào
TT; (3) NL tìm tòi kiến thức mới, tự học, tự nghiên cứu thì XSTK còn có khả năng hỗ trợ
tới một số NL chuyên biệt của nghề hàng hải như: (4) NL định vị vị trí tàu trên biển dựa vào
lý thuyết sai số; (5) NL ứng phó và xử lý tình huống khẩn cấp trên biển; (6) NL vận dụng
TH, cụ thể là XSTK trong việc sử dụng, vận hành các thiết bị hàng hải; (7) NL quản lý, tổ
chức đội ngũ trên tàu để khắc phục xử lý sự cố; (8) NL tổ chức cơ giới hoá công tác xếp dỡ
hàng ở cảng cũng như tính toán, lựa chọn phương án có lợi; lập kế hoạch công tác xếp dỡ ở
cảng; (9) NL tổ chức quản lý khai thác ở cảng; tổ chức quản lý và khai thác kho hàng; lựa

6



chọn phương án khai thác có hiệu quả nhất; (10) NL sử dụng các thiết bị khảo sát đánh giá
vận hành của hệ thống nhằm phát hiện, khắc phục kịp thời các sự cố; (11) NL sử dụng được
những công cụ thích hợp cho những hoạt động chế tạo, sửa chữa thông thường trên tàu,
đánh giá, kiểm định chất lượng các thiết bị được chế tạo, sản xuất trong xưởng.
1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp
HTNN trong nhà trường CĐ, ĐH được hiểu là tạo cơ hội nghề nghiệp cho SV, tức là
tạo các cơ hội, các điều kiện để SV tiếp cận và thực hiện (làm việc) với nghề nghiệp liên
quan đến nghề nghiệp tương lai của họ thông qua kiến thức môn học, qua các hoạt động rèn
nghề, thực tập nghề …
1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
HTNN cho SV ngành KTKTHH là hỗ trợ họ trong quá trình đào tạo nghề hàng hải,
có thể hiểu là trong toàn bộ hoạt động giảng dạy của nhà trường đều hướng tới việc giúp
cho SV tiếp cận, làm quen và thậm trí hành nghề hàng hải khi còn đang học tập tại trường.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp
Vì NL hình thành và phát triển qua hoạt động, đó là một trong những nguyên tắc
chung, nói đến một NL nào đó thì có một hoạt động nghề nghiệp tương ứng, như vậy
NLNN chỉ được hình thành và phát triển khi con người tham gia hoạt động nghề nghiệp. Do
đó, khi nói đến việc hình thành và phát triển NLNN cho SV khi đang học ở trường thực chất
là các hoạt động có tính chuẩn bị để HTNN cho SV, có nghĩa là có thể tạo các cơ hội, các
thuận lợi để góp phần dần hình thành và phát triển những yếu tố của NLNN trong luận án
gọi là HTNN.
Theo quan niệm và mục đích của HTNN được trình bày như trên thì HTNN và phát
triển NLNN có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau bởi phát triển NLNN là phát triển
ba thành tố: tri thức nghề, kĩ năng nghề và thái độ với nghề cho người học, đó cũng là ba
yếu tố mà HTNN có thể tác động trực tiếp và mạnh mẽ trong quá trình đào tạo nghề cho SV.
Cụ thể là:
- HTNN trước tiên là hỗ trợ tri thức về nghề, HTNN trong nhà trường sẽ cung cấp
cho SV nền kiến thức khoa học của chuyên ngành thông qua các môn học, SV sẽ nhận biết
được những kiến thức đó thuộc lĩnh vực nào của nghề, được sử dụng ra sao trong nghề.

- Tiếp theo, HTNN giúp SV bước đầu hình thành và phát triển KNNN, tức là giúp
cho SV hình thành, phát triển khả năng của mình để thực hiện công việc nghề nghiệp một
cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định thông qua việc
tiếp cận với các tình huống nghề. Hơn thế nữa, HTNN còn hỗ trợ cho SV trực tiếp tham gia
giải quyết các tình huống đó (tình huống TT hoặc giả TT nghề) bằng cách sử dụng các kiến
thức khoa học chuyên ngành đã được cung cấp.

7


- Cuối cùng, qua việc hỗ trợ trang bị tri thức nghề, tiếp cận và tham gia giải quyết
một số các tình huống nghề mà HTNN sẽ hình thành cho SV thái độ tích cực với nghề
nghiệp tương lai của mình. Khi được hiểu hơn về nghề nghiệp sau này trong quá trình học
tập, SV sẽ có cơ hội, có đủ kiến thức để đánh giá tốt hơn về lựa chọn của mình từ đó SV có
thể kịp thời tự điều chỉnh nhận thức, tư duy để hình thành động cơ học tập đúng đắn và hiệu
quả hơn.
1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải
Việt Nam nói riêng
Trong mục này, luận án điểm qua các nội dung chính bao gồm: Đặc điểm, ý nghĩa
của XSTK; Ý nghĩa, vai trò của DH XSTK trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực bậc ĐH;
Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới DH XSTK ở trường ĐH nói chung và ĐHHHVN nói
riêng.
1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế,
kĩ thuật hàng hải
1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
Ngoài việc bàn về thế nào là DH phát triển NLNN thì mục này còn nói cụ thể về
những ưu điểm và hạn chế chủ yếu của quá trình DH phát triển NLNN. Từ đó làm cơ sở để
đưa ra quan điểm của DH XSTK HTNN nói chung và DH XSTK HTNN cho SV các ngành
KTKTHH nói riêng thông qua mối quan hệ giữa HTNN và phát triển NLNN.
1.4.2. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế,

kĩ thuật hàng hải
1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp
DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH là quá trình DH trong đó các thành
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả trong môn học
XSTK đều tuân theo định hướng HTNN hàng hải cho SV.
1.4.2.2. Đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
DH XSTK HTNN cho SV các ngành KTKTHH thể hiện qua việc bố trí, sắp xếp và
tác động đến các thành tố của quá trình DH XSTK (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức DH,...) nhằm tạo cơ hội nghề nghiệp cho SV, tức là tạo các cơ hội, các điều
kiện để SV tiếp cận và thực hiện những kỹ năng nghề, tham gia các hoạt động nghề nghiệp
thực sự hoặc các hoạt động đó được mô tả, tái tạo trong quá trình học tập, thực hành, thực
tập nghề.
1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - Thống kê đối với
sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
Qua phân tích mục tiêu và nội dung môn học, đối chiếu với các yêu cầu của TT nghề
nghiệp của SV, có thể thấy DH XSTK có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc HTNN

8


cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung, SV KTKTHH nói riêng được thể hiện bởi các
khả năng cụ thể sau đây:
a) Khả năng 1: DH XSTK giúp SV phát triển khả năng mô tả lại một số tình huống
TT nghề hàng hải bằng ngôn ngữ của XSTK
b) Khả năng 2: DH XSTK hỗ trợ cho SV KTKTHH khả năng xử lý các thông tin đã
được cấu trúc bằng ngôn ngữ của XSTK trong TT nghề
c) Khả năng 3: DH XSTK giúp SV rèn luyện khả năng thu - nhận thông tin XSTK từ
tình huống TT nghề hàng hải
d) Khả năng 4: DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH giúp SV phát triển khả

năng ước lượng từ những dữ liệu thu được qua xử lý trong các tình huống TT nghề hàng hải
e) Khả năng 5: DH XSTK hình thành cho SV khả năng lựa chọn phương án tối ưu
trong xử lý các tình huống TT nói chung và TT nghề KTKTHH nói riêng
1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
a) Yêu cầu 1:
DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV nghĩa là người GV phải tạo cho SV một môi
trường học tập đảm bảo 2 mục tiêu: Một là, cung cấp tri thức cần thiết của môn học XSTK
có liên hệ tri thức nghề hàng hải; Hai là, GV sử dụng các PPDH tích cực phù hợp với mục
tiêu của môn học XSTK, mục tiêu của từng bài học và từng đối tượng SV (ngành kinh tế
hay kĩ thuật hàng hải).
b) Yêu cầu 2:
Ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần đạt được thì cần tập trung chú ý thực
hiện hiệu quả việc: Thể hiện mối liên hệ hợp lý với TT trong nội dung và PPDH; Thể hiện
mối quan hệ với các môn học khác (thể hiện môn học có tính chất liên môn); Dạy cho SV
biết vận dụng kiến thức đã học của XSTK vào TT thông qua kỹ năng đặt ra các bài toán TT
nghề hàng hải và giải quyết các bài toán đó, nhất là bài toán liên quan đến ngành nghề.
c) Yêu cầu 3:
DH hỗ trợ nghề KTKTHH trong môn này cũng phải được sử dụng một cách linh hoạt
nhằm biến hoạt động học của SV thành hoạt động tự học, tăng cường được tính tự giác, chủ
động, sáng tạo của SV.
d) Yêu cầu 4:
DH XSTK hỗ trợ nghề KTKTHH phải gắn bó chặt chẽ với sử dụng phương tiện TN,
đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin đạt được hiệu quả cao.
1.5. Đặc điểm chương trình môn Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của kĩ sư hàng
hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Trong mục này, luận án đưa ra các nội dung cụ thể bao gồm: Vị trí của môn học
XSTK trong chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải; Chương trình môn XSTK trong chương

9



trình đào tạo kĩ sư hàng hải ở trường ĐHHHVN và Chuẩn đầu ra của SV các chuyên ngành
KTKTHH tại trường ĐHHHVN liên quan đến nhóm các NL nghề hàng hải có thể được tác
động bởi XSTK (mục 1.1.3 và phụ lục 12, luận án) nhằm giúp SV định hướng học tập và
bước đầu thấy được chân dung của mình trong nghề nghiệp tương lai, thấy được những NL
cần phải trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đồng thời càng thấy rõ được vai trò
quan trọng và tất yếu của môn học này trong quá trình hình thành và phát triển NL nghề
hàng hải thông qua quá trình DH XSTK hỗ trợ nghề hàng hải cho SV tại trường ĐHHHVN.
Và những kết quả của việc khảo sát thực trạng DH XSTK theo hướng HTNN cho SV hàng
hải trong phần tiếp theo sẽ khẳng định hơn nữa vai trò này.
1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Một yếu tố quan trọng và rất cần thiết khi nghiên cứu trong quá trình dạy học môn
XSTK theo hướng HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường ĐHHHVN phải đề
cập tới đó chính là đặc điểm về học tập, tâm sinh lý của SV. Và trong mục này, luận án nêu
về các đặc điểm chung của SV các trường CĐ, ĐH; các đặc điểm riêng của SV các ngành
kinh tế, kĩ thuật đặc biệt là SV ngành KTKTHH.
1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
cho SV ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Chúng tôi nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc DH XSTK cho SV các ngành hàng
hải ở ĐHHHVN theo hướng HTNN, để trong quá trình DH, GV và SV có những biện pháp
nâng cao NL ứng dụng của học phần này đối với nghề hàng hải là cần thiết, cụ thể là khảo
sát về:
- Nhận thức của GV, SV về hoạt động DH XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành
hàng hải: phần lớn GV và SV đều nhận thức được vai trò quan trọng của XSTK đối với
nghề nghiệp nói chung và nghề hàng hải nói riêng. Tuy nhiên, trong thực tế DH theo hướng
HTNN cho SV chuyên ngành KTKTHH ở ĐHHHVN chưa được chú trọng đúng mức và
quan tâm thích đáng.
- Thực trạng xây dựng chương trình XSTK trong trường ĐHHHVN gồm: mục tiêu,
nội dung chương trình, đổi mới PPDH, thực hành vận dụng XSTK trong các hoạt động

chuyên ngành khác.
- Về nhận thức của kĩ sư KTKTHH đang hành nghề về vai trò của XSTK trong TT
nghề nghiệp của mình: Đa số các kĩ sư ngành hàng hải đều có chung nhận xét rằng môn
XSTK quan trọng hoặc rất quan trọng đối với TT công việc và cho rằng môn học XSTK
được sử dụng khá nhiều sau khi học. Tuy nhiên, việc họ được tiếp xúc với TT nghề nghiệp
trong khi học môn XSTK lại rất ít hay họ cho rằng học XSTK hầu như không HTNN nhiều
cho họ.

10


- Ý kiến của GV dạy các môn chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức XSTK với các
môn cơ sở và môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo SV ngành hàng hải: Có từ 16% 27% số các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành sử dụng tới kiến thức XSTK.
- Ý kiến của các cơ quan và đơn vị có sử dụng lao động là SV ngành hàng hải: hầu hết
các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý được phỏng vấn đều cho rằng TH, trong đó có XSTK
cần thiết hoặc rất cần thiết cho hoạt động nghề hàng hải (95%).
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong Chương I, luận án đã trình bày một số vấn đề sau:
- Tổng hợp các khái niệm, đặc trưng của NLNN, HTNN, mối quan hệ giữa NLNN và
HTNN, đồng thời trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chuẩn đầu ra, TT nghề nghiệp đưa ra
những yếu tố XSTK có thể HTNN cho SV ngành KTKTHH.
- Đưa ra quan điểm về quá trình DH XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH, các yêu
cầu và khả năng hỗ trợ của quá trình này.
- Tổ chức khảo sát và phân tích thực trạng DH XSTK cho SV ngành hàng hải theo
hướng HTNN tại trường ĐHHHVN nhằm đánh giá TT về tình hình DH môn XSTK, qua đó
định hướng DH XSTK theo hướng phát triển NLNN hàng hải cho SV.
- Làm rõ đặc điểm về tâm sinh lí, hoạt động học tập của SV ngành hàng hải so với
SV những ngành khác ở trường ĐHHHVN.
Vì vậy, chúng tôi xác định DH XSTK tại trường ĐHHHVN theo hướng HTNN cho
SV ngành hàng hải cần phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:

Một là, nội dung giảng dạy XSTK phải gắn với TT, góp phần hỗ trợ nghề hàng hải,
nhất là phần ví dụ và bài tập liên quan đến kiến thức XSTK nhằm phát huy tối đa vai trò của
XSTK đối với nghề nghiệp ngay trong quá trình học.
Hai là, SV phải được rèn luyện kĩ năng sử dụng XSTK như một công cụ để giải
quyết bài toán, tình huống thực tế nghề hàng hải.
Ba là, chuẩn bị cho SV tâm thế đối với nghề nghiệp, tạo động cơ học tập nói chung
và học tập XSTK nói riêng khi còn ngồi trên ghế nhà trường nhằm giúp các em dần tiếp cận
và thực hành mô hình nghề nghiệp có sử dụng XSTK.
Những kết quả nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và TT để chúng tôi đề xuất một
số biện pháp dạy học XSTK theo hướng HTNN cho SV ngành hàng hải ở trường ĐHHHVN
trong chương II.
CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC
SUẤT THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp
2.1.1. Định hướng 1

11


BPSP được xây dựng trên cơ sở đảm bảo nội dung chương trình, cung cấp cho SV
vốn kiến thức cơ bản của XSTK phù hợp với kiến thức chuyên ngành KTKTHH và biết vận
dụng vào TT nghề nghiệp.
2.1.2. Định hướng 2
BPSP cần bám sát và đáp ứng những mục đích, yêu cầu của DH XSTK HTNN cho
SV các ngành KTKTHH thuộc mục 1.2.2. đã nêu trong Chương I.
2.1.3. Định hướng 3
BPSP góp phần điều chỉnh mục tiêu dạy học, cải tiến chương trình, đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường mối liên hệ giữa môn XSTK và nghề
KTKTHH.

2.1.4. Định hướng 4
Biện pháp phải có tính khả thi, phù hợp với đối tượng SV, chương trình đào tạo kĩ sư
hàng hải, điều kiện cơ sở vật chất của trường ĐHHHVN và có thể vận dụng được vào quá
trình dạy học nói chung, quá trình DH XSTK nói riêng.
2.2. Biện pháp dạy học Xác suất – Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành
kinh tế, kĩ thuật hàng hải
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang bị cho sinh viên
vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục tiêu và chuẩn đào tạo của chương
trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo [3] kĩ sư hàng hải và mục tiêu của XSTK trong
chương trình đào tạo kĩ sư hàng hải của trường ĐHHHVN.
- Tiếp cận chuẩn đầu ra của trường ĐHHHVN đối với SV các ngành KTKTHH về
tiêu chuẩn chung.
- Căn cứ vào TT kết quả khảo sát thực trạng học tập của SV theo hướng HTNN đã
trình bày trong mục 1.7.5.2 Chương I.
2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt của chuyên
ngành KTKTHH khi DH XSTK cho SV tại trường ĐHHHVN.
- Ý nghĩa: Giúp cho SV hoàn thiện kiến thức XSTK ở bậc ĐH và bước đầu tiếp cận
với những thuật ngữ, những hiểu biết về nghề hàng hải.
Biện pháp này đáp ứng mục đích 1, 2, 3 và yêu cầu 1, 3, 4 của DH XSTK HTNN cho
SV các ngành KTKTHH.
2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Từ các mục đích và yêu cầu của DH XSTK HTNN đã nêu mà biện pháp này đáp

12


ứng, biện pháp được chia thành hai hướng thực hiện sau đây:

a) Hướng thực hiện 1: Khai thác tính kế thừa của tri thức toán phổ thông trong dạy
XSTK ở trường ĐHHHVN giúp SV hoàn thiện hơn kiến thức môn học này.
b) Hướng thực hiện 2: Hướng dẫn SV ngành KTKTHH tự tìm hiểu và sử dụng công
nghệ thông tin để học XSTK gắn với TT nghề nghiệp đặc biệt là khi tiến hành phân tích các
bài toán TK.
2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù nghề hàng hải
trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt nam cho
sinh viên
2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Tiếp cận theo quan điểm của triết học: Thống nhất giữa lý luận và TT.
- Nhìn từ quan điểm của giáo dục học: “Đào tạo trình độ ĐH phải bảo đảm cho SV
có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có NL
vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn” (Điều 40, mục 1, chương II, Luật GD 2005).
- Xuất phát từ TT: Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng đối với 100 cựu SV đang
công tác trong ngành và 55 học viên đang học liên thông sau khi học xong môn XSTK;
khảo sát các chủ doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng hải trong Chương I (mục 1.6.6.3 và
1.6.6.6).
2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp giúp SV được trang bị một số tình huống TT về nghề hàng hải
trong lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, đồng thời SV hiểu được ứng dụng của XSTK với TT nghề
nghiệp của bản thân sau này, từ đó sẽ kích thích được tính chủ động, tự giác trong học tập
của SV.
- Ý nghĩa: Việc thiết kế các tình huống TT cho SV trong quá trình giảng dạy XSTK
sẽ tạo điều kiện cho SV cảm nhận được ứng dụng TT của môn học XSTK đối với nghề của
mình. Từ đó, SV có hứng thú với môn học, ngành học đồng thời SV sẽ có được những kỹ
năng và kiến thức cần thiết đáp ứng được nhu cầu TT nghề nghiệp.
Biện pháp này đáp ứng mục đích 1, 2, 4, 5 và yêu cầu 1, 2, 3 của DH XSTK HTNN
cho SV các ngành KTKTHH.
2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Để thực hiện việc thiết kế các tình huống TT, giả TT trong giảng dạy XSTK theo

hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH, biện pháp được thực hiện bởi các hướng như sau:
a) Hướng thực hiện 1: GV thông qua các tình huống nghề nghiệp TT, giả TT của kĩ
sư hàng hải để xây dựng kiến thức cho từng bài học trong quá trình giảng dạy XSTK.

13


b) Hướng thực hiện 2: SV tự xây dựng các tình huống nghề nghiệp TT, giả TT của
mình dưới sự hướng dẫn của GV thông qua các hoạt động thực hành bài tập, các giờ kiểm
tra hoặc các tiết ôn tập môn học XSTK.
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh viên ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học
tập Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Xuất phát từ quan điểm của giáo dục học: Phương pháp mô hình hoá (MHH) được
sử dụng trong nhiều ngành khoa học đặc biệt là trong giáo dục học.
- Tiếp cận từ cơ sở TT: Qua khảo sát thực trạng đối với quá trình dạy và học XSTK
tại trường ĐHHHVN theo hướng HTNN trong Chương I.
2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích:
+ Giúp SV nâng cao khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề TT, rèn luyện các
thao tác tư duy TH.
+ Giúp SV rèn luyện khả năng hợp tác trong học tập, tính độc lập trong học tập và tự
tin cho SV thông qua trao đổi nhóm, sử dụng phần mềm DH hỗ trợ quá trình giải quyết vấn
đề, MHH và cải tiến mô hình cho phù hợp với TT.
+ Giúp SV rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào giải quyết các môn học
chuyên ngành nhằm giải quyết các vấn đề trong TT nghề nghiệp.
- Ý nghĩa: Giúp việc học toán của SV trở nên có ý nghĩa hơn bằng cách tăng cường
và làm sáng tỏ các yếu tố XSTK trong TT nghề nghiệp. Qua quá trình MHH nội dung kiến
thức sẽ được truyền đạt theo cách tích cực, tạo động cơ học tập, tăng cường tính liên môn và

tính khoa học trong quá trình DH XSTK.
Biện pháp này đáp ứng mục đích 1, 2, 3, 4 và yêu cầu 1, 2, 3 của DH XSTK HTNN
cho SV các ngành KTKTHH.
2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
a) Quy trình mô hình hoá toán học (XSTK) đối với sinh viên kinh tế, kĩ thuật hàng hải:
Thực hiện định hướng trên, trong quá trình dạy XSTK cho SV ngành KTKTHH,
chúng tôi xây dựng một quy trình 4 bước để tổ chức cho SV phát triển tư duy về MHH
thông qua tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp, xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công
cụ XSTK để giải quyết như sau:
- Bước 1: Xuất phát từ một tình huống thực tế nghề hàng hải thiết kế bài toán có thể
giải bằng công cụ XSTK.
- Bước 2: Xây dựng mô hình TH của tình huống, tức là, chuyển bài toán TT sang mô
hình XSTK, đưa về dạng ngôn ngữ thích hợp với lý thuyết XSTK dùng để giải.

14


- Bước 3: Xử lý mô hình TH (giải bài toán trong khuôn khổ của lý thuyết và công cụ
XSTK).
- Bước 4: Phân tích và biểu thị kết quả bài toán trong (chuyển kết quả lời giải XSTK
của bài toán về ngôn ngữ của bài toán, tình huống thực tế ban đầu).
b) Cách thức tiến hành và những lưu ý khi thực hiện quy trình MHH toán học đối với
SV ngành hàng hải
Thứ nhất, GV đưa ra vấn đề: Nhiệm vụ đặt ra cho SV hay mỗi nhóm SV xây dựng
các tình huống cụ thể mà TT công việc gặp phải có liên quan đến kiến thức XSTK và đề
xuất được phương pháp giải quyết.
Thứ hai, GV hướng dẫn SV nghiên cứu vấn đề: GV có thể nêu ra một số tình huống
gắn với từng nội dung kiến thức XSTK để SV chủ động trong việc đưa ra tình huống.
Thứ ba, GV hướng dẫn SV giải quyết vấn đề: Sau khi có sự định hướng đối với SV
về những vấn đề có thể đưa ra tình huống, GV nêu ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đó để SV

nắm được trình tự giải quyết.
Thứ tư, hướng dẫn SV vận dụng để đề xuất những tình huống và giải quyết những
vấn đề tương tự như GV đã trình bày: Đây là bước mà GV đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ đối với
SV, giao nhiệm vụ cho SV tiến hành và từ đó, kiểm tra, đánh giá sản phẩm của SV.
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu thống
kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại
trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2.2.4.1. Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp
- Nhìn từ quan điểm giáo dục học: Nhiệm vụ DH ở ĐH quy định những yêu cầu về
bồi dưỡng hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của SV.
- Xuất phát từ TT kết quả khảo sát thực trạng các kĩ sư ngành hàng hải trong việc sử
dụng XSTK vào công việc (Chương I).
2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Biện pháp này sẽ góp phần rèn luyện cho SV NL thu thập, biểu diễn và
xử lý số liệu TK phù hợp với nghề nghiệp của mình sau này.
- Ý nghĩa: Biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu chung của sự phát triển bùng nổ thông
tin hiện nay, khi một kĩ sư hàng hải hoạt động nghề TT sẽ cần rất nhiều tới NL TK để phát
hiện và nghiên cứu các quy luật thống kê.
Biện pháp này đáp ứng mục đích 1, 2, 3, 5 và yêu cầu 2, 3, 4 của DH XSTK HTNN
cho SV các ngành KTKTHH.
2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Biện pháp này được thực hiện theo hai hướng sau đây:

15


a) Hướng thực hiện 1: Rèn luyện cho SV khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu TK
qua việc tiếp cận với các mô hình học tập chuyên ngành và qua quá trình thực tế tại các đơn
vị trong nhà trường ĐHHHVN.
b) Hướng thực hiện 2: Thường xuyên tập luyện cho SV vận dụng TK trong hoạt động

thu thập, xử lý số liệu, đánh giá trong quá trình thực tập, trong thực hiện đề tài báo cáo tốt
nghiệp và nghiên cứu khoa học.
2.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực
hiện chương trình môn Xác suất - Thống ke theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để
giúp sinh viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp theo
2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Tiếp cận quan điểm của giáo dục học: đó là lý thuyết tích hợp trong DH.
- Xuất phát từ TT: Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng giáo trình XSTK cho đối
tượng SV các ngành KTKTHH và kết quả điều tra GV dạy các khoa cơ sở chuyên ngành và
khoa chuyên ngành về việc sử dụng kiến thức XSTK trong quá trình giảng dạy chuyên môn
tại trường ĐHHHVN trong Chương I.
2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Mục đích: Qua biện pháp này đề xuất đổi mới nội dung bài giảng, giáo trình và
phân phối chương trình XSTK, nhằm thay đổi những bất cập trong nội dung môn học
XSTK hiện nay với TT ngành hàng hải.
- Ý nghĩa: Biện pháp giúp cho việc DH XSTK cho SV KTKTHH có sự thống nhất từ
mục tiêu đến nội dung chương trình. Giúp SV hình dung dễ hơn việc mình sẽ học cái gì?
Học để làm gì? Tài liệu phục vụ cho học tập là gì? Từ đó đạt các mục đích của môn học và
đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
Biện pháp này đáp ứng mục đích 1, 2, 3 và yêu cầu 1, 2 của DH XSTK HTNN cho
SV các ngành KTKTHH.
2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Qua điều tra thực trạng giáo trình, bài giảng đã được trình bày ở mục 1.5 Chương I,
cho thấy cần thiết phải đổi mới nội dung bài giảng, giáo trình XSTK phù hợp với việc DH
HTNN cho SV KTKTHH và điều đó phải được bắt đầu bằng việc đổi mới mục tiêu biên
soạn bài giảng, giáo trình XSTK.
a) Hướng thực hiện 1: Đổi mới mục tiêu biên soạn bài giảng, giáo trình XSTK theo
hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH.
b) Hướng thực hiện 2: Đổi mới cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực hiện

chương trình XSTK.
c) Hướng thực hiện 3: Liên kết các bộ môn chuyên ngành để giúp SV sử dụng kiến
thức XSTK cho những học phần tiếp theo.

16


KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương II đã trình bày bốn định hướng khi xây dựng các biện pháp DH XSTK
HTNN cho SV ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN.
Trên cơ sở các định hướng đó, luận án đã đề xuất năm biện pháp DH XSTK theo
hướng HTNN cho SV ngành KTKTHH.
Ở mỗi biện pháp, luận án trình bày theo một cấu trúc thống nhất: cơ sở đề suất biện
pháp, mục đích, ý nghĩa của biện pháp; cách thức thực hiện biện pháp; các ví dụ minh họa.
Những ví dụ mà luận án đưa ra đều có liên quan đến TT nghề nghiệp của kỹ sư hàng hải, từ
đó giúp SV thấy được tính chất công việc của mình, hình thành những khả năng cần thiết
trong TT nghề nghiệp sau này, điều này khẳng định tính khả thi của các biện pháp, đồng
thời phù hợp với phương pháp giảng dạy tại trường ĐHHHVN. Các biện pháp nêu trên góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, HTNN cho SV cũng như khả năng vận dụng XSTK trong
TT công tác của kỹ sư KTKTHH. Từ đó, chúng tôi cho rằng nếu áp dụng một cách khoa
học, hợp lí và linh hoạt các biện pháp vào giảng dạy đó sẽ đảm bảo cho quá trình DH XSTK
HTNN cho SV ngành KTKTHH có hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho
trường ĐHHHVN nói riêng và chất lượng nhân lực hàng hải nói chung.
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- TN được thực hiện nhằm kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã
nêu ra trong luận án; qua quá trình dạy TN tại các lớp thuộc chuyên ngành hàng hải tại
trường ĐHHHVN, bước đầu đánh giá tính khả thi và hiệu quả các biện pháp đề xuất trong
Chương 2 của luận án.
3.2. Yêu cầu thực nghiệm

- TN sư phạm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.
- TN phù hợp với đối tượng SV, sát với tình hình thực tế DH.
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Khai thác, xây dựng các bài toán có tình huống trong nghề hàng hải mà luận án đã
đề xuất.
- Biên soạn giáo án TN và tiến hành dạy TN theo một số biện pháp sư phạm đã đề
xuất trong Chương 2;
- Thu thập, xử lý các kết quả TN để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp đã đề xuất.
3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp đánh giá của quá
trình thực nghiệm
3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải

17


3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề
nghiệp
3.5.2.1. Nội dung, đối tượng và thời gian thực nghiệm
a) Nội dung:
Trong TN chúng tôi tiến hành hai công việc chính:
- Một là, tiến hành dạy TN các biện pháp của luận án được nêu trong Chương II.
- Hai là, đánh giá kết quả thu được sau khi dạy TN để kiểm tra mức độ phát triển về
khả năng vận dụng kiến thức môn XSTK vào TT nghề nghiệp, mức độ hứng thú của SV đối
với nội dung dạy thực nghiệm thông qua kết quả kiểm tra kết môn vào cuối kỳ học và khả
năng hoàn thành báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo tốt nghiệp và công tác thực
tiễn.
b) Thời gian:
Chúng tôi tiến hành TN theo hai vòng

- TN vòng 1:
+Thực hiện một số nội dung trong biện pháp 1, 2, 3, 4 và 5 và kiểm nghiệm sự phù
hợp của mỗi biện pháp.
+Thời gian: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, TN lần 1 tại trường
ĐHHHVN: 1 lớp TN là XSTK - N02 và 1 lớp đối chứng là XSTK - N06. Trong vòng 1,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu trường hợp lớp liên thông KTB56 - LC1 gồm 55 SV đang
công tác trong ngành hàng hải, GV dạy TN là tác giả luận án với 13 năm kinh nghiệm.
- TN vòng 2:
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung trong các biện pháp 2, 3 và 4 qua việc bổ sung và
phối hợp tất cả các biện pháp trong quá trình giảng dạy.
+ Thời gian: Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 07 năm 2018 thực hiện tại trường
ĐHHHVN; Trong vòng 2 này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu trường hợp lớp liên
thông KTB56 - LC1 qua việc vận dụng XSTK trong TT nghề nghiệp tại đơn vị công tác của
mình sau khi học xong học phần XSTK.
3.5.2.2. Tổ chức thực nghiệm
a) Tập huấn cho GV
b) Tổ chức dạy TN, đánh giá tiết dạy dựa trên các tiêu chí đánh giá đã thiết kế
c) Qua phiếu lấy ý kiến sau khi GV hoàn thành TN để thu thập thông tin phản hồi của GV,
SV và các nhà quản lý doanh nghiệp.
d) Tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học để kiểm chứng và điều chỉnh, rút kinh
nghiệm những vấn đề không thể đo được qua bài kiểm tra.
e) Cho SV làm bài kiểm tra và phân tích kết quả thu được.
3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm
3.5.3.1. Quy trình thực nghiệm vòng 2

18


- Bước 1: Chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về trình độ học
tập. Tìm hiểu kĩ đối tượng thực nghiệm sư phạm: lực học, tâm sinh lí lứa tuổi, sự am hiểu về

nghề hàng hải.
- Bước 2: Lên kế hoạch chi tiết cho đợt thực nghiệm, xác định rõ các việc cần tiến
hành thực nghiệm: Mục đích thực nghiệm sư phạm, cách thức tiến hành ...
- Bước 3: Thiết kế bài soạn thực nghiệm sau đó trao đổi về ý đồ thực nghiệm với SV
và GV DH XSTK để họ nắm được trọng tâm của các tiết học thực nghiệm và các lớp đối
chứng dạy theo cách thông thường.
- Bước 4: Tiến hành dạy các tiết thực nghiệm và dự giờ các lớp đối chứng đã chọn.
Đồng thời tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học.
- Bước 5: Cho SV làm các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp, thực hành và phân tích kết
quả thu được, xem SV phát triển được những khả năng nghề nghiệp ở mức độ nào của nghề
hàng hải.
3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.4.1. Nội dung đánh giá
- Khả năng tiếp thu bài của SV với các biện pháp đề xuất trong luận án, không khí
lớp học, sự hứng thú của SC đối với nội dung dạy TN.
- Sự hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết của bài học và khả năng vận kiến thức
vào TT nghề hàng hải, qua đó hình thành và phát triển một số kĩ năng của người kĩ sư hàng
hải.
- Kết quả các bài kiểm tra đánh giá kiến thức của từng SV trong lớp TN và lớp đối
chứng sau các buổi dạy.
- Sự hiểu biết của SV về nội dung kiến thức và về sự hứng thú môn học.
- Sự tiến bộ của SV trong học tập cũng như trong vận dụng kiến thức vào TT nghề
nghiệp qua các GV khác và qua chính các em SV bằng cách yêu cầu SV tự thiết kế và xây
dựng các tình huống trong thực tế có sử dụng kiến thức môn học XSTK.
3.5.4.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
Để đánh giá những nội dung trên chúng tôi sử dụng các phương pháp:
- Kiểm tra tự luận:
+ Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của SV qua các tiết học.
+ Kiểm tra kiến thức của SV các lớp TN và lớp đối chứng thông qua 2 bài kiểm tra tự
luận sau TN.

+ Kiểm tra việc vận dụng XSTK vào TT nghề nghiệp của SV để đánh giá hiệu quả
TN XSTK HTNN cho SV ngành KTKTHH.
- Phiếu khảo sát dành cho SV: Đánh giá mức độ nhận thức, nắm bắt hiểu biết của
SV về kiến thức lý thuyết và khả năng vận dụng kiến thức XSTK vào nghề hàng hải.

19


- Quan sát lớp học: GV quan sát không khí học tập tại lớp, các buổi lấy số liệu, các
buổi thảo luận của SV.
- Phỏng vấn: Trao đổi với các đồng nghiệp, các GV dạy các môn chuyên ngành,
cùng tiếp thu các ý kiến của SV về cách học mới thông qua việc phỏng vấn.
- Phương pháp TK TH:
Lập bảng TK điểm của SV từ các bài kiểm tra. Các số liệu về điểm kiểm tra được tập
hợp và xử lý theo công thức và kết quả sau:
(1). Điểm trung bình: x =

1 n
å ni xi ; (với
n i =1

n

ån

i

i =1

= n ).


Trong đó: x là điểm trung bình; xi là điểm đạt được; ni là số bài (số SV) đạt được
điểm xi tương ứng ở mỗi lần kiểm tra; n là kích thước mẫu (tổng số SV được kiểm tra).
(2). Phương sai điều chỉnh được tính theo công thức: s 2 =
(3). Độ lệch chuẩn mẫu điều chỉnh: s =

(

1 n
å ni xi - x
n - 1 i =1

)

2

(

)

2
1 n
.
n
x
x
åi i
n - 1 i =1

.


Phương sai s 2 ,độ lệch chuẩn s đặc trưng cho độ phân tán (so với số trung bình)
T=

xTN - xDC
2
sTN
s2
+ DC
nTN nDC

của dãy số liệu. Phương sai càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số liệu

càng nhỏ thì mức độ phân tán của các số liệu càng nhỏ.
(4). Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau giữa các phương sai khi sử dụng phương pháp
bằng tiêu chuẩn kiểm định: F =

2
2
STN
S DC
2
2
2
2
nếu
hoặc
nếu STN
.
F

=
S
<
S
< S DC
DC
TN
2
2
S DC
STN

(5). Kiểm định giả thuyết về so sánh hai giá trị trung bình của hia mẫu độc lập (khi chưa biết
phương sai) bằng tiêu chuẩn kiểm định: T =

xTN - xDC
2
TN

2
DC

s
s
+
nTN nDC

.

3.6. Tiến trình thực nghiệm

- TN vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017: nhằm triển khai thực
hiện các biện pháp đã đề xuất để điều chỉnh, bổ sung cho đợt TN tiếp theo.
- TN sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018: kiểm tra tính khả thi, TT
và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất trong quá trình DH XSTK HTNN cho SV các
ngành KTKTHH tại trường ĐHHHVN.
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.7.1. Đối với xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành KTKTHH

20


Quá trình TN cho thấy các GV đều nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc đổi
mới PPDH, tạo động cơ cho SV hiểu biết về nghề và đặc biệt cho SV sau khi ra trường.
Khi trao đổi trực tiếp chúng tôi thấy 100% các GV xác định cách thức gợi ý của biện pháp
là cần thiết và đã giúp họ giải quyết những khó khăn trong quá trình dạy và tạo nhiều hứng
thú khi khai thác, xây dựng bài toán có tình huống TT, ngành KTKTHH. Qua đó họ cũng
biết cách để sưu tầm, thiết kế và xây dựng các bài toán để phục vụ cho việc DH. Điều này
chứng tỏ tính khả thi của việc bước đầu thực hiện các biện pháp đã nêu trong luận án.
3.7.2. Đối với việc sử dụng các biện pháp dạy học
* Từ phía GV tham gia dạy TN và GV nghe giảng TN:
Thông qua các giờ dạy XSTK theo hướng HTNN, chúng tôi thấy việc áp dụng các
biện pháp sư phạm đã mang lại những kết quả nhất định:
- Trong quá trình học tập SV cũng đã tích cực suy nghĩ, tham gia xây dựng bài, phát
hiện và giải quyết vấn đề, tích cực tham gia phát biểu ý kiến làm cho các giờ học sôi nổi
hơn.
- SV dần dần nắm được các kiến thức cơ bản của môn học một cách vững chắc hơn,
đồng thời giúp SV hình thành được một số những kĩ năng nghề, đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn nghề nghiệp hàng hải.
- Hiệu quả của bài giảng thực nghiệm trong việc giúp SV nắm được kiến thức về
nghề nghiệp hàng hải được đánh giá cao, GV đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực

mang tính thực tiễn cao cho SV thực hiện.
* Từ phía SV khi tham gia tiết giảng
Chúng tôi tiến hành gửi phiếu cho SV tự đánh giá về một số kĩ năng nghề của bản
thân trước và sau khi TN. Chúng tôi thấy đã có sự chuyển biến nhất định, đa số SV đã có
nhứng nhận định về mức độ phát triển kĩ năng nghề nghiệp của bản thân, cụ thể là:
- Kết quả tự đánh giá về mức độ hứng thú, tính độc lập, tích cực, sáng tạo của SV
trong các giờ học TN đều ở mức độ cao, SV tích cực hơn khi tham gia các hoạt động học
tập.
- Mức độ hiểu biết kiến thức thực tiễn nghề nghiệp hàng hải sau các giờ học thực
cũng có sự thay đổi tích cực, SV tự đánh giá về mức độ hiểu biết của mình về thực tiễn nghề
nghiệp có sự phát triển.
- Đa số SV trong lớp đều có ý thức tích cực tham gia rèn luyện trong các giờ học và
tự rèn luyện ở nhà. Nhiều em thấy tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
- Khả năng lập luận, giải quyết vấn đề của các em mang tính lôgic, chặt chẽ; khả
năng suy đoán, suy luận khi gặp những tình huống có liên quan đến thực tiễn nghề nghiệp
hàng hải cũng được cải thiện.
3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của SV

21


Trong việc đánh giá, luận án chú trọng đến vai trò của môn học XSTK với việc phát
triển kỹ năng nghề nghiệp qua việc vận dụng kiến thức môn học vào TT ngành KTKTHH
đã trình bày ở Chương 1 và Chương 2. Qua quan sát, phỏng vấn, thu thập ý kiến của các
GV, SV và các chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, luận án đánh giá:
- Về khả năng thu nhận được thông tin từ tình huống TT.
- Về khả năng chuyển đổi thông tin từ tình huống TT về mô hình TH.
- Về khả năng thực hiện giải quyết bài toán bằng kiến thức môn học XSTK.
- Về khả năng chuyển từ kết quả giải quyết mô hình TH sang lời giải của bài
toán có tình huống TT ngành KTKTHH.

Quá trình TN cho thấy, bằng việc thực hiện các biện pháp sử dụng các bài toán
có tình huống TT ngành KTKTHH đã giúp cho SV thấy được nội dung XSTK trong
các tình huống khác nhau của TT ngành nghề. Cũng qua TN cho thấy, SV rất tích cực
và hứng thú với việc thực hiện các hoạt động, các bước đã nêu trong quá trình giải
toán. Thông qua đó, SV xác định được cốt lõi của môn học XSTK của bài toán có tình
huống TT ngành KTKTHH, có được kỹ năng nghề nghiệp ở mức độ nhất định trong
việc chuyển bài toán có tình huống TT ngành KTKTHH về bài toán “TH thuần túy” và
ngược lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Qua quá trình dạy TN vòng 1, vòng 2 tại trườngĐHHHVN cùng với các kết quả thu
được và các số liệu được xử lý bằng phương pháp TK, phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra đã có cơ sở để rút ra các kết luận sau:
- SV đã thể hiện được khả năng tự tin và hiểu biết ngành nghề của mình, các em thấy
được vai trò của XSTK đối với lĩnh vực hàng hải.
- Các biện pháp và các hướng thực hiện biện pháp đã đề xuất, không những tạo điều
kiện cho SV lĩnh hội kiến thức môn học tốt mà còn giúp họ lĩnh hội các kiến thức TT, bồi
dưỡng cho họ các kinh nghiệm trong cuộc sống, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả năng
chấp nhận và hợp tác với những người khác, tạo điều kiện cho SV khẳng định mình, SV
hiểu tường minh hơn vai trò của môn học này với các môn chuyên ngành trong chương trình
đào tạo và TT nghề hàng hải. Điều này rất quan trọng đối với SV, là nền tảng ban đầu cho
các hoạt động trong nghề KT của họ sau này.
- Nâng cao chất lượng học tập môn XSTK cho SV các khối ngành KTKTHH. Khả
năng vận dụng XSTK vào TT nhằm HTNN cho SV sau khi ra trường.
Như vậy, kết quả TN thu được là những minh chứng kiểm nghiệm cho giả thuyết
khoa học của luận án; bước đầu chứng tỏ các biện pháp đều khả thi, mang tính TT và ứng
dụng phù hợp với điều kiện DH tại trường ĐHHHVN với các khối ngành KTKTHH.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

22



×