Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
PHẦN I
TÀI KHOẢN SẢN XUẤT VIỆT NAM NĂM 2005
PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
I. Định nghĩa và vai trò của tài khoản sản xuất:
1. Định nghĩa:
Tài khoản sản xuất là tài khoản phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân trong thời kì 1 năm. Tài khoản cũng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất của từng bộ phận trong tổng thể nền kinh tế: các khu vực thể chế, các
ngành, các thành phần kinh tế.
2. Vai trò:
- Là cơ sở để nghiên cứu sự biến động về quy mô, tốc độ và các quan hệ tỉ lệ
cơ bản của nền kinh tế: quan hệ giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các khu vực
thể chế, quan hệ giữa chi phí trung gian và giá trị gia tăng…
- Là cơ sở để tính các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; qua đó đề xuất các chủ trương, chính sách kinh tế vĩ mô tác động đến sản
xuất.
II. Tài khoản sản xuất Việt Nam năm 2005, phân theo thành phần kinh tế:
Đây là bảng tài khoản sản xuất năm 2005 phần theo thành phần kinh tế tính
theo giá hiện hành mà 2 nhóm đã tính toán và thống nhất với nhau dựa trên số liệu
của tổng cục thống kê:
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
Tài khoản sản xuất Việt Nam 2005
(giá hiện hành)
Đơn vị: tỉ đồng
Sử dụng
VA IC
Phân loại nền kinh tế
Nguồn
(GO)
839211 806133
322241 309540
57193 54939
74612 71671
250999 241105
134166 128878
Toàn bộ nền kinh tế
- Phân theo thành phần kinh tế
1. KT Nhà nước
2. KT tập thể
3. KT tư nhân
4. KT cá thể
5. KT có vốn đầu tư nước ngoài
1645344
631781
112132
146283
492104
163044
Dựa vào số liệu của tài khoản sản xuất này, ta có thế thấy tổng giá trị sản
xuất của Việt Nam năm 2005 đạt 1.645.344 tỉ đồng. Trong đó, giá trị gia tăng là
839.211 tỉ đồng, chi phí trung gian là 806.133 tỉ đồng. IC chiếm 49% tổng giá trị
sản xuất chứng tỏ một điều là nền kinh tế nước ta năm này chưa đạt hiệu quả cao,
chí phí trung gian vẫn còn chiếm một tỉ lệ rất lớn, chênh lệch giữa giá trị gia tăng
và chi phí trung gian là không đáng kể.
Bên cạnh đó ta cũng dễ dàng thấy được sự đóng góp của các thành phần
kinh tế đối với tổng giá trị sản xuất cũng như đối với giá trị gia tăng. Đúng như
chủ trương của Đảng: “ Xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò là nền tảng”, thành phần
kinh tế Nhà nước chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng gía trị sản xuất, gần 40%.
Thành phần kinh tế tập thể được Đảng nhận định một thành phần cùng đồng hành
và hỗ trợ cho kinh tế nhà nước lại không phát huy hiệu quả. Biểu hiện ở chỗ tỉ lệ
đóng góp của thành phần này vào tổng giá trị sản xuất rất thấp, dưới 10%.
Ngoài ra dễ dàng nhận ra sự đóng góp rất lớn của thành phần kinh tế cá
thể, một tỉ lệ xấp xỉ với thành phần kinh tế nhà nước. Điều này cho thấy nền kinh
tế nước ta vẫn mang tính nhỏ lẻ và manh mún. Trong khi đó, hai thành phần còn
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
lại là kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được đánh giá là năng
động và có triển vọng nhất lại chiếm tỉ lệ khá thấp, dưới 20%. Chứng tỏ ở giai
đoạn này, việc thu hút đầu tư cũng như việc khuyến khích sự hoạt động các
doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Tài khoản sản xuất năm 2005 cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về nền
kinh tế Việt Nam năm 2005 dưới góc độ các thành phần kinh tế. Và phần phân
tích cụ thể về các thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2005 sẽ giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này.
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
PHẦN 2
PHÂN TÍCH CỤ THỂ
A. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀO TĂNG TRƯỞNG :
Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Trong giai đoạn 2001- 2010 thì kế hoạch 5 năm 2001- 2005 là bước phát
triển quan trọng nhằm: “Tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững ổn định và cải thiện
đời sống nhân dân, đẩy mạnh cung cầu thị trường theo hướng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế”. Với quan
điểm đó nhà nước tiếp tục định hướng phát kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá
loại hình sở hữu. Việt Nam có 5 thành phần kinh tế chính:
• Kinh tế nhà nước
• Kinh tế tập thể
• Kinh tế tư nhân
• Kinh tế cá thể tiểu chủ
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Trong đó: “Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là
lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
kinh tế tập thể phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng trong đó hợp tác xã là nòng
cốt; kinh tế cá thể tiểu ở chủ nông thôn và thành thị có vi trí quan trọng lâu dài;
khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi trong các ngành sản xuất kinh
doanh mà pháp luật không ngăn cấm; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài phát triển thuận lợi, cải thiện môi trường pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư
nươc ngoài”. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang lan
toả khắp các quốc gia với những cơ hội và thách thức luôn tồn tại song song nhau,
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
chúng ta cần nhìn nhận đúng đắn về vị trí các thành phần kinh tế trong quá trình hội
nhập kinh tế.
Vai trò và vị trí của các thành phần kinh tế được thể hiện rất rõ qua các bảng
số liệu sau :
GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
TPKT / Năm 2001 2002 2003 2004 2005
TPKT nhà nước 184836 205652 239736 279704 322241
TPKT tập thể 38781 42800 45966 50718 57193
TPKT tư nhân 38243 44491 50500 60703 74612
TPKT cá thể 153223 169122 188497 215926 250999
TPKT có vốn đầu tư
nước ngoài
66212 73697 887440 108256 134166
Tổng cộng 481295 535762 613443 715307 839211
Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
TPKT / Năm 2001 2002 2003 2004 2005
TPKT nhà nước 38.40 38.38 39.08 39.10 38.40
TPKT tập thể 8.06 7.99 7.49 7.09 6.81
TPKT tư nhân 7.95 8.30 8.23 8.49 8.89
TPKT cá thể 31.84 31.57 30.73 30.19 29.91
TPKT có vốn đầu
tư nước ngoài
13.76 13.76 14.47 15.13 15.99
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Tốc độ tăng trưởng GDP phân theo thành phần kinh tế theo giá so sánh
Đơn vị :%
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
TPKT/ năm 2001 2002 2003 2004 2005
TPKT nhà nước 7.44 7.11 7.65 7.75 7.37
TPKT tập thể 3.24 4.91 3.43 3.83 3.82
TPKT tư nhân 13.43 12.92 10.2 12.3 14.01
TPKT cá thể 5.49 6.07 6.06 6.21 7.49
TPKT có vốn đầu
tư nước ngoài
7.21 7.16 10.52 11.51 13.22
Nền kinh tế 6.89 7.08 7.34 7.79 8.44
Qua bảng số liệu trên ta thấy nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển nhanh chóng: Từ năm 2001-2005 GDP tăng từ 481295 tỷ đồng lên 839211 tỷ
đồng, tăng 1,74 lần và có tốc độ tăng trưởng khá cao 7-8%/năm. Trong đó:
1. Thành phần kinh tế nhà nước : giữ vai trò chủ đạo, luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong GDP, từ năm 2001-2005 thành phần kinh tế này luôn chiếm tỷ
trọng gần 40%GDP. Trong thời gian qua Việt Nam lựa chọn con đường kinh tế thị
trường định hướng XHCN tức là xây dựng nền kinh tế, trong đó thừa nhận các loại
hình và chế độ sở hữu khác nhau, nhưng công hữu giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy thành
phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo của mình, “ Là lực lượng vật chất
quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và thúc
đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển”.
Qua bảng số liệu về cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân
theo thành phần kinh tế ta thấy trong giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng của thành phần
kinh tế nhà nước hầu như không thay đổi. Đó là 1 xu hướng không phù hợp với xu
thế phát triển hiện nay: giảm tỷ trọng của thành phần kinh tế nhà nước trong
GDP( nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong những lĩnh vực then chốt như an ninh
quốc phòng, điện nước, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, kết cấu hạ tầng…).
Sở dĩ có hiện tượng phát triển không đúng xu thế này là do trong thời gian này quá
trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được triển khai, chính phủ đã
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
tập trung chỉ đạo các bộ ngành, địa phương thực hiện đổi mới và phát triển doanh
nghiệp nhà nước theo chương trình hành động của chính phủ nhằm cơ cấu lại các
doanh nghiệp nhà nước.Các hình thức chủ yếu được nhà nước thực hiện việc cơ cấu
lại thành phần các doanh nghiệp nhà nước là :
• Cổ phần hoá các doanh nghiệp
• Giao, bán, cho thuê các doanh nghiệp
• Chuyển đổi các doanh nghiệp thành các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành
viên
• Tổ chức lại các công ty mẹ, công ty con
• Thành lập các tập đoàn kinh tế, giảm dần sự bao cấp của nhà nước.
Nhờ quá trình đổi mới lại doanh nghiệp đặc biệt là quá trình cổ phần hoá (bao
gồm cổ phần hoá từng phần hoặc toàn bộ) đã làm tỷ trọng của thành phần kinh tế
nhà nước trong GDP giảm xuống, tuy nhiên tỷ lệ giảm này không đáng kể do các
doanh nghiệp được cổ phần chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm ăn không hiệu
quả, các doanh nghiệp lớn chưa được cổ phần. Hơn nữa số lượng doanh nghiệp
được cổ phần còn nhỏ (năm 2005 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần chỉ chiếm
10 %).
Kinh tế nhà nước có tốc độ tăng trưởng xấp xỉ tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, tuy nhiên đây vẫn là 1 tốc độ tăng trưởng không cao so với tỷ trọng cao
nhất trong GDP của nó, so với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và sự đầu tư to lớn
của nhà nước (năm 2004 có tốc độ tăng trưởng cao nhất nhưng chỉ là 7,75%).
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp nhà nước hoạt động chưa thực sự hiệu quả,
đầu tư vốn không hợp lý, trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu (thường lạc hậu
từ 3-5 năm), các doanh nghiệp có công nghệ mới thì thường không đồng bộ hoặc
không hoạt động hết công suất, nguồn nhân lực thì thiếu, chưa thực sự cải cách
trong hoạt động và quản lý.
Trong các năm tới, chúng ta cần tận dụng triệt để các thế mạnh về vốn, cơ sở
vật chất, lao động … để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của thành phần kinh tế nhà
nước, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Hệ thống tài khoản quốc gia
__________________________________________________
2. Thành phần kinh tế tập thể:
Đây là thành phần kinh tế ngoài nhà nước, là hình thức liên kết tự nguyện
giữa những người lao động. Thành phần này có rất nhiều hình thức hoạt động trong
đó hợp tác xã là nòng cốt. Theo nhà nước kinh tế tập thể là một nội dung quan trọng
trong chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần. Trong thời gian tới, hợp tác xã
là một chủ thể quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế, hoạt động của các hợp
tác xã phải xác định lợi ích kinh tế làm trọng tâm nhằm đảm bảo khả năng tồn tại,
phát triển và có thặng dư. Tuy nhiên trong giai đoạn 2001-2005 thành phần kinh tế
này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong GDP và có xu hướng giảm tỷ trọng (giảm từ
8,06 xuống 6,81% ). Đây là xu hướng tích cực và phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế: Giảm tỷ trọng của thành phần kinh tế tập thể. Tốc độ tăng trưởng của thành
phần này cũng thấp nhất chỉ đạt từ 3-4%. Nguyên nhân là do:
- Kinh tế tập thể chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, mà hiệu quả
của sản xuất nông nghiệp không cao, hơn nữa đây là thời kì đổi mới công
nghiệp hoá đi đôi với quá trình đô thị hoá đã làm cho đất nông nghiệp giảm
dần nên kinh tế tập thể có một tỷ trọng giảm dần.
- Sự liên minh giữa các hợp tác xã chưa cao.
- Nền kinh tế chưa nhận thức và đánh giá thành phần kinh tế này một cách
đúng mức, do đó nó chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, quy mô các hợp
tác xã còn nhỉ bé, trình độ công nghệ thấp nhìn chung chưa đáp ứng được
nhu cầu về sản xuất kinh doanh, một số hợp tác xã chỉ tồn tại mang tính
hình thức…
Đại hội Đảng X đã xác định: “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Do đó trong thời gian tới
chúng ta phải biết khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, cùng kinh tế nhà nước
góp vốn góp sức cùng phát triển.