Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp tổ chức tốt công tác bán trú và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.73 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐÊ
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ

Trang
1-2

1. Thực trạng của vấn đê
2. Các biện pháp giải quyết vấn đê
2.1. Xây dựng chi tiết kế hoạch bán trú:
2.2. Hợp đồng mua bán thực phẩm đảm bảo, rõ nguồn gốc,

3-4
4-17
4-6

thường xuyên kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm ở các

7-9

khâu.
2.3. Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bán trú
2.4. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật vê vệ

9-12

sinh ATTP, các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT .....
2.5. Tăng cường tự kiểm tra và kiểm tra giám sát kiểm thực 3

12-14



bước hàng ngày; lắng nghe ý kiến phản hồi của cha mẹ học

15-17

sinh.
3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Những kiến nghị đê xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO

17-18
19-20
19
19-20
21

1


I. ĐẶT VẤN ĐÊ
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
được cho là nền móng của giáo dục. Sự hình thành nhân cách của con người
cũng được hình thành mạnh mẽ trong độ tuổi này. Và đây cũng chính là độ tuổi
trẻ rất cần sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ, chỉ bảo từ người lớn. Ngày nay cùng
với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung
túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc
giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như
thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học tốt, phát triển cân đối thì

trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống
ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều 22, Luật giáo
dục khẳng định: “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào học lớp một”. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện
thì ta cần phải kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục
đó là điều tất yếu.
Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là công việc quan trọng, rất cần thiết
để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh “Không thể có một cái đầu minh mẫn trong
cơ thể ốm yếu”; Nhưng đáng tiếc vẫn còn những tồn tại trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non. Nhất là vào thời gian gần đây trên các
phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin rất nhiều về các vụ ngộ độc thực
phẩm . Điển hình gần đây nhất là vụ NĐTP tại trường Tiểu học .... (Thành phố
Ninh Bình) vào ngày 5/10/2018, có tới 352 học sinh của trường đã phải nhập
viện sau bữa ăn trưa. Kết quả xét nghiệm cho thấy 352 học snh NĐTP do ăn
món ruốc gà có nhiễm khuẩn tụ cầu vàng. Hay như ngày 14/11/2018, Trường
mầm non Xuân Nộn (Hà Nội) tổ chức liên hoan theo hình thức ăn tự chọn khiến
223 trẻ và 3 cô giáo bị NĐTP. Kết quả xét nghiệm 13 mẫu thức ăn trưa tại
trường cho thấy, có 1 mẫu bánh ngọt dương tính với vi khuẩn Salmonella. Loại
bánh ngọt này do công ty cổ phần và thương mại Nguyên Cát sản xuất (Ở Phố
Và, Phường Hạp Lĩnh, Thành phố Bắc Ninh) cung cấp.... Những sự việc này đã
1


làm dậy sóng dư luận và làm tổn hại tới lòng tin của phụ huynh học sinh và toàn
xã hội.
Mặt khác, tình hình giá cả thị trường có nhiều biến động do ảnh hưởng
bởi thiên tai, dịch bệnh điển hình là dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện vào tháng
12/2020 dịch bệnh xuất hiện ở Việt Nam. Bệnh tả lợn Châu Phi không đe dọa
trực tiếp đến sức khỏe con người mà nguy hiểm khi lợn tả dễ nhiễm vi rút khác:

tai xanh, cúm, thương hàn... những bệnh này mới gây nguy hiểm cho con người.
Đứng trước tình hình đó tôi rất trăn trở làm thế nào để công tác bán trú của nhà
trường ngày càng phát triển một cách bền vững; để phụ huynh yên tâm tin tưởng
cho trẻ ăn bán trú tại trường; để hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ làm hài lòng
phụ huynh? Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tổ chức tốt
công tác bán trú và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non” với
mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về
ăn, ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe và an toàn tuyệt đối cho học
sinh, tạo môi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an toàn, lành mạnh cho học sinh
bán trú, tạo niềm tin lâu dài trong phụ huynh. Đề tài này được thực hiện trong
phạm vi Trường mầm non .... trong năm học 2019-2020, với 13 lớp bán trú và
334 học sinh của nhà trường.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
1. Thực trạng của vấn đê
Hiện nay vấn đề tổ chức công tác bán trú và vệ sinh an toàn thực phẩm
đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội nói chung, ở các trường mầm non
nói riêng. Việc thực hiện công tác bán trú như thế nào để đảm bảo cho trẻ được
an toàn nhất, phát triển thể lực tốt nhất? Đó là câu hỏi lớn cần tìm ra giải pháp
nhanh nhất, hữu hiệu nhất, trong khi chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên
quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi
hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân. Đối với Ngành giáo dục
nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu
an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường. Vì vậy vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng
cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Thực tế, tại trường mầm non .... còn nhiều bất cập trong vấn đề này, công

tác tổ chức cho trẻ học bán trú tại trường chưa phát huy được thế mạnh. Bởi dân
cư chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, lao động tự do, đời sống thu nhập của
nhân dân còn thấp, nhận thức về lợi ích khi gửi con em vào học bán trú của một
số phụ huynh và cộng đồng còn nhiều hạn chế. Hơn nữa tình trạng thực phẩm
bẩn, thực phẩm kém chất lượng tràn lan ngoài thị trường; Ngày xưa các cụ có
câu “Ăn bẩn sống lâu” giờ được xem như là một sự thỏa hiệp, bất lực của người
tiêu dùng khi thực phẩm “Tắm” hóa chất độc hại xuất hiện trong từng bữa cơm
từ miếng thịt, rau củ cho đến gia vị,... gây ra những tác hại cho sức khỏe mà con
người ta không thể ngờ tới. Theo con số thóng kê, Việt Nam có 35% số người
mắc ung thư, là do sử dụng thực phẩm không an toàn. Thực phẩm bẩn trở thành
nỗi kinh hoàng, ám ảnh của rất nhiều người dân.
Chính vì vậy, để đảm bảo vệ sinh ATTP trong nhà trường, nâng cao
sự hiểu biết và nắm vững một số kinh nghiệm về công tác tổ chức cho trẻ học
bán trú, với vai trò của người quản lý nhà trường, tôi xác định vấn đề làm tốt
công tác bán trú là một trong những vấn đề quan trọng của trường mầm non;
ngoài việc thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường, thì việc làm tốt công tác bán
3


trú trong nhà trường là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đồng thời góp phần đảm bảo ATTP, giảm tỉ lệ trẻ
suy dinh dưỡng xuống phần trăm thấp nhất.
2. Các biện pháp giải quyết vấn đê
Với lương tâm và trách nhiệm, nghĩ rồi làm, họp bàn lấy ý kiến ban chi ủy
và ban giám hiệu, tôi xác định mục tiêu:
+ Làm tốt công tác bán trú, đảm bảo vệ sinh ATTP để tạo niềm tin cho
phụ huynh.
+ Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp.
+ Rà soát, mua bổ sung đồ dùng thiết bị, đồ dùng phục vụ bán trú
đảm bảo.

Trong năm học 2019- 2020 vừa qua, tôi đã sử dụng một số biện pháp
nhằm tổ chức tốt công tác bán trú, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non như sau:
2.1. Xây dựng chi tiết kế hoạch bán trú:
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, đảm bảo
vệ sinh ATTP tại trường, trong đó xác định, chủ động kết hợp với cha mẹ trẻ
trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Để thực hiện
nhiệm vụ này, không chỉ coi trọng việc “Dạy” mà trước hết hàng đầu là coi
trọng việc “Nuôi”. Kế thừa các năm học trước, ngay từ đầu năm học trên kế
hoạch hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục và tình hình
thực tế của nhà trường, tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội
dung vệ sinh ATTP phù hợp với đặc điểm thực tế của trường.
Hiện nay bếp ăn của trường được bố trí sắp xếp theo quy trình bếp ăn một
chiều, có khu vực tiếp nhận, sơ chế thực phẩm riêng, khu chế biến, phân chia
thức ăn riêng. Cung cấp nước sạch để sử dụng chế biến, vệ sinh dụng cụ ăn
uống,... trang bị toàn bộ các dụng cụ phục vụ ăn uống bằng inox. Bếp ăn được
lắp đặt hệ thống ga, điện đảm bảo an toàn. Trang bị đầy đủ các loại bảng biểu
theo quy định của nhà bếp như: bảng nội quy, bảng thực đơn hằng ngày, bảng
phân công nhiệm vụ, bảng 10 nguyên tắc vàng, nội quy phòng cháy chữa cháy,
4


nội quy bán trú,... Các phòng học bán trú đều trang bị đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ cho học sinh ăn, ngủ, nghỉ, sinh hoạt tại lớp như: bàn ăn, giường ngủ,
bồn rửa tay, bình nước nóng, tủ úp cốc, giá treo khăn, ti vi, đầu đĩa phục vụ học
tập và giải trí,... Hàng năm, cứ vào đầu năm học tôi lên kế hoạch mua bổ sung
đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác bán trú.
Dựa trên thực tế với những thuận lợi và khó khăn của nhà trường, tôi đã
xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện tốt công tác bán trú, đảm bảo vệ sinh
ATTP cho trẻ. Trong đó, việc bồi dưỡng chuyên sâu cho giáo viên và cô nuôi

dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ rất được quan tâm. Bởi đây là những người
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nhiều nhất. Nhận thức được vấn đề
này, là người quản lý nhà trường tôi luôn đầu tư nghiên cứu về lợi ích và tầm
quan trọng khi tổ chức cho trẻ học bán trú trong trường. Nó góp phần cho sự
thành công trong việc huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu yêu cầu, duy trì sĩ số lớp
đảm bảo, tỉ lệ trẻ đi học chuyên cần cũng được nâng cao; và quan trọng là góp
phần đảm dảo vệ sinh ATTP, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Hơn nữa trẻ học tập,
ăn, ngủ cùng cô giáo cả ngày sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cô tìm hiểu tính cách
từng trẻ, để cô dễ định hướng giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bằng những
biện pháp tốt nhất, có như vậy tỉ lệ bé ngoan cũng được tăng cao.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm do chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với
Phòng giáo dục tổ chức,... Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú
trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ. Tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng
chuyên đề. Đối với nhân viên nuôi dưỡng, những người trực tiếp chế biến món
ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có giấy
chứng nhận do chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm cấp. Song song với việc tổ
5


chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng đã chú trọng bồi dưỡng kỹ
năng thực hành cho đội ngũ GV, NV như: Cách lựa chọn thực phẩm sạch, thực
hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai
nạn, thương tích... Tổ chức cho nhân viên nuôi dưỡng tham gia thi nhân viên
nuôi dưỡng giỏi cấp trường, phát động phong trào thi nấu ăn trong các ngày lễ

lớn như ngày 8/3, 20/10... Xây dựng các tiết dạy mẫu có lồng ghép chủ đề vệ
sinh an toàn thực phẩm qua các môn học như tìm hiểu MTXQ, làm quen văn
học-chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... giáo viên học tập rút kinh
nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Bên cạnh đó, chú trọng việc phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ, GV, NV: Trong quá trình làm việc nhà trường động viên cán bộ GV, NV
nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tiên phong, gương mẫu đi
đầu trong mọi hoạt động. Đồng thời, bố trí sắp xếp nhân viên làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong chế biến món ăn cho trẻ kèm cặp
những nhân viên mới vào nghề, chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác
nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi
một cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần
thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh ATTP trong trường mầm non và
cộng đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm cán bộ
quản lí, giáo viên nhân viên trong trường và phụ huynh về đảm bảo vệ sinh
ATTP phòng chống ngộ độc thực phẩm. Tuyên truyền sâu rộng tới cha mẹ học
sinh, huy động cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia vào việc tổ chức cho trẻ ăn
bán trú thông qua họp phụ huynh, xây dựng góc tuyên truyền, những lời khuyên
dinh dưỡng hợp lý, phòng NĐTP và lợi ích của việc ăn uống khoa học đối với
sức khỏe trẻ... Thường xuyên trao đổi thông tin với cha mẹ trẻ về tình hình ăn
bán trú khi trẻ học tại trường, cung cấp thêm cho phụ huynh những lời khuyên
nuôi dạy con theo khoa học, chế độ ăn đảm bảo đủ chât dinh dưỡng đặc biệt là
những phụ huynh có con suy dinh dưỡng ở các thể.

6


2.2. Hợp đồng mua bán thực phẩm đảm bảo, rõ nguồn gốc, thường xuyên
kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm ở các khâu.

Để kiểm soát tốt chất lượng bếp ăn cần chú trọng kiểm soát quy trình:
Nguồn nguyên liệu ở đâu, cơ sở nào cung cấp, chất lượng ra sao. Bên cạnh đó,
nhà trường tham gia giám sát và có sự tham gia của ban phụ huynh. Trước hết để
phát hiện nguyên liệu có đạt chuẩn không, chế biến có đảm bảo hay thực phẩm
có nhiễm vi sinh không? “Quan trọng là phải kiểm soát được nguồn gốc, xuất
xứ, quy trình nuôi trồng của thực phẩm .
Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học nhà trường đã ký hợp đồng thực phẩm
với nhà cung cấp đảm bảo chất lượng sản phẩm. Với mục đích được cung cấp
thực phẩm đảm bảo chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường
xuyên và được đảm bảo bằng sự cam đoan, có tính pháp lý trước pháp luật của
bên cung cấp thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Khi giao nhận thực
phẩm hàng ngày luôn có sổ ghi chép về tình trạng thực phẩm, thực hiện lưu giữ
đầy đủ hóa đơn, chứng từ mua bán. Trong hợp đồng nêu rõ yêu cầu từng loại
mặt hàng: Đối với thực phẩm tươi sống như Thịt lợn: Mặt ngoài có lớp màng
khô, bề mặt hơi se lại. Ở mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, bì mềm mại, thớ thịt
săn, độ đàn hồi tốt (lấy ngón tay ấn vào thịt khi buông ra không để lại vết móng
tay). Mỡ có màu sáng, độ chắc, có mùi thơm đặc trưng. Mặt khớp xương láng và
trong, dịch hoạt trong. Tủy bám chặt vào thành ống tủy, đàn hồi, Cá và các sản
phẩm từ cá: Cá tươi cơ cứng, để trên bàn tay không thõng xuống. Mắt: nhãn cầu
lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi. Miệng ngậm cứng, mang dán chặt xuống hoa
khế, không có nhớt và không có mùi. Vẩy tươi óng ánh dính chặt, không có
niêm mạc dịch hoặc có ít, màu trong không có mùi. Bụng bình thường, không
phồng chướng, hậu môn thụt sâu, trắng nhạt, thịt rắn chắc, có đàn hồi, dính chặt
vào xương sống, Rau quả: Rau quả tươi, nguyên vẹn, lành lặn, không dập nát
trầy xước, thâm nhũn ở núm cuống, có màu tự nhiên của rau quả, không úa, héo.
Cảm giác nặng tay, giòn, chắc. Không có dính chất lạ, không có mùi lạ.... ; Đối
với thực phẩm bao gói sẵn đảm bảo có đầy đủ nhãn mác, còn hạn sử dụng theo

7



quy định, kiên quyết không để lương thực thực phẩm không đảm bảo chất lượng
vào bếp ăn của nhà trường.
Trong quá trình chế biến thức ăn, khâu đảm bảo vệ sinh ATTP được Nhà
trường rất coi trọng, yêu cầu cô nuôi dưỡng thực hiện đúng các bước trong quy
trình chế biến theo quy định của Bộ Y tế. Theo đó, trẻ nhà trẻ được ăn 2 bữa
chính và 1 bữa phụ, trẻ mẫu giáo được ăn 1 bữa chính và 1 bữa phụ, thực đơn
mỗi bữa gồm chất đạm, chất béo, tinh bột, rau xanh, đảm bảo cân đối, đầy đủ
các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân
viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc
trên dao thớt. Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để
thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát,
thìa, ly… phải được rửa sạch để ráo trước khi sử dụng. Giáo dục kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên về cách xử lý thực phẩm từ
khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm vì vệ
sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn dân. Đưa nội dung an toàn thực
phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi.
Để kiểm soát chất lượng thực phẩm và phòng tránh tình trạng NĐTP, nhà
trường thường xuyên kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm ở các khâu.
Khi giao nhận thực phẩm, ngoài nhân viên nhà bếp còn có đại diện của nhà
trường, nhân viên y tế, thủ kho cùng kiểm tra thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc
kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực phẩm, Trước khi nấu và kiểm tra
trước khi ăn). Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường
đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng tồn tại.
Các hộp đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất
giữ chung với các loại hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu hoả với kho
thực phẩm. Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng
món ăn thơm, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được
chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định
về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên nuôi dưỡng ,y tế phải lưu mẫu thức

ăn theo đúng quy định 24h. Hàng tháng, ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên
8


việc chế biến và lưu mẫu thức ăn, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau
khi kiểm tra. Cuối tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục
tồn tại để nhân viên nuôi dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt trong tháng
tới. Nhiều năm qua, Nhà trường chưa để tình trạng ngộ độc thực phẩm nào xảy
ra.
2.3. Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bán trú
Để việc thực hiện công tác bán trú được tốt hơn, tôi thiết nghĩ cần phải có
những quy định, những yêu cầu riêng đối với những người tham gia công tác
này. Trước tiên mỗi CB, GV, NV phải chấp hành đúng nội quy cơ quan trường
học, thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công và nghiêm túc thực hiện một số
quy định đối với công tác bán trú, cụ thể như sau:
+ Cô nuôi dưỡng phải có đầy đủ trang phục khi làm nhiêm vụ: đeo khẩu
trang, mang găng tay, mũ,... Giữ vệ sinh đầu tóc gọn gàng, móng tay cắt ngắn,
không đeo nữ trang. Mọi tư trang đều để ở phòng kho của bếp ngăn nắp gọn
gàng. Không mang những vật dễ cháy nỗ, dễ lây lan dịch bệnh vào khu vực bếp
ăn, phòng ăn.
+ CB,GV,NV không gửi mua bất cứ thực phẩm gì từ các cô nuôi hoặc nhà
cung cấp thực phẩm cho trường. Trong quá trình làm việc không mang theo thực
phẩm, hàng hoá riêng đến bếp cũng như lúc ra về.
- Cô nuôi dưỡng thực hiện đúng theo phân công (Có bảng phân công công
việc từng ngày, từng tuần), có tinh thần trách nhiệm trong công việc, trung thực
thẳng thắn giữ đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, thương yêu học sinh.
- Làm việc đúng giờ giấc qui định. Khi bị bệnh phải báo cáo và nghỉ việc
để tránh tình trạng lây lan (Đối với bệnh lây nhiễm).
- Ngoài giờ làm việc nếu không có phận sự thì không được mở cửa vào
khu vực bếp ăn bán trú.

- Cô nuôi thực hiện công việc chế biến thức ăn đảm bảo dinh dưỡng; đảm
bảo vệ sinh ATTP; thực hiện phân chia, vận chuyển thức ăn đảm bảo thời gian, hợp
vệ sinh; an toàn cháy nổ; giáo viên thực hiện tốt vệ sinh các lớp theo phân công.

9


Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ
sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi dưỡng, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá
nhân cho trẻ.
- Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Nhà bếp có bảng phân công dây nhiệm vụ trong ngày: Người nấu chính,
người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ. Cô nuôi
dưỡng thực hiện theo đúng khẩu hiệu “Làm đâu sạch đấy, đứng dậy gọn ngay”.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống, nơi sơ chế
thực phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín… Người
không phận sự không được vào bếp.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Tủ úp bát hàng ngày luôn được lau sạch, chỗ úp bát, thìa của trẻ khô ráo,
không úp trực tiếp xuống bàn. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox và được hấp tráng
nước sôi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng rửa lại.
Thức ăn nấu chín được chia vào các nồi bằng nhôm hoặc inox, có nắp
đậy.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi được kê cao ráo, thông
thoáng và thoát nước. Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox không
thấm nước và dễ cọ rửa.

- Vệ sinh môi trường:
Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng, gây
nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào
thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với
phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường
lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối.

10


Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại
tiểu tiện thường xuyên cọ rửa sạch sẽ, thông thoáng, không ứ đọng.
Tăng cường vệ sinh trường học để phòng chống bệnh truyền nhiễm, chủ
động kiểm soát, ngăn chặn dịnh bệnh trong trường học, đặc biệt trong giai đoạn
thời tiết giao mùa – là thời điểm dịch bệnh bùng phát.
Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến toàn
thể cán bộ giáo viên, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi
trường sư phạm “Xanh-Sạch- Đẹp”. Đây là phong trào đã được cán bộ giáo viên và
toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng, cho nên cảnh
quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan môi
trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong sân trường, đồ chơi đẹp - sạch - an toàn và
lành mạnh đó là những gì tất cả cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh đã
hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.
- Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên nuôi dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là phải đảm
bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân

trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc đồng phục đúng quy định, rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh,
qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng
tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ
đảm bảo định lượng.
11


Nhân viên nhà bếp phải khám sức khoẻ định kỳ 1lần/năm, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:
Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
các thời điểm vệ sinh cho trẻ như: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà
phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh
và khi tay bẩn, nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm,
nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy
định, thay đổi thói quen có nguy cơ dẫn đến mất vệ sinh ATTP. Đảm bảo dinh

dưỡng hợp lý, phù hợp với độ tuổi, thể trạng của trẻ em và điều kiện gia đình
các em. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng bằng nước muối, uống nước.
2.4. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật vê vệ sinh ATTP,
các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT .....
Thực hiện ngiêm túc quy trình nuôi bán trú, nhà trường có đầy đủ các loại
hồ sơ sổ sách theo quy định, nội dung các loại sổ được cập nhật thường xuyên
theo ngày, đầy đủ thông tin.









Sổ báo ăn các lớp
Sổ tính ăn toàn trường
Sổ nhập kho
Sổ xuất kho
Sổ giao nhận thực phẩm
Sổ kiểm thực ba bước
Sổ lưu mẫu thức ăn
Sổ tính khẩu phần ăn
12


• Sổ chia định lượng thức ăn chín
Thực hiện đảm bảo quy trình:
Bếp ăn của nhà trường đảm bảo đủ ánh sáng, không khí và thực hiện theo

quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Trách nhiệm
Cán bộ quản lý,
Nhập thực phẩm
y tế nhà trường,

Lưu đồ

Hồ sơ
Sổ giao nhận thực
phẩm

Không đạt

đại diện nhà cung
cấpKiểm
thựctra thực
phẩmphẩm
Phú Thọ
Đạt
Sơ chế thực phẩm
Y tế nhà trường,

Sổ kiểm thực 3

cô nuôi dưỡng

bước

Chế biến thực phẩm


Kiểm tra và lưu mẫu thức
Y tế nhà trường,
ăn

Sổ lưu mẫu thức


Đạt nuôi dưỡng,
Không đạt

ăn

giáo viên
Vận chuyển thức ăn lên lớp
và cho trẻ ăn

Biên bản kiểm tra
chất lượng thực
phẩm
Hồ sơ hủy thực

Vệ sinh
Cô nuôi dưỡng,

phẩm
Sổ góp ý

giáo viên


Phiếu đề xuất ý
kiến cải tiến chất

Sử lý rác thải

lượng

13


Khi nhập thực phẩm phải được kiểm tra kỹ về số lượng và chất lượng.
Kiểm tra bằng sự quan sát thông qua màu sắc, mùi và các biểu hiện ra bên ngoài.
Như đối với thực phẩm phải đảm bảo tươi, sống không bị ôi thiu; đối với rau củ
quả phải tươi không bị héo, úa, đối với gia vị, hàng khô phải rõ suất xứ, còn hạn
sử dụng, không bị ẩm mốc,... Lập biên bản và trả lại nhà cung cấp những hàng
hoá không đạt.
Căn cứ vào thực đơn và số lượng suất ăn, Kế toán tính định lượng yêu cầu
Thủ kho xuất hàng và chỉ đạo cô nuôi dưỡng chế biến các món ăn theo thực đơn.
Quá trình chế biến thực phẩm phải được đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng qui trình: Có khu vực thực phẩm sống và có khu vực
thực phẩm chín riêng biệt. Các dụng cụ chế biến và dụng cụ chứa phải được vệ
sinh sạch sẽ.
Thức ăn sau khi nấu chín được nhân viên nhà bếp chia sẵn ra các nồi và
được sắp xếp vào các vị trí theo quy định; Quản lý kiểm tra từng lớp về số lượng
và chất lượng thức ăn trước khi được chuyển tới các lớp.
Thực hiện lưu mẫu: Mẫu thức ăn được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia
ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng
trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu cho vào hộp inox có nắp
đậy, để 10-15 phút cho nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn
mát) 24h mới hủy bỏ. Mỗi loại thức ăn để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức

ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 100g, lỏng 150ml). Khi lưu mẫu ghi đầy đủ
ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ
để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không để chung với các loại thực phẩm khác.
Công khai tài chính: Nhà trường thực hiện nghiêm túc việc công khai chế
độ ăn uống của trẻ dưới nhiều hình thức: Bảng công khai tài chính ( 9h sáng
hàng ngày, bộ phận nuôi dưỡng thực hiện...), thông báo trong các buổi họp để
phụ huynh học sinh biết chế độ ăn từng ngày của trẻ và mức chi phí cho bữa ăn
đó. Dán thực đơn tại cửa các lớp, công khai danh tính người cung cấp thực phẩm
tại bảng tin trong nhà trường....

14


2.5. Tăng cường tự kiểm tra và kiểm tra giám sát kiểm thực 3 bước hàng
ngày; lắng nghe ý kiến phản hồi của cha mẹ học sinh.
Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng đối với học sinh bán
trú. Đảm bảo tốt việc ăn, ngủ, nghỉ cho học sinh. Tôi thiết nghĩ việc kiểm tra
giám sát công tác bán trú rất cần thiết. Tôi thành lập tổ giám sát phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và thực hiện hằng ngày công việc kiểm tra,
giám sát các hoạt động bán trú như: xây dựng thực đơn, kiểm tra khâu giao nhận
thực phẩm, kiểm tra việc chế biến, phân chia, vận chuyển thức ăn, kiểm tra việc
thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ ăn uống, vệ sinh khu bếp; giám sát
việc tổ chức cho học sinh ăn, ngủ nghỉ, sinh hoạt từ 10 giờ 20 đến 14 giờ 00.
Trên cơ sở đó, dễ dàng điều chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong việc tổ
chức thực hiện. Tôi xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát tập trung các nội dung
sau:
* Đối với nhân viên cấp dưỡng
- Thường xuyên giám sát nhân viên cấp dưỡng để tạo thói quen khi làm
việc phải mặc trang phục đúng quy định, tóc chải gọn gàng, tránh rơi tóc vào
thức ăn, móng tay cắt ngắn, không đeo nữ trang.

- Nhân viên cần khám sức khỏe theo quy định để phát hiện kịp thời những
nhân viên đang mắc bệnh truyền nhiễm thì tạm thời nghỉ việc hoặc bố trí công
việc khác để không tiếp xúc với học sinh, phòng tránh sự lây nhiễm.
- Thường xuyên giám sát nhân viên cấp dưỡng để tạo thói quen tự giác
rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thực phẩm, sau khi đi vệ sinh, khi
tay bẩn.
* Khâu giao nhận thực phẩm
- Hằng ngày giám sát thực phẩm nhận vào đúng, đủ số lượng hay không,
thực phẩm có tươi, đảm bảo chất lượng không, nếu thực phẩm đóng gói thì xem
bao bì có nguyên vẹn, còn hạn sử dụng không.
* Khâu sơ chế thực phẩm sống:
- Thực phẩm tươi sống khi nhận xong có sơ chế, chế biến ngay hay không
(không được để quá 60 phút đặc biệt là thịt, cá, tôm....)
15


- Giám sát cô nuôi dưỡng để thành thói quen sơ chế thực phẩm trên bàn
tránh để thực phẩm xuống đất hoặc sát đất.
- Giám sát rửa rau bằng nước sạch, rửa từ 3 lần trở lên cho đến khi sạch;
cần ngâm rau bằng nước muối pha loãng.
* Khâu chia thức ăn:
- Giám sát việc đeo khẩu trang, găng tay của nhân viên cấp dưỡng.
- Giám sát việc che đậy thức ăn sau khi chế biến để tránh bụi bẩn, côn
trùng làm ô nhiễm thức ăn.
- Giám sát nhân viên cấp dưỡng chia thức ăn bằng dụng cụ (tránh dùng
tay trực tiếp chia thức ăn)
- Giám sát hằng ngày việc lưu mẫu thức ăn để tạo thành nếp quen.Việc
lưu mẫu thức ăn phải đúng khối lượng quy định.
* Vệ sinh dụng cụ ăn uống:
- Giám sát việc tuân thủ rửa dụng cụ phục vụ ăn uống theo 4 bước.

- Dụng cụ chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải để đúng nơi
quy định. (tránh nhầm lẫn dụng cụ)
- Giám sát việc vệ sinh hằng ngày dụng cụ bát, thìa, ca uống nước của
học sinh.
* Vệ sinh khu bếp:
- Thường xuyên đôn đốc cô nuôi sắp xếp bếp gọn gàng, thuận tiện cho
công việc và luôn đảm bảo theo nguyên tắc 1 chiều.
- Đảm bảo an toàn về công tác phòng cháy chữa cháy, làm tốt công tác
diệt ruồi, gián chuột.
- Luôn vệ sinh bếp sạch sẽ, rác thải được xử lý hằng ngày.
- Giám sát việc làm vệ sinh theo lịch phân công; yêu cầu các tổ kiểm tra
chéo thực hiện vệ sinh theo quy định.
Ngoài việc thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu
thức ăn theo quyết định 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của bộ y tế, đảm bảo
không để xảy ra NĐTP. Nhà trường phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan y tế tăng
cường theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức bán trú, vệ sinh ATTP, phát hiện
16


ngăn ngừa dịch bệnh thâm nhập vào nhà trường. Đồng thời, khám, tư vấn,
hướng dẫn chăm sóc và điều trị kịp thời để phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây
lan. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngành giáo dục, y tế. Huy động
sự tham gia của ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường trong việc giám sát
công tác vệ sinh trường học, ATTP tại trường.
3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua một năm thực hiện công tác bán trú và vệ sinh ATTP trong nhà
trường, với sự kết hợp đồng bộ tất cả các giải pháp trên một cách linh hoạt, tôi
nhận thấy phụ huynh phấn khởi, hứng thú, tỏ ra tích cực trong việc gửi trẻ học
bán trú. Đó chính là động lực thúc đẩy người cán bộ - giáo viên – nhân viên ra
sức chăm sóc tốt để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc sức

khỏe cho trẻ. Sau thời gian áp dụng giải pháp, nhà trường đã có sự chuyển biến
rõ rệt và đạt được một số kết quả sau:
* Đối với nhà trường
100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường Mầm non.
Tập thể cán bộ viên chức từ nhân viên phục vụ đến cán bộ Lãnh đạo đều
có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh chung, đặc biệt là chú
trọng công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm, quy trình
chế biến, chia ăn. Nhà trường ký kết hợp đồng thực phẩm với nhà cung cấp có
uy tín, lưu mẫu thức ăn hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và
chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục
dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt hiệu quả
cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua
dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…

17


Kết quả kiểm tra bếp ăn bán trú: Trong năm học vừa qua, nhà trường được
Phòng giáo dục và đào tạo ...., Sở giáo dục và đoàn giám sát ATTP sở nông
nghiệp lấy mẫu thực phẩm thịt và rau kết quả thực phẩm đảm bảo việc thực hiện
công tác bán trú và vệ sinh ATTP. Đồng chí Lương Minh Tăng – Phó trưởng
phòng phụ trách GDMN&TH – Sở giáo dục nhận định: “Nhà bếp đảm bảo đúng
quy trình 1 chiều, trang thiết bị đầy đủ, sạch sẽ hợp vệ sinh .Hệ thống hồ sơ bán
trú đầy đủ, hợp đồng thực phẩm đầy đủ, đảm bảo, trẻ có kỹ năng tự phục vụ như
lớp nhà trẻ, trẻ biết nhặt cơm rơi cho vào đĩa sau đó lau tay và gấp khăn lau tay
gọn gàng...”
* Đối với trẻ

Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống con
người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích
hợp, vui chơi,…
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày… và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan
trọng đối với sức khỏe con người.
100% trẻ ăn bán trú tại trường được đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân
sạch sẽ, được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, được cân đo theo dõi biểu đồ
tăng trưởng 3 tháng 1lần/năm. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm giảm 1,7% so
với đầu năm.
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xảy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và
cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ

18


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã
hội hiện nay, đặc biệt là đối với trường mầm non có tổ chức bán trú. Vai trò của
người cán bộ quản lý một trường có tổ chức ăn bán trú 100% thì đây là một
trách nhiệm nặng nề mà đòi hỏi người cán bộ quản lý luôn luôn năng động, sáng
tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng và tiếp cận với tất cả các hoạt
động trong trường mầm non.
Qua một năm thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, bản thân tôi nhận thấy
đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ giáo viên có một kiến thức cơ bản về

mọi mặt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an
toàn thực phẩm trong trường lớp mầm non. Vì vậy bản thân tôi đã không ngừng
phát huy những thành tích đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trò
lãnh đạo của mình để cùng nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng
với xu thế của xã hội ngày càng phát triển.
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và chuyển tải những
kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp ở các
trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng
đồng thấy được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện công tác bán trú và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non trong công tác chăm
sóc giáo dục trẻ.
2. Kiến nghị
* Đối với chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm:
Tổ chức tập huấn, các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý an
toàn thực phẩm nhiều hơn nữa.
Trao đổi thông tin, đưa tin những cơ sở nuôi trồng đủ điều kiện an toàn
thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Kiểm tra, giám sát sát sao hơn nữa công tác đảm bảo ATTP tại các trường
học, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kịp thời phát hiện các nguy cơ
mất an toàn vệ sinh thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng và các trường học.
19


* Đối với nhà trường:
Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo cấp trên hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường. Bổ sung đầy đủ các tài liệu, cơ sở vật chất và các trang thiết
bị, dụng cụ phục vụ công tác bán trú trong trường mầm non.
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ
sinh trong ăn uống cho trẻ. Xây dựng các giờ hoạt động chung có lồng ghép các

nội dung giáo dục vệ sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với từng chủ đề của từng
độ tuổi nhưng không mất đi phần trọng tâm của nội dung bài dạy.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo
viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự bồi dưỡng thông
qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi...
Trên đây là một số biện pháp tổ chức thực hiện tốt công tác bán trú và vệ
sinh an toàn thực phẩm mà tôi áp dụng trong nhà trường đạt hiệu quả cao, chắc
rằng vẫn còn nhiều thiếu sót rất mong hội đồng khoa học các cấp góp ý bổ sung
cho sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. /.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật trẻ em 2016
2. Thông tư 30/2012/ TT- BYT của bộ trưởng bộ y tế quy định về điều kiện đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
3. Thông tư liên tịch số 13/2016/ TTLT-BYT-BGDDT ngày 12/5/2016 quy định
về công tác y tế trường học
4. Văn bản hợp nhất 01/VBHN ngày 24/01/2017 hợp nhất thông tư vầ chương
trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
5. Quyết định 1246/ QĐ/BYT ngày 31/3/2017 của bộ y tế về việc ban hành
hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
6. Nghị định 15/2018/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều
của luật ATTP
7. Tài liệu tập huấn kiến thức về ATTP
8. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đặc điểm nghề nghiệp cán bộ quản lí và GDMN

9. Tài liệu hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong quản lí ATTP và điều tra, xử lí vụ
NĐTP – Phú Thọ, 2018
10. Tác giả Phạm Thị Châu - Quản lí giáo dục mầm non
11. Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh - Cẩm nang nghiệp vụ quản lí giáo dục mầm non

21



×